TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
VÕ HỒNG THÀNH CÔNG
SO SÁNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
CỦA 5 DÒNG LỐT (Piper lolot C.DC.)
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Tên đề tài:
SO SÁNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
CỦA 5 DÒNG LỐT (Piper lolot C.DC.)
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. Huỳnh Kim Diệu
Võ Hồng Thành Công
MSSV: 3064505
Lớp: Thú Y K32
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: So sánh hoạt tính kháng khuẩn của 5 dòng Lốt (Piper lolot
C.DC.) do sinh viên: Võ Hồng Thành Công thực hiện tại phòng Dược lý
E009, phòng Vi sinh và miễn dịch E209 bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp &
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ từ 09/08/2010 đến 30/10/2010.
Cần thơ ngày
tháng
năm 2010
Cần thơ ngày
Duyệt Bộ môn
Cần thơ, ngày
tháng
năm 2010
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
tháng
năm 2010
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
i
LỜI CẢM TẠ
Với lòng biết ơn sâu sắc, con chân thành cảm ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy
bảo con nên người và luôn an ủi, động viên con trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô Huỳnh Kim Diệu, người đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn các quý thầy cô Bộ môn Thú Y và Bộ môn Chăn Nuôi Thú
Y đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập. Nhất là
sự giúp đỡ của cô Tâm, cô Minh Bộ môn Thú Y trong quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn anh, chị và tất cả bè bạn đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
làm luận văn này.
ii
MỤC LỤC
Đề mục
Trang
Trang duyệt ...........................................................................................................i
Lời cảm tạ ............................................................................................................ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt...........................................................................................vi
Danh mục bảng ...................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ..................................................................................................viii
Danh mục hình .....................................................................................................ix
Tóm lược..............................................................................................................xi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................3
2.1. Sơ lược về cây Lốt .....................................................................3
2.1.1 Phân loại.................................................................................3
2.1.2 Mô tả đặc điểm.......................................................................3
2.1.3 Phân bố, hình thái...................................................................4
2.1.4 Cách trồng ..............................................................................4
2.1.5 Bộ phận dùng .........................................................................4
2.1.6 Thành phần hóa học................................................................4
2.1.7 Tác dụng dược lý....................................................................4
2.1.8 Công dụng ..............................................................................5
2.1.9 Bài thuốc có Lốt .....................................................................6
2.2. Vi khuẩn gây bệnh phổ biến trên gia súc và thủy sản..................8
2.2.1 Vi khuẩn Gram dương ............................................................8
a. Staphylococcus aureus...............................................................8
b. Streptococcus faecalis .............................................................11
iii
2.2.2 Vi khuẩn Gram âm ...............................................................14
a. Aeromonas hydrophila.............................................................14
b. Edwardsiella ictaluri...............................................................17
c. Edwardsiella tarda ..................................................................19
d. Escherichia coli.......................................................................21
e. Pseudomonas aeruginosa ........................................................24
f. Salmonella spp........................................................................27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............32
3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................32
3.2. Phương tiện nghiên cứu............................................................32
3.2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .........................................32
3.2.2 Nguyên liệu ..........................................................................32
3.2.3 Thiết bị và hóa chất ..............................................................32
3.2.4 Vi khuẩn dùng trong thí nghiệm ...........................................33
3.3. Phương pháp thí nghiệm...........................................................34
3.3.1 Phương pháp thu mẫu lá Lốt................................................34
3.3.2 Chiết suất cao thô lá Lốt .......................................................34
3.3.3 Phương pháp tính hiệu suất chiết xuất cao ............................37
3.3.4 Phương pháp tính ẩm độ cao.................................................37
3.3.5 Xác định tính kháng khuẩn ...................................................38
a. Chuẩn độ đục...........................................................................38
b. Chuẩn độ vi khuẩn...................................................................38
c. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu............................................39
3.4. Chỉ tiêu theo dõi.......................................................................41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................42
4.1. Hiệu suất chiết xuất cao lá Lốt..................................................42
4.2. Kết quả xác định ẩm độ của cao lá Lốt .....................................42
iv
4.3. Nồng độ ức chế tối thiểu cao của 5 dòng Lốt............................43
4.4. Một số hình ảnh kết quả nồng độ ức chế tối thiểu của cao Lốt..44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................50
5.1. Kết luận....................................................................................50
5.2. Đề nghị.....................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................51
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên chữ
BGA
Brilliant Green Agar
BHI
Brain Heart Infusion agar
CFU
Colony Forming Unit
DM
Dry Matter (Vật chất khô)
DMSO
Dimethyl Sulfoxide
EMB
Eosin Methylene Blue agar
MC
Mac Conkey
MHA
Muller Hinton Agar
MIC
Nồng độ ức chế tối thiểu
MR
Methyl Red
MSA
Mannitol Salt Agar
NA
Nutrient Agar
NB
Nutrient Broth
TSA
Trypticase Soy Agar
A. hydrophila
Aeromonas hydrophila
E. coli
Escherichia coli
E. ictaluri
Edwardsiella ictaluri
E. tarda
Edwardsiella tarda
P. aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa
Sal. spp.
Salmonella spp.
S. aureus
Staphylococcus aureus
S. faecalis
Streptococcus faecalis
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1: Hiệu suất chiết xuất cao lá Lốt.............................................................42
Bảng 4.2: Ẩm độ của cao lá Lốt...........................................................................42
Bảng 4.3: So sánh nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao 5 dòng Lốt trên các
giống vi khuẩn thí nghiệm ...................................................................................43
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 3.1: Qui trình điều chế cao thô từ lá Lốt.....................................................36
Sơ đồ 3.2: Qui trình chuẩn độ vi khuẩn................................................................39
Sơ đồ 3.3: Qui trình xác định MIC của cao thô lá Lốt..........................................41
viii
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 2.1: Cây Lốt..................................................................................................3
Hình 2.2: Một phần Cây Lốt..................................................................................3
Hình 2.3: S. aureus dưới kính hiển vi điện tử.........................................................8
Hình 2.4: S. faecalis dưới kính hiển vi điện tử .....................................................12
Hình 2.5: A. hydrophila dưới kính hiển vi điện tử................................................15
Hình 2.6: E. ictaluri dưới kính hiển vi điện tử .....................................................17
Hình 2.7: E. tarda dưới kính hiển vi điện tử ........................................................19
Hình 2.8: E. coli dưới kính hiển vi điện tử ...........................................................22
Hình 2.9: P. aeruginosa dưới kính hiển vi điện tử ...............................................25
Hình 2.10: Sal. spp dưới kính hiển vi điện tử.......................................................28
Hình 3.1: Lá Lốt sau khi sấy và bóp nhỏ..............................................................34
Hình 3.2: Lá Lốt khi ngâm methanol và lọc.........................................................35
Hình 3.3: Cao thô lá Lốt bên ngoài và bên trong bình cô quay.............................35
Hình 4.1: 8 chủng vi khuẩn thử nghiệm trên đĩa đối chứng..................................44
Hình 4.2: MIC của dòng Lốt 1 trên 6 chủng vi khuẩn (S. aureus, S. faecalis, E. coli,
A. hydrophila, P. aeruginosa, Sal. spp)................................................................44
Hình 4.3: MIC của dòng Lốt 1 trên E. ictaluri .....................................................45
Hình 4.4: MIC của dòng Lốt 1 trên E. tarda ........................................................45
Hình 4.5: MIC của dòng Lốt 2 trên 6 chủng vi khuẩn (S. aureus, S. faecalis, E. coli,
A. hydrophila, P. aeruginosa, Sal. spp)................................................................45
Hình 4.6: MIC của dòng Lốt 2 trên E. ictaluri .....................................................46
Hình 4.7: MIC của dòng Lốt 2 trên E. tarda ........................................................46
Hình 4.8: MIC của dòng Lốt 3 trên 6 chủng vi khuẩn (S. aureus, S. faecalis, E. coli,
A. hydrophila, P. aeruginosa, Sal. spp)................................................................46
Hình 4.9: MIC của dòng Lốt 3 trên E. ictaluri .....................................................47
ix
Hình 4.10: MIC của dòng Lốt 3 trên E. tarda ......................................................47
Hình 4.11: MIC của dòng Lốt 4 trên 6 chủng vi khuẩn (S. aureus, S. faecalis, E.
coli, A. hydrophila, P. aeruginosa, Sal. spp)........................................................47
Hình 4.12: MIC của dòng Lốt 4 trên E. ictaluri ...................................................48
Hình 4.13: MIC của dòng Lốt 4 trên E. tarda ......................................................48
Hình 4.14: MIC của dòng Lốt 5 trên 6 chủng vi khuẩn (S. aureus, S. faecalis, E.
coli, A. hydrophila, P. aeruginosa, Sal. spp)........................................................48
Hình 4.15: MIC của dòng Lốt 5 trên E. ictaluri ...................................................49
Hình 4.16: MIC của dòng Lốt 5 trên E. tarda ......................................................49
x
TÓM LƯỢC
Lá Lốt là một loại rau dùng làm thức ăn cho con người, nó cũng là một loại thảo
dược có tác dụng trị bệnh trong các bài thuốc Đông y. Để ứng dụng có hiệu quả
nhất cũng như mở rộng khả năng ứng dụng của Lốt trong việc điều trị bệnh trên gia
súc, gia cầm và thủy sản, chúng tôi tiến hành đề tài : “So sánh hoạt tính kháng
khuẩn của 5 dòng Lốt (Piper lolot C.DC.)” trên 5 chủng vi khuẩn gây bệnh tiêu biểu
cho gia súc, gia cầm gồm: Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis,
Escherichia coli, Salmonella spp., Pseudomonas aeruginosa và 3 chủng gây bệnh
tiêu biểu cho cá: Aeromonas hydrophila, Edwardsiella tarda và Edwardsiella
ictaluri.
5 dòng Lốt được trồng trong cùng điều kiện chăm sóc, thổ nhưỡng, thu lá sấy
khô ở 50 oC và chiết với methanol được cao thô Lốt với hiệu suất chiết xuất cao nhất
Lốt dòng 3 (6,0%), thấp nhất Lốt dòng 1 (4,4%) và ẩm độ cao nhất Lốt dòng 2
(26,09%), thấp nhất Lốt dòng 1 (16,19%). Cao thô Lốt được đem thử tính kháng
khuẩn, xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng phương pháp pha loãng trong
thạch được kết quả như sau: khả năng tác động trên vi khuẩn thực nghiệm có thể
chia làm 3 nhóm hoạt phổ, mạnh nhất là Lốt dòng 1 và dòng 3, kế đến là Lốt dòng 5
và sau cùng là Lốt dòng 2 và dòng 4; cả 5 dòng Lốt đều có khuynh hướng ức chế rất
mạnh trên vi khuẩn gây bệnh cho cá nhất là Edwardsiella ictaluri (MIC = 256
µg/ml), kế đến Edwardsiella tarda Lốt dòng 5 (MIC = 2048 µg/ml), tác dụng mạnh
nhất trên Aeromonas hydrophila Lốt dòng 1, 3, 5 (MIC = 4096 µg/ml),
Staphylococcus aureus Lốt dòng 1, 3, 5 (MIC = 4096 µg/ml), Pseudomonas
aeruginosa Lốt dòng 1, 2, 3, 4 (MIC = 4096 µg/ml); cả 5 dòng Lốt tác động yếu
trên Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Salmonella spp. (MIC > 4096 µg/ml).
xi
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nước ta là một trong những nước có nền kinh tế đang phát triển với
các ngành kinh tế quan trọng, trong đó không thể không nhắc đến sự đóng góp to
lớn của ngành chăn nuôi và thủy sản nhất là khi chính thức gia nhập WTO. Đây
vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức rất lớn với các ngành kinh tế cả nước nói
chung và ngành chăn nuôi và thủy sản nói riêng. Để có sự phát triển bền vững và
có những bước tiến mới đòi hỏi phải có những phương pháp mới hơn phù hợp hơn
cho nhu cầu hiện tại, như vậy chúng ta cần phải tạo ra nhiều những sản phẩm tốt, an
toàn và sạch đáp ứng đúng nhu cầu cho người tiêu dùng, đặc biệt là các thị trường
tiêu thụ khó tính như Châu Âu, Mỹ, Nhật,...
Trước tình hình đó, trong chăn nuôi và thủy sản nhân dân ta đã dùng các biện
pháp để tạo ra nhiều sản phẩm sạch bệnh, bên cạnh sử dụng kháng sinh để phòng trị
bệnh, mà chúng được dùng để kích thích tăng trưởng. Kháng sinh thường là thuốc
tổng hợp, chúng đều có tác hại khi chúng ta dùng không đúng như dễ lờn thuốc, phụ
thuộc vào thuốc, các tác dụng phụ không mong muốn,... Ngoài việc tồn dư kháng
sinh trong sản phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng đã trở thành rào cản
trong xuất khẩu, thì quan trọng là kháng sinh tổng hợp mang lại sự kháng thuốc,
truyền kháng ảnh hưởng rất lớn đến việc chữa trị cho con người.
Chính vì những hạn chế của thuốc kháng sinh tổng hợp con người cần có những
loại thuốc khác để khắc phục nhược điểm của chúng và gần đây con người đã nghĩ
ra kháng sinh thực vật chính là một giải pháp tốt và hữu hiệu. Tuy không nhanh và
mạnh như kháng sinh tổng hợp nhưng kháng sinh thực vật vừa hiệu quả mà lại an
toàn.
Để đóng góp vào việc tìm ra thuốc trị bệnh hiệu quả và an toàn nhất không thể
không nhắc đến kháng sinh thực vật và Lốt là một loại thảo dược có thể dùng cả cây
từ rể, thân, lá đến cả quả đã được dùng trị nhiều bệnh, chủ yếu là chữa thấp khớp,
chân tay lạnh, tê bại, đau lưng, mỏi gối, đau răng, rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đau
bụng, đầy bụng, tiêu chảy. Đặc biệt là khả năng kháng nhiều vi khuẩn, nhất là trên
Staphylococcus aureus (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
1
Nhằm bổ sung thêm nguồn dữ liệu kháng sinh thực vật về Lốt được sự phân
công của bộ môn Thú y, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học
Cần thơ chúng tôi tiến hành đề tài: “So sánh hoạt tính kháng khuẩn của 5 dòng
Lốt (Piper lolot C.DC.)”.
Mục tiêu của đề tài
- Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của 5 dòng Lốt trên 8 chủng vi khuẩn gây
bệnh phổ biến trên gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Xác định sự khác biệt về tính kháng khuẩn của các dòng Lốt khác nhau để
tìm ra các dòng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.
2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Sơ lược về cây Lốt
2.1.1 Phân loại
Tên khoa học: Piper lolot C.DC.
Tên nước ngoài: Lolot – pepper (Anh); lotlot, poivrelolot (Pháp).
Tên khác: Tất bát, phjăc pat, bẩu pat (Tày), ana khia táo, lau chẩy (Dao)
Họ: Hồ tiêu (Piperaceae) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.2 Mô tả đặc điểm
Cây thân cỏ, sống dai, cao 30 – 40 cm. Thân phồng lên ở các mấu, có vạch dọc,
đôi khi có màu nâu, hơi phủ lông. Lá đơn, nguyên, mọc so le, dài khoảng 13 cm,
rộng 8 – 10 cm, gốc hình tim, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có ít lông ở các
đường gân, gân lá nhằng chịt hình mạng lưới, cuống lá dài 2,5 cm.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông đơn tính, dài khoảng 1,5 cm. Trục bông cái
có lông, lá bắc có phiến tròn, không cuống, bầu nhẵn, nằm sâu trong trục bông, đầu
nhụy hình sợi.
Quả mọng chứa một hạt.
Mùa hoa quả: tháng 8 – 10 (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Hình 2.1: Cây Lốt
Hình 2.2: Một phần Cây Lốt
3
2.1.3 Phân bố, sinh thái
Lốt được coi là loài đặc hữu phổ biến của các nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
Ở Việt Nam, Lốt mọc tự nhiên khắp mọi nơi, từ vùng đồng bằng đến trung du,
đặc biệt là các tỉnh vùng núi thấp (dưới 1000 m).
Lốt là cây ưa ẩm và ưa nóng thường mọc thành những đám lớn ở ven rừng, dọc
theo các bờ khe suối ở cửa rừng, chân núi đá vôi, các bờ ao ở quanh làng. Cây ra
hoa quả hàng năm, hình thức tái sinh tự nhiên chủ yếu mọc chồi từ thân rễ (Đỗ Huy
Bích và ctv, 2004).
2.1.4 Cách trồng
Lốt được trồng bằng các đoạn thân dài 20 – 30 cm. Có thể trồng quanh năm,
nhưng tốt nhất vào mùa xuân.
Cây thích đất ẩm, có bóng mát, thường được trồng trên đất tận dụng dọc theo
hàng rào, tường xây, góc vườn, bờ ao. Chỉ cần cuốc đất, nhặt cỏ, giâm, hom, lấp
đất 1 – 2 mắt rồi tưới ẩm là được. Sau khi mọc, cây bò lan trên mặt đất, bò đến đâu
các đốt mọc rễ đến đó, ăn sâu vào đất.
Ở những nơi trồng để lấy rau bán, người ta làm đất, lên luống cẩn thận, có bón
lót phân chuồng rồi đặt hom giống với khoảng cách 30 x 40 cm hoặc 30 x 50 cm.
Trong suốt quá trình sinh trưởng, cần bảo đảm luôn đủ độ ẩm, mỗi lần thu hái lá
xong cần tưới thúc bằng nước phân chuồng, nước giải hoặc đạm pha loãng (Đỗ Huy
Bích và ctv, 2004).
2.1.5 Bộ phận dùng
Phần trên mặt đất được dùng tươi hoặc phơi, sấy khô (Đỗ Huy Bích và ctv,
2004).
2.1.6 Thành phần hóa học
Lá, thân và rễ chứa alkaloid và tinh dầu. Tinh dầu có 35 thành phần trong đó 25
thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếu là - caryophylen.
Rễ chứa tinh dầu, trong đó thành phần chính là bornyl acetate (Đỗ Huy Bích và
ctv, 2004).
2.1.7 Tác dụng dược lý
Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn đối với vi khuẩn: Bacillus pyocyaneus,
Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis; đồng thời có tác dụng chống viêm (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004).
4
Theo nghiên cứu về kháng sinh thảo mộc của Viện y học dân tộc: lá Lốt (giã
dập) có tác dụng mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh đặt biệt Staphylococcus
( />2183&mcid=245&pid=&menuid=449).
Tác dụng kháng khuẩn của 3 dạng bào chế: cao lá khô, cao lá tươi và nước ép lá
tươi gần như nhau (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Kết quả thực nghiệm trên súc vật cho thấy nước ép lá Lốt, cao lá Lốt tươi và
cao lá Lốt khô đều có tác dụng kháng sinh, chống viêm rõ rệt trên súc vật gây viêm
thực nghiệm.
( />2183&mcid=245&pid=&menuid=449).
Lá Lốt có tác dụng ức chế men colagenase trong ống nghiệm, gây giãn mạch
ngoại biên và ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn ruột của histamine và
acetylcholine (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Theo Yu-Ren Liao và Tian-Shung Wu (2007), Các chất chiết xuất từ lá Lốt thể
hiện mạnh hoạt động ức chế ngưng tập tiểu cầu gây ra bởi acid arachidonic (AA) và
platelet activating factor (PAF).
( />2.1.8 Công dụng
Lá Lốt được dùng điều trị phong thấp, thấp khớp mạn, đau lưng, đau khớp, đau
nhức xương, tay chân lạnh tê bại, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, đầy hơi, trướng bụng,
đau bụng, tiêu chảy, thận và bàng quang lạnh, đau đầu, đau nhức răng, viêm cấp
tính vùng răng miệng, chảy nước mũi hôi, ra mồ hôi tay chân, phù thủng.
Cao lỏng lá Lốt dùng ngậm và viên cao lá Lốt dùng uống thử nghiệm trên lâm
sàng có tác dụng giảm đau và chống viêm cấp tính về răng miệng, viêm do răng sâu
có biến chứng, viêm khớp dây chằng ở răng, túi viêm răng khôn, nhất là ở hàm
dưới.
Một đơn thuốc gồm lá Lốt và 3 dược liệu khác đã được áp dụng điều trị các
chứng đau khớp, đau xương và đạt được kết quả tốt 29,26%, trung bình 53,65% và
không kết quả trong 17,07% số bệnh nhân điều trị (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
5
2.1.9 Bài thuốc có Lốt
- Chữa bệnh tổ đỉa
Lá thanh yên, nấu nước để nguội rửa. Sau lấy lá lốt, lá cà gai leo, đều bằng
nhau, giã nhỏ, trộn với giấm, bôi (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
- Chữa nhọt độc vỡ lâu không liền miệng
Lá lốt, lá chanh, lá thanh yên, lá ráy, tía tô, đều bằng nhau, giã nhỏ. Lấy vỏ
trong của cây chanh (bỏ vỏ thô ngoài), phơi khô giã thành bột mịn rắc vào, rồi gói
các thuốc trên vào lá chuối tiêu, dùi lỗ đắp vào. Mỗi ngày đêm thay 1 lần (Đỗ Huy
Bích và ctv, 2004).
- Chữa do vết thương do bị đứt
Lá lốt 1 phần, lá thanh yên 2 phần, nõn khoai môn 2 phần. Thái thật nhỏ, gói
vào lá chuối hột, dùi nhiều lỗ nhỏ, rồi đắp vào chỗ đau, mỗi ngày rửa và thay đắp 3
lần (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
- Chữa viêm cấp tính do các bệnh về răng miệng, gây sưng nề ở má cằm, vùng hàm,
viêm khớp dây chằng ở răng, túi viêm răng khôn
Cao mềm lá lốt 2 g, đường kính 2 g, nước vừa đủ 10 ml. Hòa tan rồi ngậm (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004).
- Chữa chứng lợm giọng
Lá lốt 40 g, tán nhỏ. Uống 2 g trước mỗi bữa ăn, với nước cơm (Đỗ Huy Bích
và ctv, 2004).
- Chữa phù thủng
+ Lá lốt tươi, ngải cứu tươi, lá sả tươi đều 40 g, nghệ 10 g. Tất cả sao vàng, sắc
với 900 ml nước, còn lại 300 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
+ Lá lốt, rễ cà gai leo, rễ mỏ quạ, rễ gai tầm xoọng, lá đa lông, mã đề, mỗi vị 12
g. Sắc uống ngày 1 thang (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
- Chữa đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt
+ Rễ lá lốt, rễ bưởi bung, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước, mỗi vị 50 g tươi. Tất cả
thái mỏng, sao vàng. Sắc với 600 ml nước, còn lại 300 ml, chia 3 lần uống trong
ngày.
+ Lá lốt, ngải cứu, đều bằng nhau. Giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng, đắp
hoặc chườm (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
6
- Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn
Lá lốt, lá khế, lá dậu ván trắng, mỗi vị 50 g giã nát, thêm nước gạn uống (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004).
- Chữa ong bò vẽ đốt
Lá lốt, quả cà dại hoa trắng. Giã nát, lấy nước bôi (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
- Chữa phong thấp, đau nhức xương
+ Lá lốt, rễ bưởi, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước tất cả đều dùng tươi thái mỏng sao
vàng, mỗi vị đều nhau 15 g khô, sắc với 600 ml nước. Cô còn 200 ml, chia 3 lần
uống trong ngày (Đỗ Tất Lợi, 2003).
+ Rễ lá lốt, dây chìa vôi, rễ cỏ xước, hoàng lực, độc lực (rễ quýt rừng), hạt xích
hoa xà, đơn gối hạc, mỗi vị 12 g. Sắc uống.
+ Lá lốt, cỏ xước, cành dâu, cà gai, mỗi vị 20 g; Ngưu tất 10 g. Sao qua, sắc
uống mỗi ngày 1 thang, trong 3 – 5 ngày. Có thể cũng cố kết quả bằng cách ăn lá
lốt nấu với lạc trong 7 ngày liền.
+ Lá lốt 20 g, thiên niên kiện 12 g, gai tầm xoọng 16 g. Sắc uống trong ngày.
+ Lá lốt 16 g, tầm gửi cây dâu 12 g, tục đoạn 12 g. Sắc với 250 ml còn 150 ml,
chia 2 lần uống vào ban ngày và buổi tối trước khi ngủ.
+ Rễ và thân lá lốt 20 g, dây đau xương 10g, rễ thầu dầu tía 10g. Tất cả cắt
ngắn, phơi khô, sắc với 400 ml nước, uống 2 lần/ngày/7-8 ngày (Đỗ Huy Bích và
ctv, 2004).
- Chữa đái tháo đường
Rễ cây lá lốt, rễ cây ngót, rễ cườm gạo, cối xay, mỗi vị 20 g. Các vị băm nhỏ
sao qua, cho 4 bát nước sắc nhỏ lửa còn một bát, chia uống 2 lần trong ngày (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004).
- Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân
Dùng 30 g lá lốt tươi cho vào 1 lít nước nấu sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần
dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối
( />mid=2080&mcid=245&pid=&menuid=449).
7
2.2 Vi khuẩn gây bệnh phổ biến trên gia súc và thủy sản
2.2.1 Vi khuẩn Gram dương
a. Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus thuộc họ Micrococcaceae, do Rosenbach phân lập được
vào năm 1884.
Giống Staphylococcus gồm: Staphylococcus aureus,
Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus (Nguyễn Như Thanh và
ctv, 1997).
- Đặc điểm của vi khuẩn
+ Đường kính 0,5 - 1,5 µm, gồm nhiều cầu khuẩn gắn liền nhau tạo thành hình
giống như chùm nho, gram (+), không di động, không sinh nha bào (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1977).
+ S. aureus là nguyên nhân gây viêm xoang, viêm amydale, viêm vú cho người
(Trần Thị Phận, 2004).
+ S. aureus cũng gây nên các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là trong các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn lớn gây nhiều thiệt hại kinh tế đáng kể
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Hình 2.3: S. aureus dưới kính hiển vi điện tử
Nguồn :
- Đặc tính nuôi cấy
+ S. aureus dễ nuôi cấy, phát triển được ở nhiệt độ 10 - 45 oC, và nồng độ muối
cao tới 10%, thích hợp điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí. Nhiệt độ thích hợp 32 8
37oC, pH là 7,2 - 7,6 (Trần Thị Phận, 2004).
+ Môi trường thạch: 12 – 24 giờ khuẩn lạc tròn đường kính 2 – 4 mm, màu
trắng, vàng, vàng chanh, hơi ướt, phần lớn khuẩn lạc có màu vàng thẫm (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977).
+ Môi trường thạch máu: S. aureus làm dung huyết và làm đông huyết tương
thỏ (Trần Thị Phận, 2004).
+ Môi trường thịt Mannitol Salt Agar (MSA): sau 12 - 24 giờ, S. aureus mọc
thành đám nhỏ, tròn, màu vàng, rìa gọn, khô (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
+ Gelatin: Cấy sâu, sau 3 – 4 ngày tan chảy từ từ thành phễu từ ở giữa, phần đản
bạch ở keo bị tan là do một thứ men làm tan keo. S. aureus làm tan gelatin rất rõ
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
- Đặc tính sinh hóa
Sinh catalase, đây là điểm phân biệt chúng với liên cầu khuẩn (Trần Thị Phận,
2004).
Có khả năng lên men đường glucose, lactose, levulose, mannose, saccarose,
không lên men đường galactose. S. aureus lên men mannitol (Nguyễn Vĩnh Phước,
1977).
- Cấu trúc kháng nguyên
Có hai loại kháng nguyên:
Một kháng nguyên polysaccaride ở vách là một phức hợp mucopeptit acid
teichoic. Kháng nguyên này khi gặp kháng thể tương ứng sẽ gây nên phản ứng
ngưng kết.
Một kháng nguyên protein là thành phần ở vách và ở phía ngoài (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997).
- Enzyme và độc tố
S. aureus gây bệnh là do khả năng nhân lên rồi lan tràn vào mô, đồng thời tiết ra
enzyme và độc tố.
+ Enzyme
Catalase: có tác dụng biến hydrogen peroxide (H2O2) thành oxi (O2) và nước
(H2O) (Warren Levinson, 2004).
9
Coagulase (men đông huyết tương): do S. aureus tiết ra có tác dụng làm đông
đặc huyết tương. Đây được xem như là một yếu tố độc góp phần vào cơ chế gây
bệnh của vi khuẩn (Nguyễn Thanh Bảo, 1993).
Hyaluronidase: làm tan hyaluronic acid, giúp vi khuẩn lan tràn trong mô cơ thể.
Staphylokinase: làm tan fibrin (sợi huyết).
Proteinase: phá hủy protein.
Lipase: phá hủy lipid.
β-lactamase: phá hủy vòng β-lactam (Nguyễn Thanh Bảo, 1993).
+ Độc tố
α-toxin: là 1 loại protein không đồng nhất có khả năng ly giải hồng cầu, gây tổn
hại tiểu cầu, tương tự những yếu tố gây chết và hoại tử da của ngoại độc tố.
β-toxin: thoái hóa sphingomyelin, gây độc cho nhiều tế bào, cả hồng cầu người.
Nhân tố diệt bạch cầu (leucocidin): dưới tác dụng của nhân tố này làm cho bạch
cầu mất tính di động, mất hạt và nhân bị phá huỷ, nó giữ vai trò quan trọng trong cơ
chế sinh bệnh của tụ cầu (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Độc tố ruột: khoảng 50% dòng S. aureus tiết được độc tố ruột. Có 6 loại độc tố
ruột từ A – F. Những độc tố ruột này bền với nhiệt (chịu sôi được trong 30 phút) và
không bị tác động bởi những enzyme ruột. Đây là nguyên nhân gây ngộ độc thức
ăn. Độc tố ruột được tiết ra khi S. aureus mọc trên thức ăn nhiều chất đường và
protein (Nguyễn Thanh Bảo, 1993).
- Sức đề kháng
+ S. aureus có đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi khuẩn không
có nha bào khác. Nhiệt độ 80oC diệt vi khuẩn trong 1 giờ. Đun sôi 100oC chết sau 1
- 2 phút (Trần Thị Phận, 2004).
+ Acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong 3 - 5 phút. Formon 1% diệt vi khuẩn
trong 1 giờ.
+ Ở nơi khô hanh và đóng băng vi khuẩn có sức đề kháng tốt. Ở nơi khô ráo vi
khuẩn sống được trên 200 ngày (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
10
- Sự kháng thuốc
+ Theo Lê Kinh Duệ và Nguyễn Thị Lai (2006) thì: 100% nhạy cảm với
vancomycin, 96,6% nhạy cảm với acid fucidic, 93,3% nhạy cảm với gentamycin,
73,3% với cephalotin, 63,3%% với oxacillin, chỉ có 56,7%% với erythromycin.
+ S. aureus tỷ lệ đề kháng oxacilline đã cao 41.7%, nhưng đề kháng bactrime là
27.2% ( />+ Kết quả ghi nhận được cho thấy 47% S. aureus kháng methicillin, 63% đối
với erythromycin, 68% đối với azithromycin, 39% đối với ciprofloxacin, 38% đối
với cefuroxime, 30% đối với amoxicillin-clavulanic acid, 34% đối với cefepime,
28% đối với ticarcillin clavulanic acid, 38% đối với chloramphenicol, 25% đối với
cotrimoxazol, 17% đối với levofloxacin, và chỉ 8% đối với rifampicine (www.nkbiotek.com.vn/admins/upload/Linezolid-05.doc).
- Tính gây bệnh
+ S. aureus thường ở trên da và niêm mạc các hốc tự nhiên, khi sức đề kháng
của tổ chức bị phá hoại thì gây viêm cục bộ và mưng mủ, gây áp xe, sưng khớp,
viêm tủy xương, viêm màng kết mạc, viêm tuyến sữa của dê, bò, ngựa. Ở những
vết thương hở tụ cầu gây mưng mủ (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
+ Trong môi trường tự nhiên: ngựa cảm nhiễm nhất rồi đến chó, bò, heo, cừu.
Gà, vịt, ít cảm nhiễm nhất. Người dễ cảm nhiễm với S. aureus.
+ Trong phòng thí nghiệm: thỏ cảm nhiễm nhất. Tiêm canh trùng tụ cầu khuẩn
vào tĩnh mạch thỏ thì thỏ chết trong vòng 1 – 2 ngày vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ
khám thấy có nhiều ổ áp xe ở tim, thận, xương, bắp thịt… (Trần Thị Phận, 2004).
b. Streptococcus faecalis
Streptococcus faecalis hiện nay được gọi là Enterococcus faecalis
- Đặc điểm của vi khuẩn
+ Liên cầu khuẩn xếp thành chuỗi dài hay ngắn như chuỗi hạt. Đường kính có
khi đến 1 µm, gram (+), không di động, không có giáp mô (Nguyễn Vĩnh Phước,
1977).
+ Liên cầu có khắp nơi trong tự nhiên: đất, nước, không khí…trong cơ thể động
vật và người. Trên cơ thể động vật, một số liên cầu thường ký sinh trên da, niêm
mạc đường tiêu hóa, hô hấp và không gây bệnh, một số lại có khả năng gây bệnh
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
11
Hình 2.4: S. faecalis dưới kính hiển vi điện tử
Nguồn :
- Đặc tính nuôi cấy
+ S. faecalis là những vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả
các môi trường và phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 37 oC.
+ Môi trường nước thịt: vi khuẩn hình thành hạt rồi lắng xuống đáy ống. Vì
vậy sau 24 giờ nuôi cấy, môi trường trong, đáy ống có cặn.
+ Môi trường thạch thường: khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám. Khi
làm tiêu bản, S. faecalis không xếp thành chuỗi dài mà thường hình thành chuỗi
ngắn (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
+ Môi trường thạch máu: khuẩn lạc có đường kính 1 mm, tròn, bóng giống như
hạt sương (Trần Thị Phận, 2004).
- Đặc tính sinh hóa
S. faecalis có khả năng lên men đường: glucose, lactose, saccarose, salixin,
tehalose, không lên men đường: mannitol, inulin. Các phản ứng indole âm tính,
H2S âm tính, catalase âm tính.
S. faecalis không làm đông vón huyết tương (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
- Cấu trúc kháng nguyên
S. faecalis có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp, có rất nhiều loại kháng
nguyên đã tìm thấy ở các S. faecalis.
12