Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

SO SÁNH NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG và TÌNH HÌNH BỆNH tật của gà THỊT GIỐNG COBB 500 NUÔI TRONG hệ THỐNG CHUỒNG kín với HAI PHƯƠNG THỨC CHO ăn tự DO và ĐỊNH mức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.99 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
******

NGUYỄN THỊ HỒNG LỤA

SO SÁNH NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH
HÌNH BỆNH TẬT CỦA GÀ THỊT GIỐNG COBB 500
NUÔI TRONG HỆ THỐNG CHUỒNG KÍN
VỚI HAI PHƯƠNG THỨC CHO ĂN
TỰ DO VÀ ĐỊNH MỨC

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
******

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH
HÌNH BỆNH TẬT CỦA GÀ THỊT GIỐNG COBB 500
NUÔI TRONG HỆ THỐNG CHUỒNG KÍN
VỚI HAI PHƯƠNG THỨC CHO ĂN


TỰ DO VÀ ĐỊNH MỨC

Giáo viên hướng dẫn:
Lưu Hữu Mãnh
Lê Thanh Phương

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng Lụa
MSSV: 3042894
Lớp: Thú Y K.30

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
*****

Đề tài: “So sánh năng suất sinh trưởng và tình hình bệnh tật của gà thịt giống
Cobb 500 nuôi trong hệ thống chuồng kín với 2 phương thức cho ăn tự do và
định mức”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Lụa
Lớp Thú Y K.30.
Thực hiện tại: Trại gà thịt ở tỉnh Bình Phước thuộc công ty Emivest Việt Nam.
Thời gian thực hiện: Từ 22/01/2009 đến 23/04/2009.

Cần Thơ, ngày… tháng….năm 2009
Duyệt Giáo viên hướng dẫn


Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt Bộ môn

LƯU HỮU MÃNH

Cần Thơ, ngày…tháng...năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, kết quả đề tài tôi thu thập được dựa trên 4 tháng thực tập tốt
nghiệp thực tế của tôi tại trại gà gia công của công ty Emivest Việt Nam ở tỉnh Bình
Phước.

Cần Thơ, ngày 01 tháng 05 năm 2009
Tác giả

NGUYỄN THỊ HỒNG LỤA

ii


LỜI CÁM ƠN
****
Trong suốt thời gian ở giảng đường Đại học và bốn tháng thực hiện luận văn
tốt nghiệp của mình, tuy tôi đã gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc nhưng bên
cạnh tôi luôn có sự động viên, ủng hộ của gia đình, luôn được sự giúp đỡ của Thầy

Cô, bạn bè, tôi đã cố gắng hoàn thành tốt khóa học và luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin được bày tỏ lòng chân thành biết ơn đến Thầy Lưu Hữu Mãnh, Cô
Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Anh Lê Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin chân thành cám ơn:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ.
- Ban chủ nhiệm Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng trường Đại học
Cần Thơ.
- Quý Thầy Cô Bộ Môn Thú Y - Chăn Nuôi Khoa Nông Nghiệp và Sinh học
ứng dụng trường Đại học Cần Thơ.
Đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm học tập cho tôi
trong suốt thời gian ở giảng đường Đại học.
Tôi xin chân thành cám ơn:
- Ban quản lý trại gà nơi tôi thực tập.
- Đội ngũ Bác Sĩ của công ty Emivest Việt Nam tại Bình Phước.
- Đội ngũ anh, chị, em công nhân nơi tôi thực tập.
- Cùng tất cả bạn bè tôi, các bạn sinh viên Thú Y K.30.
Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho tôi hoàn thành đề
tài tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Xin chân thành biết ơn!

Cần Thơ, Ngày 01 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
NGUYỄN THỊ HỒNG LỤA

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
MIU: million international units.

KIU: thousand international units.
g: grams.
mg: miligrams.
RHF: Right Heart Failure.
LPS: Lipopolysaccharid.
FCR: Feed Conversion Ration.

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 .................................................................................................................7
Bảng 2.2 .................................................................................................................7
Bảng 2.3 .................................................................................................................8
Bảng 2.4 ................................................................................................................10
Bảng 2.5 ................................................................................................................24
Bảng 2.6 ................................................................................................................25
Bảng 2.7 ................................................................................................................25
Bảng 2.8 ................................................................................................................26
Bảng 2.9 ................................................................................................................26
Bảng 3.1 ................................................................................................................28
Bảng 3.2 ................................................................................................................28
Bảng 3.3 ................................................................................................................29
Bảng 3.4 ................................................................................................................29
Bảng 3.5 ................................................................................................................30
Bảng 4.1.1 .............................................................................................................32
Bảng 4.1.2 .............................................................................................................32
Bảng 4.1.3 .............................................................................................................33
Bảng 4.2.1 .............................................................................................................34
Bảng 4.2.2 .............................................................................................................34

Bảng 4.2.3 .............................................................................................................35
Bảng 4.3.1 .............................................................................................................36
Bảng 4.3.2 .............................................................................................................37

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1 ...................................................................................................................24
Hình 2 ...................................................................................................................27
Hình 3 ...................................................................................................................37
Hình 4 ...................................................................................................................37
Hình 5 ...................................................................................................................37
Hình 6 ...................................................................................................................37
Hình 7 ...................................................................................................................37
Hình 8 ...................................................................................................................38
Hình 9 ...................................................................................................................38
Hình 10 .................................................................................................................38
Hình 11 .................................................................................................................38
Hình 12 .................................................................................................................39
Hình 13 .................................................................................................................39
Hình 14 .................................................................................................................39
Hình 15 .................................................................................................................40
Hình 16 .................................................................................................................40
Hình 17 .................................................................................................................40
Hình 18 .................................................................................................................40

vi



TÓM LƯỢC
Đề tài: “So sánh năng suất sinh trưởng và tình hình bệnh tật của gà thịt giống
Cobb 500 nuôi trong hệ thống chuồng kín với 2 phương thức cho ăn tự do và định
mức”. Thực hiện tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Thí nghiệm tiến hành trên gà thịt giống Cobb 500 nuôi từ 1 ngày tuổi đến 42
ngày tuổi trong hệ thống chuồng kín và được chia thành 2 dãy chuồng nuôi với
cùng điều kiện chăm sóc, có 2 phương thức cho ăn: dãy chuồng 1 cho ăn theo định
mức; dãy chuồng 2 cho ăn tự do. Kết quả thu được: nhiệt độ ở chuồng 1 từ tuần 1
đến tuần 4 lần lượt là 30,80C; 27,60C; 26,30C; 25,40C và chuồng 2 là 31,10C;
28,90C; 26,60C; 26,30C không khác biệt so với tiêu chuẩn. Tuy nhiên, ở tuần 5 và 6
nhiệt độ chuồng 1 là 26,50C; 27,50C và chuồng 2 là 26,80C; 28,10C đều cao hơn so
với khoảng chuẩn (tuần 5 là 230C – 190C và tuần 6 là 210C – 180C). Ẩm độ ở 2
chuồng không khác biệt nhau biến động từ 64,6 % (tuần 1) đến 91% (tuần 6), tuy
nhiên cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (từ 60% ở tuần 1 đến 70% ở tuần 6). Tốc
độ gió ở 2 chuồng không có sự khác biệt nhau từ tuần 1 đến tuần 4 biến động từ
0,5m/s đến 2,5 m/s nhưng rất cao hơn so với khoảng chuẩn (0,0 m/s đến 0,9 m/s);
tuy nhiên đến tuần 5 và 6 thì tóc độ gió chuồng 1 (4,4m/s; 4,9 m/s) cao hơn chuồng
2 (3,9 m/s; 4,1 m/s) nhưng cũng đều cao hơn khoảng chuẩn 1,8 – 2,5 m/s). Chuồng
1 cho ăn theo định mức có số lượng thức ăn thấp hơn chuồng 2 cho ăn tự do
(chuồng 1 là 5082,5kg/1000con gà; chuồng 2 là 5237,5kg/1000con gà). Trọng
lượng đạt được ở chuồng 1 (2,557kg/con) cao hơn chuồng (2,469kg/con). Hệ số
chuyển hóa thức ăn chuồng 1 (2,156) thấp hơn chuồng 2 (2,191). Tỷ lệ bệnh tật ở
chuồng 1 (7,56%) cao hơn chuồng 2 (3,36%).

vii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa

Trang tựa
Trang duyệt của Hội đồng Khoa .............................................................................. i
Lời cam đoan...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................iii
Danh mục viết tắt ...................................................................................................iv
Danh mục bảng .......................................................................................................v
Danh mục hình .......................................................................................................vi
Tóm lược...............................................................................................................vii
MỤC LỤC ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................3
CHƯƠNG 2:LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................4
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CHUỒNG TRẠI TRONG CHĂN NUÔI.......................4
2.1.1 Yêu cầu chính của một chuồng nuôi......................................................4
2.1.2. Vị trí xây dựng chuồng trại ....................................................................4
2.1.3. Các kiểu chuồng công nghiệp.................................................................4
2.1.4. Một số ưu điểm của chuồng kín .............................................................5
2.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tiểu khí hậu ....................................................5
2.2. KỸ THUẬT CHĂM SÓC – NUÔI DƯỠNG GÀ THỊT ..................................8
2.2.1. Giai đoạn nuôi úm gà con (gà từ 1 – 10 ngày tuổi) .................................8
2.2.1.1. Chọn gà con........................................................................................8
2.2.1.2. Vận chuyển gà con ..............................................................................9
2.2.1.3. Mật độ nuôi.........................................................................................9
2.2.1.4. Nhu cầu về thức ăn và dinh dưỡng giai đoạn úm gà con .....................9
2.2.1.5. Chất lượng thức ăn ........................................................................... 10
2.2.1.6. Yêu cầu về yếu tố tiểu khí hậu ........................................................... 10
2.2.2. Giai đoạn nuôi gà thịt (Gà từ 10 ngày tuổi đến xuất chuồng)................ 11
2.2.2.1. Yêu cầu về thức ăn – dinh dưỡng....................................................... 11
2.2.2.2. Những yêu cầu của gà thịt đối với điều kiện môi trường.................... 11
2.2.3. Vệ sinh phòng bệnh.............................................................................. 12
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP.................................................................. 12

2.3.1. Tích nước xoang bụng (Ascites)........................................................... 12
2.3.2. Hội chứng chết đột ngột (Sudden Death syndrome – Flipover) ............ 19
2.3.3. Bệnh khụy chân (Chondrodystrophy, Slipped Tendon hay perosis) ...... 20
2.3.4. Bệnh phù đầu (Infectious Coryza – bệnh viêm mũi truyền nhiễm) ....... 20
2.3.5. Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) ............................................................... 21
2.3.6. Bệnh bạch lỵ (Bệnh tiêu chảy phân trắng trên gia cầm) ........................ 22
2.4. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ COBB – 500.................................................. 24
2.4.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 24
2.4.2. Đặc điểm của giống gà Cobb – 500...................................................... 24
CHƯƠNG 3:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............................ 27
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .................................................................... 27
3.1.1. Thời gian thí nghiệm............................................................................ 27
3.1.2. Địa điểm thí nghiệm............................................................................. 27
1


3.1.3. Đối tượng thí nghiệm ........................................................................... 27
3.1.4. Dụng cụ thí nghiệm.............................................................................. 27
3.1.5. Chuồng trại ........................................................................................ 27
3.1.6. Phương thức chăn nuôi......................................................................... 27
3.1.7. Hướng chuồng ..................................................................................... 28
3.1.8. Kết cấu chuồng nuôi........................................................................... 28
3.1.9. Thức ăn................................................................................................ 28
3.1.10. Nước uống ......................................................................................... 29
3.1.11. Thuốc thú y........................................................................................ 29
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................................................................... 30
3.2.1. Sơ đồ bố trí thí nghệm.......................................................................... 30
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................. 30
3.2.3. Xử lý số liệu......................................................................................... 31
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ – THẢO LUẬN ............................................................. 32

4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN 2 DÃY CHUỒNG
THÍ NGHỆM ....................................................................................................... 32
4.2. KẾT QỦA VỀ NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA 2 DÃY CHUỒNG THÍ
NGHỆM............................................................................................................... 34
4.3. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ KẾT QUẢ KINH TẾ ..................................... 36
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ .................................................................. 43
5.1. KẾT LUẬN................................................................................................... 43
5.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 44
Phụ chương

2


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi gà lấy thịt theo quy mô công nghiệp là hình thức nuôi đang phát triển
mạnh hiện được các nhà chăn nuôi áp dụng rộng rãi. Với chu kỳ sản xuất ngắn, hiệu
xuất chuyển hoá thức ăn thành sản phẩm cao: một gà mái có thể sinh một lượng
trứng nặng gấp 8 lần cơ thể của nó trong vòng 12 tháng (trong khi muốn đạt được
điều này lợn nái cần 40 năm, bò cái cần 80 năm); một gà thịt đạt khối lượng cơ thể
gấp hơn 50 lần khối lượng sơ sinh chỉ sau 6 tuần lễ (trong khi ở lợn là 20 lần trong
26 tuần, ở bò là 6 -7 lần trong 52 tuần) (Trần Trung Vĩnh, 2002). Vì vậy, tiềm năng
sản xuất ở gà là rất lớn.
Ngày nay, để nuôi gà lấy thịt, người ta thường dùng những con giống lai
theo công thức nhất định gồm 3 - 4 dòng gọi là gà Broiler. Đây là biện pháp tiên
tiến nhất được áp dụng phổ biến ở các nước có nền công nghiệp gà phát triển nhất là
ở Việt Nam.
Nhưng với đặc điểm sinh lý, sinh thái đặc biệt của gà: không có tuyến mồ hôi,
lớp mỡ dày, thân nhiệt cao nên gà chỉ thích hợp với những nơi có nhiệt độ thấp, gà

chịu lạnh tốt, nhưng chịu nhiệt rất kém. Bên cạnh đó, do cường độ trao đổi chất cao
nên gà rất mẫn cảm với các bệnh về dinh dưỡng, thời tiết và khí hậu, đặc biệt với
các giống gà thịt cao sản như Cobb-500.
Vậy khi được nuôi dưỡng trong một môi trường được xem là tối ưu nhất hiện
nay – chuồng kín (chuồng lạnh), với cùng một phương thức chăm sóc và 2 phương
thức cho ăn là ăn tự do và định mức thì năng suất sinh trưởng và tình hình bệnh tật
chung như thế nào?
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự đồng ý của Bộ môn Thú Y, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh học ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ, với sự giúp đỡ tận tình của
quý Thầy Cô cùng đội ngũ nhân viên kỹ thuật trại gà tại Bình Phước của công ty
Emivest Việt Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “So sánh năng suất sinh
trưởng và tình hình bệnh tật của gà thịt giống Cobb 500 nuôi trong hệ thống
chuồng kín với 2 phương thức cho ăn tự do và định mức”.
Mục tiêu của đề tài:
So sánh năng suất sinh trưởng của gà thịt giống Cobb 500 khi cho ăn theo 2
phương thức tự do và định mức.
Khảo sát tình hình bệnh tật của giống gà thịt Cobb 500 nuôi trong hệ thống
chuồng kín với 2 phương thức cho ăn tự do và định mức.

3


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CHUỒNG TRẠI TRONG CHĂN NUÔI
2.1.1 Yêu cầu chính của một chuồng nuôi
- Tạo được điều kiện tiểu khí hậu tốt cho vật nuôi và con người.
- Thuận tiện cho việc lao động và quản lý của người chăn nuôi.
- Khấu hao xây dựng thấp.
- Thuận lợi giao thông.

- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Thuận tiện cho việc mở rộng hoặc kết hợp với các mô hình sản xuất nông
nghiệp khác.
- Có cảnh quan vệ sinh và đẹp. (Võ Văn Sơn, 2002).
2.1.2. Vị trí xây dựng chuồng trại
Hướng chuồng thường được các nhà chăn nuôi quan tâm đặc biệt để tránh các
nhân tố bất lợi như gió lùa, mưa tạt, ánh sáng gây gắt chiếu thẳng vào chuồng.
Người ta thường lấy trục đối xứng dọc của dãy chuồng để chọn hướng thích hợp
cho việc xây dựng chuồng trại. Thông thường, trục dọc dãy chuồng trại theo hướng
Đông Bắc – Tây Nam hoặc chạy theo hướng Đông Tây là có thể tránh được gió
lạnh Đông Bắc thổi vào chuồng, tránh được mưa và gió Tây Nam, tránh được nắng
đông buổi sáng, nắng Tây buổi chiều chiếu thẳng vào chuồng (Võ Văn Ninh, 2003).
Địa điểm xây dựng chuồng trại phải xa và cách biệt khu dân cư, phố chợ hay
các trang trại khác, trục lộ giao thông chính nhưng phải đảm bảo việc vận chuyển
được dễ dàng, thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Khu đất xây dựng chuồng phải cao ráo, thoát nước tốt, không có ao tù vũng
đọng, ruộng nước ẩm thấp. Có nguồn nước ngầm dễ khai thác, hoặc có thể đưa
nước nơi khác đến. Có đủ điện phục vụ sản xuất.
2.1.3. Các kiểu chuồng công nghiệp
Hiện nay có thể tạm chia hai phương thức chuồng: chuồng kín và chuồng hở.
Chuồng kín hay chuồng tối (window less house) là loại chuồng thường thấy ở
các nước có ngành gà phát triển. Chuồng kín hiện đại có trang bị đồng bộ hệ thống
điều tiết nhiệt độ môi trường, ánh sáng, hệ thống máng ăn, máng uống, băng truyền
thu trứng, dọn phân…hoàn toàn tự động hoặc bán tự động (Võ Bá Thọ, 2004).
Chuồng kín có một hoặc nhiều tầng, có vách, cửa ngăn cách với bên ngoài, có
hệ thống điều hoà nhiệt độ và điều tiết ánh sáng nhân tạo theo nhu cầu phát triển
từng giai đoạn của gà.
Trong điều kiện chăn nuôi ở nước ta, một mô hình chuồng trại cũng được xem
là chuồng kín có thể điều tiết khí hậu, chống nóng nhưng đơn giản hơn loại chuồng


4


kín hiện đại là chỉ dùng quạt hút theo phương pháp “hang gió” (tunnel ventilation):
Chuồng có kích thước khoảng 100m x 12 m, có trần thấp khoảng 2,5m. Nếu chuồng
có mái tole lạnh, mặt dưới lớp lót cách nhiệt thì không cần trần, với chiều cao 3 –
4m. Hai bên vách lưới chuồng có rèm cơ động bằng nylon dày. Khi che kín rèm hai
bên vách tạo thành một cái hang đúng nghĩa đen chạy dài từ đầu đến cuối chuồng.
Đầu chuồng có khoảng trống để không khí vào, cuối chuồng lắp hệ thống quạt hút
có công suất lớn. Khi vận hành, quạt hút đẩy không khí ra khỏi chuồng, tạo thành
dòng khí (gió) chuyển động liên tục dọc theo chuồng với vận tốc 2- 2,5m/s.
Nếu gà trong giai đoạn cần nhiều giờ chiếu sáng, thì dùng rèm che vách bằng
nylon trong suốt để tận dụng ánh sáng ban ngày. Trường hợp phải cắt giảm giờ
chiếu sáng, vách chuồng được thay bằng loại nylon đen để ngăn ánh sáng.
2.1.4. Một số ưu điểm của chuồng kín
- Đảm bảo tối ưu các điều kiện trong chăn nuôi như nhiệt độ, ánh sáng, ẩm
độ…vì thế mà năng suất có thể đạt tối đa.
- Cải tiến tiêu tốn thức ăn. Trong điều kiện khí hậu lạnh, khi nhiệt độ giảm 10C
thì gà sẽ ăn thêm 1,5% thức ăn. Điều này có nghĩa là nếu gà đẻ ăn 120g thức ăn ở
100C thì nó chỉ cần ăn 100g thức ăn ở nhiệt độ 200C mà năng suất trứng gà không
thay đổi.
- Năng suất trứng ổn định quanh năm mà không bị chi phối hay ảnh hưởng
điều kiện mùa vụ, thời tiết.
- Giảm thiểu tỷ lệ chết của gà đẻ.
- Không cần phải cắt mỏ gà. Việc cắt mỏ gà là stress lớn nhất đối với gà đẻ
giai đoạn gà con.
- Rất dễ dàng trong việc kiểm soát bệnh tật.
- Tiết kiệm tối đa diện tích chăn nuôi. Đối với nuôi gà trong hệ thống chuồng
hở thì tỷ lệ nuôi là 6con/m2 nhưng trong điều kiện chuồng kín thì có thể nuôi
30con/m2 chuồng .

- Giảm thiểu công nhân chăn nuôi. Với hệ thống chuồng nuôi này thì mỗi
công nhân có thể nuôi 50.000 gà đẻ.
- Kiểu chuồng này là một trong những biện pháp giảm thiểu sự ô nhiễm môi
trường (Nguyễn văn Bắc, 2008)
2.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tiểu khí hậu
Môi trường sống ảnh hưởng lớn đến sự sinh tồn và phát triển của vật nuôi.
Trong điều kiện hoang dã động vật tự thích nghi với môi trường xung quanh để tồn
tại, những cá thể không thích nghi, không chịu đựng được sẽ không tồn tại và tử số
thường khá cao. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi nhốt, người ta phải hạn chế đến
mức thấp nhất các thiệt hại do môi trường gây ra để tăng hiệu quả kinh tế của việc
chăn nuôi, do vậy việc tạo ra một môi trường phù hợp cho vật nuôi là điều cần thiết.
Các yếu tố môi trường chủ yếu có ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi:
5


Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ thể sinh
vật.
Hệ thống điều nhiệt của gà hoàn toàn khác loài hữu nhủ. Gà không có tuyến
mồ hôi và lớp lông rất dày cản trở sự thoát nhiệt bằng bức xạ và thoát hơi trên da.
Vì vậy thoát nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp (giống như chó). Gà con mới nở hoàn
toàn không có khả năng điều nhiệt, nên thân nhiệt của chúng tùy thuộc nhiệt độ môi
trường.
Môi trường
29oC
26oC
12oC
10oC

Thân nhiệt

39 - 39,5oC
31 - 32oC
20oC
15oC (chết)

Gà con mới nở chưa có khả năng điều nhiệt, 4 - 6 ngày sau khi nở gà con mới
có khả năng điều nhiệt và 4 tuần tuổi mới hoàn thiện khả năng này.
Ẩm độ
Trong không khí luôn luôn có nước, tồn tại dưới dạng trông thấy được hoặc
không trông thấy. Dạng trông thấy được là sương mù và mây. Dạng này xuất hiện
khi các phân tử nước liên kết nhau tạo thành các hạt nhỏ. Dạng không trông thấy
được biểu hiện thông qua một khái niệm là ẩm độ.
Đối với động vật, bên cạnh nhiệt độ, ẩm độ không khí là yếu tố vi khí hậu
quyết định tình trạng sức khỏe của vật nuôi.
Ẩm độ không khí không có tác động trực tiếp đáng kể đến hoạt động sinh lý
của cơ thể động vật, tuy nhiên trong những điều kiện nhiệt độ bất lợi thì ẩm độ cao
hay thấp sẽ là yếu tố đồng tác động làm trầm trọng thêm tác hại của nhiệt độ môi
trường đến hoạt động sinh lý của động vật
Ẩm độ cao làm tăng khả năng truyền nhiệt của không khí. Khi kết hợp với
nhiệt độ môi trường cao vật nuôi sẽ bị nóng, khó giải nhiệt do nước trong hơi thở ít
và lượng mồ hôi bốc hơi ít. Đồng thời ẩm độ và nhiệt độ không khí cao sẽ là điều
kiện tốt cho vi sinh vật phát triển. Khi kết hợp với nhiệt độ môi trường thấp, vật
nuôi bị lạnh và làm gia tăng sự mất nhiệt của cơ thể.
Khi ẩm độ môi trường thấp sẽ làm tăng nhanh sự bốc hơi trong hơi thở và trên
da làm da và niêm mạc khô, nức nẻ và gia súc dễ nhiễm bệnh, đặc biệt là các bệnh
đường hô hấp.

6



Bảng 2.1: Ẩm độ và nhiệt độ tối ưu theo tuần tuổi cho giống gà Cobb – 500

Ẩm độ (%)
30 – 60
40 – 60
50 – 60
50 – 65
50 – 70
50 – 70

Ngày tuổi
0–7
8 – 14
15 – 21
22 – 28
29 – 35
36 – 42

Nhiệt độ (oC)
33 – 29
30 – 27
28 – 24
26 – 21
23 – 19
21 – 18

(Broiler Mangement Guide. Cobb-vantress.com)

Tốc độ gió
Thông thường tốc độ gió hay sự chuyển động của không khí có hai tác động

lên cơ thể động vật. Sự chuyển động vừa phải của không khí sẽ làm tăng khả năng
trao đổi khí oxy và các chất khí khác trong môi trường giúp sự tuần hoàn của động
vật được hoàn hảo. Tuy nhiên, sự chuyển động của không khí trong khi những yếu
tố môi trường khác như nhiệt độ và ẩm độ bất lợi sẽ làm trầm trọng thêm hay hạn
chế sự bất lợi này.
Khi nhiệt độ môi trường cao, sự chuyển động của không khí sẽ làm tăng lượng
nước bốc hơi trên cơ thể và làm cho con vật giải nhiệt tốt hơn. Tuy nhiên, khi nhiệt
độ môi trường quá nóng (trên 40oC) sự chuyển động không khí quá cao sẽ làm tăng
sự tiếp xúc của không khí nóng và da làm con vật bị nóng hơn.
Ngược lại, khi nhiệt độ môi trường thấp (trời lạnh) tốc độ gió cao sẽ làm tăng
sự truyền nhiệt và làm con vật bị mất nhiệt nhiều hơn.
Tốc độ gió có vai trò quan trọng trong việc tạo sự thông khí cho chuồng
nuôi. Sự thông khí tức là lượng không khí mới vào và đẩy ra ngoài không khí bão
hòa, khí độc. Khí độc chỉ được tồn tại trong chuồng ở giới hạn NH3 = 3,5%, CO2 =
0,1%, H2S = 0,02% (Lã Thị Thu Minh, 2000). Nếu trong chuồng mà thiếu oxy sẽ
ảnh hưởng tới sự tăng trọng của gà thịt. Thông thường người ta sử dụng quạt hút để
thông khí chuồng nuôi. Tốc độ gió đạt được của các quạt hút này cũng phụ thuộc
vào độ rộng của chuồng nuôi. Bên cạnh đó, tốc độ gió còn phụ thuộc vào số lượng
quạt sử dụng vào các tuần tuổi khác nhau ở gà.
Bảng2.2: Tốc độ gió tương ứng theo từng tuần tuổi của gà

Tốc độ gió (m/s)
0,0
0,0
0,5
0,9
1,8 – 2,5
1,8– 2,5

Ngày tuổi

0–7
8 – 14
15 – 21
22 – 28
29 – 35
36 – 42
(Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb – 500)

7


Ánh sáng
Nuôi gà thịt nên sử dụng ánh sáng nhè nhẹ, trời nắng sáng cần che bớt nhưng
phải đảm bảo thoáng để tránh gà hoạt động nhiều, tăng trọng kém. Chế độ ánh sáng:
tuần đầu 24 giờ/ngày đêm, tuần 2: 23 giờ/ngày đêm, tuần 3 trở đi: 22 giờ/ngày đêm.
Công suất chiếu sáng: 1 - 3 tuần tuổi: 3,5 - 4 W/m2 chuồng , 4 - 5 tuần tuổi: 2
W/m2, sau 5 tuần tuổi: 0,2 - 0,5 W/m2. (Lê Hồng Mận, 1999)
Cường độ chiếu sáng trong 2 tuần tuổi đầu cao - 4 W/m2 nền mới đủ sáng cho
gà con nhìn rõ thức ăn và nước uống (vì trong 2 tuần tuổi đầu mắt gà con còn yếu),
sau đó giảm dần theo độ tăng của tuổi. Gà sau 5 tuần tuổi chỉ thấp đèn công suất
nhỏ, hoặc có nút điều chỉnh cường độ điện, đảm bảo chỉ 0,2 - 0,5 m2 là đủ. Sáng quá
gà thịt bị stress ánh sáng, chạy nhảy nhiều làm giảm tăng trọng. (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2002).
Bảng2.3: Thời gian chiếu sáng chuẩn theo tuổi gà Cobb – 500

Thời gian chiếu sáng (giờ)
23
15
16
17

18
19
20
21
22
23

Tuổi (ngày)
1-7
100 – 160 (g)
22
23
24
5 ngày trước khi xuất chuồng
4 ngày trước khi xuất chuồng
3 ngày trước khi xuất chuồng
2 ngày trước khi xuất chuồng
1 ngày trước khi xuất chuồng
(Broiler Management Guide. Cobb-vantress.com)

2.2. KỸ THUẬT CHĂM SÓC – NUÔI DƯỠNG GÀ THỊT
2.2.1. Giai đoạn nuôi úm gà con (gà từ 1 – 10 ngày tuổi)
2.2.1.1. Chọn gà con
Trước khi mua gà về nuôi cần tìm hiểu nguồn gốc, tình trạng sức khỏe của
chúng, nắm rõ quy trình chủng ngừa của gà bố mẹ và đàn gà con.
Chọn gà con một ngày tuổi có khối lượng cơ thể 32g trở lên, lông bóng, khô;
chân bóng mập; đứng vững, nhanh nhẹn; rốn khép kín, khô. Đàn gà bố mẹ không
mắc bệnh truyền nhiễm (Newcastle, Gumboro, CRD, ID,…), khỏe mạnh.
Loại bỏ những gà khuyết tật: khoèo chân, hở rốn, vẹo mỏ, lông ướt bết, cánh
sã. Những gà dưới 32g nếu không bị khuyết tật thì nuôi riêng, giá hạ hơn.

Chọn xong, bỏ gà vào hộp bằng carton hoặc nhựa xung quanh có lỗ nhỏ
đường kính 1,0 – 1,2cm. Khoảng cách 8 – 10cm/lỗ. Mỗi hộp chứa 80 – 100gà con.
Sau đó đặt gà trong phòng kín gió, ấm nhưng thoáng khí.
8


2.2.1.2. Vận chuyển gà con
Vận chuyển gà con trên xe chuyên dùng hoặc xe thường nhưng phải kín gió
và thông thoáng, tránh gà bị ngạt thở. Mùa đông vận chuyển gà khoảng 9 – 16giờ.
Mùa hè vào lúc mát trời, tránh nắng gắt (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
2.2.1.3. Mật độ nuôi
Gà từ 1 – 2 tuần tuổi: 80 – 100 con/m2.
Gà từ 3 – 4 tuần tuổi: 50 – 70 con/ m2.
2.2.1.4. Nhu cầu về thức ăn và dinh dưỡng giai đoạn úm gà con
Thức ăn cho gà con đảm bảo một số yêu cầu sau:
* Năng lượng
Nhu cầu năng lượng cần ở giai đoạn 0 – 6 tuần tuổi là 2950 Kcal/ME/Kg (Viện
chăn nuôi, 2000).
* Protein
Gà con hướng thịt phải đảm bảo hàm lượng đạm từ 20 – 25% trong khẩu phần.
Trong khẩu phần thức ăn ở giai đoạn úm gà con không được thấp hơn 16,5% đạm.
Nếu thiếu đạm gà con phát triển không đồng đều, còi cọc, kém hoạt động, cắn mổ
lẫn nhau. Nhưng nếu trong khẩu phần dư đạm sẽ gây ra tình trạng rối loạn tiêu hoá
ở gà con dẫn đến tiêu chảy, mất nước, sưng gan.
* Khoáng
Gia cầm cần các loại khoáng Ca, P, Mg, Mn, K, Na, I, Fe, Cu, Zn, Co,…
Trong đó Ca, P nhu cầu nhiều nhất, do đó phải trộn vào khẩu phần bột sò, bột
xương. Hàm lượng khoáng trong khẩu phần đòi hỏi phải có sự cân bằng giữa tỷ lệ
Ca/P = 1,6/1.
* Vitamin

Nếu gà nuôi thả tự do thì tự chúng có thể cung cấp đủ vitamin, nhưng gà nuôi
công nghiệp thì cần phải được cung cấp đầy đủ vì gà không thể tự tìm kiếm thức ăn.
Vì vậy cần quan tâm đến việc cung cấp đủ lượng vitamin cho gà con
Thiếu vitamin dẫn đến rối loạn chức năng sinh sản và trao đổi chất của gà. Các
vitamin cần thiết là A, D, E, K, PP, vitamin nhóm B. Gà con từ 0 – 2 tuần tuổi dễ bị
nhiễm cầu trùng làm mất nhiều máu vì vậy cần bổ sung vitamin K giúp cho việc
chống xuất huyết đường ruột.
* Kháng sinh
Trong chăn nuôi gia cầm, kháng sinh được sử dụng tương đối rộng rãi nhất là
gia cầm chăn nuôi lấy thịt. Kháng sinh khi sử dụng với một liều lượng nhất định
làm cho gà tăng trọng hơn khoảng 10 – 20% và có khả năng chống lại một số bệnh
thông thường, giảm số gà con bị còi cọc, làm tăng mức độ đồng đều. Vì vậy giúp gà
con sinh trưởng tốt hơn.

9


2.2.1.5. Chất lượng thức ăn
Phải đảm bảo thức ăn tối ưu để phát huy ưu thế lai và tốc độ phát triển cơ thể
rất cao của gà lai. Thức ăn cân đối đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung các chế phẩm
sinh học kích thích tăng trưởng, làm tăng chất lượng thịt như các enzyme, hormone
không có hại cho con người, một số sắc tố làm tăng màu da vàng, lồng đỏ trứng
đậm… Khẩu phần cho ăn theo ngày tuổi không thừa, không thiếu (Lê Hồng Mận,
1999).
Tuyệt đối không thay đổi thức ăn cho gà một cách đột ngột, nếu có thay đổi thì
phải thay đổi từ từ. Mỗi ngày chỉ thay đổi 1/4 thức ăn mới. Trong 4 ngày thức ăn
mới được thay đổi hoàn toàn.
2.2.1.6. Yêu cầu về yếu tố tiểu khí hậu
Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ úm cực kỳ quan trọng trong việc kiểm soát bệnh tích nước xoang

bụng. Gà rất nhạy cảm với sự thay đổi của nhiệt độ ở môi trường bên ngoài, do đó
cần bảo đảm nhiệt độ úm phù hợp. Nhiệt độ thích hợp cho gà cho giai đoạn úm là:
35 - 31oC. Dùng bóng đèn tròn 75 - 100 W để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp. Giảm
nhiệt độ phía dưới đèn úm khoảng 30C mỗi tuần cho tới khi đạt nhiệt độ 210C
Bảng2.4: Nhiệt độ úm và nhiệt độ chuồng nuôi trong giai đoạn úm

Tuần tuổi
1
2
3
4
5
6

Nhiệt độ chuồng (0C)
26 - 28
23 - 25
20 - 23
19 - 21
18 - 20
18 - 20

Nhiệt độ úm (0C)
33 - 35
30 -32
27 - 29
24 - 26
21 - 23
20


(Bùi Xuân Mến, 2007)

Yêu cầu về ánh sáng
Chương trình chiếu sáng chiếm một vị trí quan trọng trong chăn nuôi gà con.
Nếu kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng đòi hỏi về thức ăn và kích thích cho cơ
thể phát triển nhưng lại làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu làm giảm thời gian
chiếu sáng sẽ gây một hiệu quả ngược lại tức là làm giảm nhu cầu thức ăn, giảm
tăng trọng nhưng lại tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
Yêu cầu về oxy và độ ẩm tương đối của không khí
Thông thường yêu cầu về oxy của gà lớn gấp 2 - 3 lần so với động vật có vú
(tính theo 1 kg trọng lượng cơ thể). Vì vậy nếu thông thoáng không đầy đủ sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển cơ thể của gà. Trong chuồng nuôi gà con không khí phải
trong sạch không được ô nhiễm. Cần phải bố trí hệ thống thông khí làm sao để đảm
bảo lượng không khí cần thiết cho gà và đảm bảo cho không khí trong toàn bộ
10


chuồng nuôi cân bằng với nhau. Yêu cầu về trao đổi không khí tuỳ thuộc vào lứa
tuổi và mật độ nuôi ở vùng xứ lạnh về mùa đông trao đổi không khí 2 - 3 m3/Kg thể
trọng/h, mùa hè 4 - 6 m3/Kg/h. Ở nước ta một số xí nghiệp nuôi gà thường áp dụng
khoảng 6 m3 không khí/Kg/h. Một số loại không khí độc phải đưa ra ngoài. Không
khí độc trong chuồng nuôi không được vượt quá giới hạn cao nhất: NH3 : 3,5o/oo;
CO2 : 0,05o/oo; H2S : 0,02o/oo; giữ độ ẩm tương đối trong chuồng nuôi thích hợp nhất
60 - 70% (Lã Thị Thu Minh, 2000).
2.2.2. Giai đoạn nuôi gà thịt (Gà từ 10 ngày tuổi đến xuất chuồng)
2.2.2.1. Yêu cầu về thức ăn – dinh dưỡng
Khẩu phần thức ăn của gà thịt phải tính toán làm sao cho phù hợp với sự tăng
trọng tối đa trong thời gian ngắn.
Nhu cầu đạm
Thức ăn bổ sung đạm phải dễ tiêu như bột cá lạt, bánh dầu đậu nành, bột đậu

xanh…Mức độ nhu cầu đạm cũng tuỳ thuộc từng giống.
Nhu cầu về protein của gà thịt
3 - 7 tuần tuổi
8 - 10 tuần
Gà nhẹ cân
16%
14%
Gà trung bình
20%
16%
Gà nặng cân
22,5%
18%
(Lã Thị Thu Minh, 2000)
Nhu cầu chất béo
Nhu cầu chất béo ở gà thịt không quá 8% khẩu phần, nếu cung cấp thừa chất
béo trong khẩu phần thì gà bị tiêu chảy.
Chất béo cũng là dung môi hoà tan các vitamin A, D, E, K. Khẩu phần thiếu
chất béo thì sự hấp thu các vitamin này bị hạn chế.
Nhu cầu khoáng
Bảo đảm tỷ lệ Ca:P = 1,6:1
Các loại khoáng vi lượng khác như Fe, Cu, Co, Mn, Mg...tuy có sẵn trong các
loại thức ăn nhưng nên cung cấp bổ sung bằng các chế phẩm premix khoáng.
Vitamin
Cần bổ sung các vitamin A, D, E, K và các vitamin nhóm B.
Kháng sinh
Có thể sử dụng bằng cách bổ sung thường xuyên một lượng kháng sinh trong
khẩu phần nhằm kích thích tăng trọng.
2.2.2.2. Những yêu cầu của gà thịt đối với điều kiện môi trường
Nhiệt và ẩm độ

Đảm bảo giữ nhiệt trong chuồng luôn luôn đạt 18 - 20oC, cần làm giảm nhiệt
độ của chuồng nuôi bằng cách làm chuồng có mái bằng vật liệu cách nhiệt tốt và
thông thoáng, độ ẩm tương đối 65 - 70% (Lã Thị Thu Minh, 2000).
11


Chiếu sáng
Ở những cơ sở chăn nuôi gà thịt chủ yếu người ta dùng ánh sáng nhân tạo.
Theo người ta thì nên dùng cửa sổ để sử dụng ánh sáng tự nhiên chút ít cũng tốt.
Tuy vậy cho đến ngày nay câu hỏi cần bao nhiêu ánh sáng? cũng chưa được thống
nhất ý kiến hoàn toàn. Qua nhiều thí nghiệm người ta đưa ra một yêu cầu về ánh
sáng tương đối như sau: từ 4 tuần tuổi tới lúc kết thúc vỗ béo chiếu sáng 14 giờ với
cường độ ánh sáng 1,5 W/m2. Ban đêm chiếu sáng 10 giờ với cường độ 0,5 W/m2.
Nguồn sáng chúng ta đặt ở độ cao 2,6 m và dùng ánh sáng đỏ.
2.2.3. Vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh chuồng nuôi, dụng cụ, thức ăn, nước uống:
Nuôi gà tốt nhất cho vệ sinh phòng bệnh là trong chuồng nuôi theo nguyên tắc
“cùng vào, cùng ra”, có nghĩa là cùng lứa gà.
Sau khi xuất mỗi lứa gà phải thu dọn phân, làm vệ sinh tổng tẩy uế trong nhà
nuôi và đảm bảo mỗi nhà có thời gian nghỉ trước khi vào nuôi lứa khác: 15 ngày
cho nuôi gà thương phẩm, 30 ngày cho nuôi gà giống sinh sản.
Vệ sinh tẩy uế chuồng: quét dọn, rửa sạch, quét vôi đặc trên nền chuồng, bệ
máng uống, tốt nhất là sát trùng bằng xút đun nóng, dung dịch crezyl, formol (Lê
Hồng Mận, 1999).
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
2.3.1. Tích nước xoang bụng (Ascites)
Tình hình nghiên cứu
Theo Dr. John Feddes, 1992 (trường Đại học Alberta) đã tiến hành nghiên cứu
những ảnh hưởng của yếu tố môi trường như nhiệt độ, CO2, O2, bụi và tốc độ tăng
trưởng lên tỷ lệ mắc bệnh tích nước xoang bụng (ascites) ở gà thịt.

Thí nghiệm 1: theo dõi sự tác động của bụi và cho ăn hạn chế lên sự biểu hiện
bệnh ascites
Thí nghiệm tiến hành trên 400 gà trống được nuôi ở 4 ô chuồng (100con/ô) và
được lặp lại 2 lần. Trong đó, 2 ô chuồng được hạn chế cho ăn 18g thức ăn/ con/
ngày - từ ngày thứ 7 đến 16 ngày tuổi. Còn 2 ô chuồng còn lại được cho ăn tự do
theo nhu cầu của từng giai đoạn phát triển của gà và thêm dầu Canola mỗi tuần 2
lần để kiểm soát bụi. Trong 6 tuần, tổng số dầu đã được thêm vào là 0,8 lít /ô và ghi
nhận bệnh ascitees ở tuần thứ 6, diện tích tim bên phải cũng được xác định.
Kết quả
Ở 2 ô chuồng cho ăn tự do, khi 40 ngày trọng lượng từ 1.860 – 2.070 kg,
ascites được ghi nhận với tỷ lệ cao 0,61 – 0,87%, diện tích tim bên phải tăng hơn
bình thường từ 0,37 – 0,44 cm2.
Thí nghiệm 2: theo dõi sự tác động của bụi và sự biến động của nhiệt độ lên
sự biểu hiện bệnh ascites

12


Thí nghiệm tiến hành trên 600 gà trống, 150con/ô chuồng ở mỗi lần nuôi. Về
nhiệt độ, ở 2 ô chuồng điều chỉnh nhiệt độ tăng hơn 3oC so với nhiệt độ yêu cầu vào
ban ngày và giảm 3oC so với nhiệt độ yêu cầu vào ban đêm. Ở mỗi tuần, tiến hành
cho dầu vào chất độn chuồng 2 lần. Tổng số dầu cho vào trong 6 tuần là 1,1 lít/m2.
Kết quả
Ở hai ô chuồng có sự biến động nhiệt độ: không có sự khác biệt về trọng
lượng khi gà được 40 ngày tuổi (2.277g) so với 2 ô đối chứng (2.265g). Không có
sự khác biệt về sự mắc bệnh ascites, bệnh chiếm tỷ lệ thấp.
Kết luận
Khi hạn chế cho ăn từ ngày 7 đến ngày 16 làm giảm tỷ lệ ascites nhưng cũng
giảm trọng lượng.
Khi cho dầu vào chất độn chuồng để giảm bụi đã giảm được chỉ số ascites.

Nhiệt độ biến động gây tử vong cao, kích thích ngon miệng (MJ. Zuidhof,
1997).
Định nghĩa (definition)
Thuật ngữ “ascites” có nghĩa là sự tích dịch ở xoang bụng hậu quả là suy tim.
Đây là hội chứng tăng huyết áp phổi và hệ thống tuần hoàn và cuối cùng dẫn đến
tích nước ở bụng (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2005).
Ascites đó là một điều kiện, trong đó số lượng chất lỏng ascitic tích lũy vượt
quá số lượng trong xoang bụng (hay còn gọi là waterbelly). Chất lỏng ascitic là sự
hợp của các lymph máu và các plasma thoát ra từ gan. Ở gà thịt, các điều kiện
thường dẫn đến tử vong, đối với những con sống sót thì thân thịt thường bị loại
thải.(www.agric.gov.ca)
Ascites là một sự tích lũy chất lỏng không viêm (non – inflammatory) trong
một hoặc nhiều khoảng không của xoang bụng. Có thể bị đông cục lại tạo thành
một khối chất màu vàng (Julian, 2000).
Bệnh học (pathology)
Các bệnh tích khác thường là sự kết hợp với các bệnh cao huyết áp giữa tim và
phổi dẫn đến tim, tăng huyết áp tĩnh mạch, và hình tích tụ số lượng lớn chất lỏng
trong gan và thoát ra ngoài vào xoang bụng (Maxwell, 1990)
(www.chikaholic.wordpress.com).
Nguyên nhân (etiology)
Các nguyên nhân gây nên ascites là rất mâu thuẫn. Thường thì do nguyên nhân
di truyền. Tuy nhiên, các công ty chăn nuôi đã cải thiện dần các yếu tố di truyền gây
nên ascites. Sự kết hợp của yếu tố môi trường (nhiệt độ cao, altitudes, mật độ, chất
lượng không khí), dinh dưỡng (khẩu phần, loại thức ăn), vệ sinh (thức ăn, môi
trường) và di truyền, tất cả đều dẫn đến bệnh này.
Một nguyên nhân chủ yếu gây nên hội chứng ascites ở gà thịt là do vi sinh.
Hầu hết các vi khuẩn Gram âm (E. coli, Samonella sp, Campylobacter) thuộc họ
13



lipopolysaccharide (LPS) được coi là nguyên nhân gây bệnh. Một số nghiên cứu chỉ
ra rằng, LPS gây nên sự co bóp mạnh vùng phổi (tăng huyết áp phổi) dẫn đến
ascites ở gà thịt (Chapman et al.,2005). LPS có khắp nơi trong môi trường broiler,
và hiện diện nhiều trong bụi hữu cơ ở chuồng nuôi (Zuc ker et al., 2000). Ví dụ,
khi tiếp xúc với E. coli qua đường hô hấp có thể làm tăng tỷ lệ ascites lên gấp 5 lần.
Được biết, Salmonella typhiumuriumcos thể gây tử vong đến 79% ở gà một tuần
tuổi. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu khi gà ở 4 – 6 tuần tuổi thì thấy các bệnh
tích có sự kết hợp của salmonellois và E. coli dẫn đến ascites (Ganapathy et al.,
2000).
Một nguyên nhân gây bệnh có thể nói đến đó là do nấm móc (mould),
Aspergillus fumigates thỉnh thoảng xuất hiện trong môi trường nuôi gia cầm. Nấm
móc có thể gây nên dịch bệnh “ brooder pneumonia”, các khuẩn lạc hình thành
trong phổi và tạo nên những nốt nhỏ ở các túi khí rồi dẫn đến ascites.
Suy tim phải (Right Heart Failure - RHF) là một nguyên nhân quan trọng gây
nên ascites và chết cao ở gà thịt nuôi ở những vùng cao trong nhiều năm qua. Ở
các nước U.K., Canada, United States và các vùng khác khi nuôi gà ở những vùng
thấp thì có hiệu quả cao, trùng khớp với tính di truyền, mức dinh dưỡng trong thức
ăn được cải thiện và tỷ lệ tăng trưởng. Trong một số đàn gà thịt thì tỷ lệ ascites
chiếm trên 1% (Julian, 2000).
Ở những vùng thấp không thiếu oxy trong không khí, không làm tim hoạt
động quá sức, bụi hoặc sương khói (fumes) trong chuồng không gây nên bệnh mà
thường dẫn đến viêm phổi. Lượng CO2 trong không khí trên mức bình thường sẽ
gây nên RHF. Hầu hết những nguyên nhân làm tăng hoạt động của tim xuất hiện ở
những vùng thấp là do sự tăng trưởng nhanh yêu cầu oxy cao kết hợp với việc máu
lưu thông trong không gian hẹp vì những mạch máu nhỏ ở phổi (Julian, 2000).
Lạnh cũng là một nguyên nhân gây nên bệnh (Julian, 2000). Phổi gia cầm
thường cứng (rigid) và nằm cố định trong xoang ngực, nó không thể mở rộng, giãn
ra như phổi của loài hữu nhũ. Những mao mạch chỉ có thể giãn nở một ít đẻ làm
tăng lượng lưu thông máu. Phổi gà thường kém phát triển hơn các bộ phận khác của
cơ thể và dung tích phổi không đáp ứng kịp thời khả năng phát triển nhanh chóng

của cơ bắp trong giai đoạn gà thịt phát triển nhanh.
Ascites do suy tim phải (RHF) khi bị còi xương làm hơi thở khó khăn và làm
tăng số tế bào máu. Khi nhiệt độ lạnh ở những đàn gà nhỏ thường bị ascites bởi vì
nó làm tăng sự lưu thông máu trong phổi.
Ascites ở những vùng thấp có thể do thiếu không gian cho máu chảy trong
phổi. Điều này làm tăng nhu cầu oxy cần thiết, làm giảm khả năng mang oxy trong
máu, tăng cường khối lượng máu gây cản trở việc lưu thông máu trong phổi, và có
thể dịch bệnh ascites (www.agric.gov.ab)

14


Tốc độ tăng trưởng của gà cao. Khi tăng trưởng ở mức độ cao yêu cầu phải có
một tỷ lệ chuyển hóa cơ bản. Để đảm bảo tỷ lệ chuyển hóa cao cần có một lượng
oxy nhất định. Các giống gà thịt có sự di truyền về tốc độ tăng trưởng cao thì khó có
khả năng để cung cấp dưỡng khí để duy trì tốc độ tăng trưởng đó. Witzle và
associates (1990) cho rằng: nhu cầu dưỡng khí cho tim - phổi yêu cầu cao hơn khả
năng đáp ứng của cơ thể, điều này cần có một lượng oxy nhất định. Để đáp ứng điều
này, tim phải hoạt động để tăng lượng oxy máu (deoxygenated) cho sự oxy hóa ở
phổi (oxygenation).
Để đáp ứng nhu cầu dưỡng khí cho cơ thể, tâm thất phải hoạt động tăng nhịp
để tăng khối lượng máu. Sự gia tăng khối lượng hoạt động này, làm cho thành tâm
thất bị mỏng và căng phòng (distended) và tăng áp lực động mạch phổi.
Trong quá trình làm tăng hàm lượng oxy trong máu, đòi hỏi cơ thể gia tăng
sản xuất các tế bào máu, điều này làm cho số lượng máu dầy đặc “thickening” và
tiếp tục hoạt động cho máu lưu thông gây nên sự sung huyết phổi.
Tâm thất bị giãn, các van ngày càng mở rộng cho phép một số lưu lượng máu
trở lại tâm nhĩ. Điều này làm cho vùng hoạt động của tâm thất trở nên kém hữu ích.
việc dòng máu chảy ngược lại này làm cho gan sung huyết, phù (edema), phù mao
mạch vì không thể trao đổi các chất lỏng và có áp lực cao dẫn đến huyết tương từ

gan và mao mạch bị rò rỉ vào xoang cơ thể.
Cơ chế
Tăng trưởng nhanh
Tỷ lệ chuyển hóa cao

Tăng nhu cầu oxy cho cơ thể

Tim hoạt động tăng hiệu suất

Tăng áp lực động mạch phổi

Phì đại tâm thất phải

Val tim giảm tính năng
Giãn tâm thất phải
Suy tâm thất phải

Gan bị sung huyết và phù

Ascites

(www.agric.gov.ab.ca)

15


Khi thiếu oxy, áp lực động mạch phổi tăng (ở thú hữu nhũ và gia cầm). Tim
phải nhanh chóng vận chuyển máu nhiều hơn để cung cấp một lượng đủ oxy cho cơ
thể. Cả gà và thú hữu nhũ việc thiếu oxy trong cơ thể là nguyên nhân làm tăng số tế
bào máu và điều này làm cho độ nhày của máu tăng và gây khó khăn khi bơm vào

phổi. Bên phải tim giãn rộng để đáp ứng lại sự gia tăng hoạt động và điều này dẫn
đến suy tim phải (RHF) nếu tim vẫn tiếp tục nhiều hơn bình thường (Julian, 2000).
Chẩn đoán (diagnosis)
Ascites thường được chẩn đoán lúc 4 – 5 tuần tuổi. Tổng số tử vong do ascites
ở gà trống trong các dòng bố mẹ có khả năng tăng trưởng nhanh và có sự cung cấp
bắp thịt cao hơn so với những con mái (Dewil et al., 1996)
(www.chikaholic.wordpress.
Ascites thường được chẩn đoán lúc 4 -5 tuần tuổi, mặc dù các dấu hiệu của
bệnh thường được ghi nhận ở những ngày tuổi đầu tiên (Muirhead, 1987). Trong
thời gian ấp trứng, phôi thay thiếu oxy có thể dẫn đến ascites
(www.chikaholic.wordpress)
Thở hỗn hển thường được thấy khi gia cầm ascites, ngay khi nhiệt độ không
căng thẳng. Việc thở hổn hển này là do sự hạn chế các túi khí trong xoang bụng.
Vùng bụng chứa quá nhiều chất lỏng tích lũy làm giảm sự trao đổi không khí trên
các mô hô hấp.
Thường đi kém khi gia cầm thở hổn hển là âm thanh ồng ộc, róc rách. (Julian,
1993) quan sát các gia cầm bị ascites thường vùng bụng mở rộng, giãn ra (dilated)
vì chứa đầy chất lỏng và gà có sự gia tăng hô hấp và giảm sự vận động.
Ascites thường thể hiện tím tái (cyanosis) đặc biệt là xung quanh mồng và
mào. Sự tím tái này thường được thấy ở giai đoạn đầu của ascites và thường được
loại bỏ (condemned) khi xử lý. Khi gia cầm chết đột ngột (spochuồng aneously),
đặc biệt là khi vui mừng cũng thấy biểu hiện tím tái. Mổ khám thân thịt ở những gia
cầm bị ascites thường thấy da và mô sung huyết và có màu tối đỏ.
Khi mở xoang bụng của những gia cầm bị ascites thường bộc lộ một khối
nước đã đặc sánh lại (amber) hoặc chất lỏng bạch huyết (lymph), huyết tương
(plasma). Chất lỏng trong xoang bụng này được gọi là ascitic. Tim mở rộng và có
chất lỏng ở màng ngoài tim (percardium), các túi khí xung quanh tim. Gan có thể bị
phù (edematous), sưng lên và bị sung huyết, các mặt có thể có các sợi fibrin do áp
suất tĩnh mạch gan thấp và huyết tương không thể trở về tim một cách đầy đủ.
Tâm thất phải (RV) bị giãn ra và hoạt động lên đến 40% so với sự hoạt động

bình thường của tâm thất là 20%. Tùy theo mức độ tổn thương của phổi mà thấy
màu hoặc xám (Leeson et al., 1995). Phổi sung huyết và bị phù (Julian, 1993)
(www.agric.gov.ab.ca)

16


×