Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM ESCHERICHIA COLIVÀ SALMONELLA SPP tại TRẠI gà THỊT cây gáo, HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI và TRẠI gà GIỐNG PHƯỚC tân, HUYỆN XUYÊN mộc, TỈNH bà rịa VŨNG tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN QUỐC CƯỜNG

TÌNH HÌNH NHIỄM ESCHERICHIA COLI VÀ
SALMONELLA SPP. TẠI TRẠI GÀ THỊT CÂY GÁO,
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI VÀ TRẠI
GÀ GIỐNG PHƯỚC TÂN, HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM ESCHERICHIA COLI VÀ
SALMONELLA SPP. TẠI TRẠI GÀ THỊT CÂY GÁO,
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI VÀ TRẠI
GÀ GIỐNG PHƯỚC TÂN, HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU


Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS.TS.Lưu Hữu Mãnh

Nguyễn Quốc Cường
MSSV: 3064571
Lớp: TY K32

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Trang duyệt của hội đồng Khoa

Đề tài: tình hình nhiễm Escherichia coli và Salmonella spp. tại trại gà thịt
Cây Gáo, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và trại gà giống Phước Tân,
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do sinh viên Nguyễn Quốc Cường
thực hiện tại phòng vi trùng và miễn dịch, Bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.

Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2010 Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Duyệt của Bộ môn

Duyệt của giáo viên hướng dẫn

…………………….


…………………………

Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Duyệt khoa Nông Nghiệp & SHƯD

……………………………

ii


LỜI CẢM TẠ

Trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, tuy
gặp nhiều khó khăn và vướng mắc nhưng được sự giúp đỡ và động viên nhiệt tình
của quý thầy cô, gia đình và bạn bè, tôi đã cố gắng hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lưu
Hữu Mãnh, Ths. Bùi Thị Lê Minh đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực
hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn:
 Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ.
 Ban chủ nhiệm khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trường Đại
học Cần Thơ.
 Tất cả quý thầy, cô trong bộ môn Thú Y đã truyền đạt cho tôi những kinh
nghiệm quý báo và tận tình giúp đỡ, chỉ dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
 Cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và làm đề tài tốt nghiệp.
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cố vấn của lớp thú y K32,
thầy Đỗ Trung Giã đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy cả lớp trong 4,5 năm học vừa

qua.
Chân thành biết ơn:
Anh Nguyễn Thanh Phi Long, đã tạo điều kiện tốt giúp đỡ cho tôi thực hiện
đề tài

Nguyễn Quốc Cường

iii


TÓM LƯỢC

Đề tài: “Tình hình nhiễm Escherichia coli và Salmonella spp. tại trại gà thịt
Cây Gáo, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và trại gà giống Phước Tân, huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”
Đề tài được tiến hành từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2010. Bằng phương pháp lấy
mẫu ngẫu nhiên, chúng tôi thu thập được 83 mẫu gồm phân, thức ăn trên máng,
nước, không khí chuồng nuôi, vỏ trứng, lòng đỏ, phôi gà 10 ngày tuổi ở trại Cây
Gáo huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và 204 mẫu ở trại gà giống Phước Tân,
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau đó tiến hành nuôi cấy phân lập vi
khuẩn E. coli và Salmonella spp.
Trong 83 mẫu ở trại Cây Gáo có 41 mẫu nhiễm E. coli chiếm tỷ lệ 59.42% và 25
mẫu nhiễm Salmonella spp. chiếm tỷ lệ 32,9%. Tỷ lệ nhiễm E. coli trên phân là
71,43% , thức ăn trên máng là 33,33%, nước uống là 33,33%, và không khí chuồng
nuôi là 100%. Mật đô vi khuẩn E. coli ở trại Cây Gáo trong phân là 8,9 x 106 CFU
/1g, thức ăn trên máng là 1,9 x 104 và nước là 1,6 x 105 CFU /1ml.
Tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. trên phân là 34,29 %, thức ăn trên máng là 4,76% ,
nước uống và không khí chuồng nuôi 0%.
Trong 204 mẫu ở trại Phước Tân có 48 mẫu nhiễm E. coli chiếm tỷ lệ 22,22% và 8
mẫu nhiễm Salmonella spp. chiếm tỷ lệ 3,7%. Tỷ lệ nhiễm trên phân là 86,27% ,

thức ăn trên máng là 11,11%, không khí chuồng nuôi 33,33%, nước uống, vỏ
trứng, lòng đỏ, phôi gà 10 ngày tuổi là 0%. Mật đô vi khuẩn E. coli ở trại Phước
Tân trong thức ăn là 4,17 x 103 CFU /1g, trong nước uống là 0,00 CFU /1ml.
Tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. trên phân là 11,94%, trong phôi gà 10 ngày tuổi là
5,13%, thức ăn trên máng, nước, vỏ trứng, lòng đỏ.

iv


MỤC LỤC
Trang bìa .................................................................................................
Trang phụ bìa ...........................................................................................
Trang duyệt của Hội đồng Khoa ............................................................... i
Lời cảm tạ ................................................................................................ ii
Tóm lược.................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................... iv
Danh sách chữ viết tắt .............................................................................. vi
Danh sách bảng biểu, hình ảnh, sơ đồ, ...................................................... vii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 2
2.1 Sơ lược về vi khuẩn Escherichia coli.................................................. 2
2.1.1 Đại cương về vi khuẩn Escherichia coli........................................... 2
2.1.2 Đặc điểm hình thái cấu tạo E. coli.................................................... 2
2.1.3 Đặc điểm nuôi cấy E. coli ................................................................ 3
2.1.4 Đặc điểm sinh hóa E. coli ................................................................ 3
2.1.5 Cấu trúc kháng nguyên E. coli ......................................................... 4
2.1.6 Tính gây bệnh và sức đề kháng của E. coli....................................... 5
2.1.7 Độc tố của E. coli ............................................................................ 6
2.1.8. Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli gây ra ở gà................................ 6
2.2. Sơ lược về vi khuẩn Salmonella spp .................................................. 8

2.2.1. Đại cương về vi khuẩn Salmonella spp ........................................... 8
2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo Salmonella spp ..................................... 9
2.2.3. Đặc điểm nuôi cấy Salmonella spp ................................................. 9
2.2.4. Đặc điểm sinh hóa Salmonella spp.................................................. 10
2.2.5. Cấu trúc kháng nguyên Salmonella spp........................................... 10
2.2.6. Tính gây bệnh và sức đề kháng của Salmonella spp ........................ 12
2.2.7. Tính biến dị Salmonella spp............................................................ 13
2.2.8. Độc tố của Salmonella spp.............................................................. 13

v


2.2.9. Đối tượng mắc bệnh Salmonella spp............................................... 14
2.2.10 Bệnh do vi khuẩn Salmonella spp. gây ra ở gà ............................... 14
2.3. Một số tiêu chuẩn vi sinh vật trên thức ăn
và nước uồng trong chăn nuôi................................................................... 16
2.3.1.Tiêu chuẩn vi sinh vật đối với thức ăn.............................................. 16
2.3.2. Tiêu chuẩn vi sinh vật đối với nước uống........................................ 18
2.4. Tổng quan về trại gà thịt Cây Gáo ..................................................... 18
2.5. Tổng quan về trại gà đẻ Phước Tân.................................................... 20
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 21
3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 21
3.3. Phương tiện nghiên cứu ..................................................................... 21
3.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 21
3.3.2. Dụng cụ, môi trường và hóa chất .................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ..................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp nuôi cấy phân lập E. coli và Salmonella spp. ............. 24
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 32
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................. 33

4.1. Kết quả về tình hình nhiễm E. coli và
Salmonella spp. ở trại Cây Gáo................................................................. 33
4.1.1. Kết quả về tỷ lệ nhiễm E. coli ở trại Cây Gáo ................................. 33
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ nhiễm E. coli ở trại Phước Tân .............................. 35
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 37
5.1. Kết luận............................................................................................. 37
5.2. Đề nghị.............................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 38
PHỤ CHƯƠNG........................................................................................ 40

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

E.coli: Escherichia coli
EHEC: Enterohemorrhagic E. coli.
EPEC: Enteropathogenic E. coli.
ETEC: Enterotoxigenic E. coli.
EIEC: Enteroinvasive E. coli.
EaggEC: Enteroaggregative E. coli
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
PTNT: Phát triển nông thôn

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Công thức kháng nguyên của một số chủng Salmonella............... 12

Bảng 2. Loài mắc bệnh và nguyên nhân gây bệnh .................................... 14
Bảng 3. Tiêu chuẩn vi sinh vật đối với một số loại thức ăn gia súc .......... 16
Bảng 4. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với thức ăn hỗn hợp dành chi gà thịt........ 17
Bảng 5. Tiêu chuẩn vi sinh vật của nước dùng trong chăn nuôi................. 18
Bảng 6. Quy trình tiêm phòng vaccin tại trại Cây Gáo. ............................. 19
Bảng 7. Tóm tắt quá trình lấy mẫu tại trại gà thịt Cây Gáo ....................... 23
Bảng 8. Tóm tắt quá trình lấy mẫu tại trại gà giống Phước Tân ................ 23
Bảng 9. Định danh vi khuẩn Escherichia coli và
Salmonella spp. bằng phản ứng sinh hóa: ................................................ 31
Bảng 10. Tình hình nhiễm E. coli ở trại gà Cây Gáo ................................ 33
Bảng 11. Mật độ vi khuẩn E. coli ở trại Cây Gáo..................................... 34
Bảng 12. Tình hình nhiễm Salmonella spp. ở trại gà Cây Gáo .................. 34
Bảng 13. Tình hình nhiễm E. coli tại trại gà đẻ Phước Tân ....................... 35
Bảng 14. Mật độ vi khuẩn E. coli ở trại Phước Tân .................................. 35
Bảng 15. Tình hình nhiễm Salmonella spp. ở trại gà đẻ Phước Tân .......... 36

DANH MỤC HÌNH
Hinh 1. Vi khuẩn E. coli dưới kính hiển vi điện tử (300x300)................... 3
Hình 2. Vi khuẩn Salmonella dưới kính hiển vi điện tử (400x334) .......... 9
Hình 3. Trại gà thịt Cây Gáo..................................................................... 18
Hình 4. Trại gà giống Phước Tân.............................................................. 20
Hình 5. Khuẩn lạc E. coli trên môi trường MC ........................................ 29
Hình 6. Khuẩn lạc Salmonella spp. trên môi trường BGA ........................ 29
Hình 7. Khuẩn lạc Salmonella spp. trên môi trường XLD......................... 29
Hình 8. Phản ứng định danh vi khuẩn Salmonella spp. ............................. 31

viii


Hình 9. phản ứng định danh vi khuẩn E. coli ............................................ 32


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Quy trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn Escherichia coli ............... 24
Sơ đồ 2. Quy trình nuôi cấy vi khuẩn Salmonella spp. .............................. 25
Sơ đồ 3. Qui trình pha loãng mẫu ............................................................. 26

ix


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Vi khuẩn Salmonella, Escherichia coli, thường gây hại nghiệm cho người, động vật,
chủ yếu qua đường tiêu hóa. Chúng phân bố rộng rãi khắp nơi trong môi trường
đất, nước, không khí và lưu hành ở nhiều nước trên thế giới. Chính vì vậy, những
loài vi khuẩn này luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu.
Trước xu hướng hội nhập và phát triển nền kinh tế toàn cầu nói chung và phát triển
kinh tế Việt Nam nói riêng, chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng để phát
triển nền kinh tế. Ngoài việc phòng và trị bệnh điều cần chú ý là vệ sinh trên các
dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống vệ sinh sạch sẽ thường xuyên, không
để thức ăn thừa, thức ăn kém chất lượng cho gia cầm ăn nếu không thì có thể gây ra
bệnh tổn hại lớn cho nhà chăn nuôi.
Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các trại chăn nuôi là làm thế nào hạn chế tối đa đàn gia
cầm không nhiễm bệnh từ thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi cho đàn gia cầm.
Ở trại nuôi gà Cây Gáo và Phước Tân đã xuất hiện triệu chứng nhiễm bệnh trên
đường tiêu hóa, các cơ sở này đã dùng thuốc điều trị nhưng bệnh vẫn thường xuyên
tái phát. Để tìm hiểu sự hiện diện của vi khuẩn này gây bệnh trên đàn gà giống và
gà thịt chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tình hình nhiễm Escherichia coli,
Salmonela spp. tại trại gà thịt Cây Gáo, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai và
trại gà giống Phước Tân, huyện Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.
Mục tiêu của đề tài nhằm:

- Khảo sát tình hình nhiễm vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. tại trại gà thịt
Cây Gáo thuộc huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và trại gà giống Phước Tân,
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
- Xác định tỷ lệ nhiễm Escherichia coli, Salmonella spp. từ phân, thức ăn
trên máng, nước uống, không khí chuồng nuôi, vỏ trứng, lòng đỏ và phôi gà 10
ngày tuổi

1


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Sơ lược về vi khuẩn Escherichia coli
2.1.1. Đại cương về vi khuẩn Escherichia coli
Escherichia coli được gọi tên là E. coli thuộc họ Enterobacteriaeceae được
Theodor Escherich là một bác sĩ nhi khoa của Đức - Áo và là giáo sư tại trường đại
học ở Munich, Graz và Vienna phân lập đầu tiên và đưa ra đặc điểm của vi khuẩn
vào năm 1885. E. coli là loài quan trọng được tìm thấy trong phân (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978).
Năm 1940 người ta đã tìm thấy những serotype của E. coli gây ra một trận dịch tiêu
chảy nặng bộc phát ở một bệnh viện. Từ đó serotyping được xem là phương pháp
tốt nhất để xác định E. coli gây bệnh, những E. coli được gọi là Enteropathogenic
E. coli (EPEC) (Nguyễn Như Thanh. 1997).
Cho đến giữa những năm cuối thập kỉ 60, loài E. coli tiết Enterotoxin lần đầu tiên
được phân lập từ những gia súc có triệu chứng tiêu chảy nặng giống triệu chứng của
Vibrio gây ra và những Enterotoxigenic E. coli (ETEC) này không cùng serotypes
với EPEC đã biết trước đó.
E. coli thường xuất hiện rất sớm bên trong đường ruột của người và động vật sơ
sinh (sau đẻ 2 giờ) chúng thường ở phần sau của ruột, ít ở dạ dày hay ruột non.
Trong nhiều trường hợp chúng được tìm thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận khác
nhau trong cơ thể (Nguyễn Như Thanh, 1997). Trong các vi khuẩn đường ruột

loài Escherichia là loài phổ biến nhất, chúng sinh sống bình thường trong đường
ruột của người và động vật. Khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ
sinh thú y kém, sức chống đỡ bệnh tật của con vật yếu, thì E. coli trở nên cường độc
và có khả năng gây bệnh (Đào Trọng Đạt, 1999).
2.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo E. coli
E. coli là trực khuẩn có hình gậy ngắn, kích thước 2-3µm x 0,6µm. Phần lớn
E. coli di động do có lông ở xung quanh, một số không di động. Vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. Thân được bao phủ bởi những sợi protein có chức
năng bám dính và giúp cơ thể di động E. coli bắt màu tím, có thể bắt màu đều
hoặc sẫm ở 2 đầu, khoảng giữa nhạt (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Nếu cố định bằng axit osmic rồi quan sát dưới kính hiển vi thấy tế bào E. coli
có nhân, đó là một khối tối nằm trong nguyên sinh chất màu sáng, (Nguyễn Như

2


Thanh, 1997).

Hinh 1. Vi khuẩn E. coli dưới kính hiển vi điện tử ( 300x300)
( />
2.1.3. Đặc điểm nuôi cấy E. coli
E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, một số còn
phát triển ở môi trường tổng hợp đơn giản. E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí
tùy tiện, có thể sống được ở nhiệt độ từ 5-40 0C, nhiệt độ thích hợp là 37°C, pH
thích hợp là 7,2-7,4; phát triển được ở pH 5,5-8,0.
Môi trường nước thịt vi khuẩn phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn màu tro
nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màng màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi
trường có mùi phân thối (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Trên môi trường MC (Mac conkey agar) vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn lạc to,
tròn, đều, màu hồng nhạt, mặt khuẩn lạc hơi lồi, kích thước 2–3mm, (Lưu

Hữu Mãnh, 2010).
Trên môi trường EMB (Eosin methyl blue) khuẩn lạc E. coli to, tròn, hơi lồi, bóng,
màu thẫm tím, có ánh kim (Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Môi trường Nutrient agar (NA), Trypticase soy agar (TSA) qua 18-24 giờ ủ trong
tủ ấm 37°C, hình thành những khuẩn lạc tròn ướt, màu trắng nhạt, mặt khuẩn lạc
hơi lồi đường kính 2-3 mm (Đào Trọng Đạt, 2001).
Một số hóa chất ức chế sự phát triển của E. coli như chlorine và dẫn xuất của
nó, muối mật, (Nguyễn Thanh Bảo, 2006).
2.1.4. Đặc điểm sinh hóa E. coli

3


E. coli lên men có sinh hơi glucose, galactose, lactose, maltose, aribinose, xylose,
mannitol, fructose… không sinh H2S, hoàn nguyên nitrate thành nitrite, không
sử dụng urea, không sử dụng citrate làm nguồn cung cấp carbon. Tất cả vi khuẩn
E. coli đều lên men đường lactose nhanh và lên men glucose sinh hơi, đây là một
đặc điểm quan trọng, người ta dựa vào đó để phân biệt E. coli và Salmonella.
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Dùng các phản ứng IMViC (indole- methyl red- Voges proskauer- Citrate) để phân
biệt E. coli với các vi khuẩn đường ruột khác.
Phản ứng Indole dương tính. (+)
Phản ứng MR (Methyl red) dương tính. (+)
Phản ứng VP (Voges- proskauer) âm tính. (-)
Phản ứng Citrate âm tính (-).
2.1.5. Cấu trúc kháng nguyên E. coli
Kauffman (1947) người đầu tiên khám phá ra kiểu huyết thanh dựa trên 3 loại
kháng nguyên của E. coli là: kháng nguyên O (somatic), kháng nguyên H
(flagellum) và kháng nguyên K (capsular).
Kháng nguyên O

Kháng nguyên O còn được gọi là kháng nguyên thân, kháng nguyên bề mặt, đây là
kháng nguyên của vách tế bào, cấu tạo bởi polysaccharide. Nó được tìm thấy trên
các khuẩn lạc dạng S và chịu được nhiệt độ 100°C trong 2 giờ, không bị cồn phá
hủy, (Wray và Woodward, 1990).
Mỗi type vi khuẩn có 1 kháng nguyên O riêng, chúng có những yếu tố khác nhau
ghi bằng số I, II, III, IV, (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Kháng nguyên H
Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông, có tính chịu nhiệt cao, được cấu
tạo bởi protein. Tuy nhiên khi nung sôi 100°C trong 2 giờ 30 phút thì tính
kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết hợp của kháng nguyên đều bị hủy.
Các nhóm kháng nguyên O khác nhau của vi khuẩn E. coli đều có một loại type
kháng nguyên H và được biểu thị bằng số 1, 2, 3, 4.
Kháng nguyên K
Kháng nguyên K còn gọi là kháng nguyên vỏ, kháng nguyên màng tế bào được
cấu tạo bởi polysaccharide hoặc protein. Loại này chỉ có ở một số vi khuẩn đường

4


ruột. Những chủng có kháng nguyên L và B thường không chịu nhiệt và
không tìm thấy giáp mô.
Theo Đào Trọng Đạt (1999), hiện nay có 80 loại kháng nguyên K đã được biết đến
và được chia làm 3 loại ký hiệu là L, A và B. Kháng nguyên L ngăn không cho
hiện tượng ngưng kết O của vi khuẩn sống xảy ra, kém chịu nhiệt kháng nguyên L
bị phá hủy ở nhiệt đô 100°C trong 1 giờ, kháng nguyên mất khả năng ngưng
kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
Kháng nguyên A là kháng nguyên vỏ chịu nhiệt, không bị phá hủy khi đun sôi ở
100°C trong 2 giờ 30 phút nên vẫn giữ được khả năng ngưng kết, kết tủa và tính
kháng nguyên vẫn còn.
Kháng nguyên B thì ít thấy, ở 100°C trong vòng 1 giờ chỉ mất tính kháng nguyên

và vẫn giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa. Kháng nguyên này rất đặc hiệu cho
các type trong nhóm trực khuẩn đường ruột.
Mặc dù trong tự nhiên trực khuẩn đường ruột có nhiều serotype, nhưng chỉ một
phần nhỏ trong số đó được xác định là mầm gây ra các bệnh đường dạ dày ruột,
(Đào Trọng Đạt, 1999).
Dựa vào cấu tạo kháng nguyên O, E.coli được chia làm nhiều nhóm, căn cứ vào
cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E.coli lại chia làm nhiều type, mỗi type đều
được ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, K, H. Trong số 28 type huyết thanh
phổ biến có 8 chủng gây bệnh là: O111B4, O86B7, O55B5, O26B6, O127B8 (Mỹ),
O128B12 (Anh), 408 và 145, (Nguyễn Như Thanh, 1997).
2.1.6. Tính gây bệnh và sức đề kháng của E. coli
E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề
kháng của con vật kém đi, lúc động vật gầy yếu, chăm sóc và quản lý kém, bị cảm
lạnh hay cảm nóng, mắc các bệnh truyền nhiễm hay không truyền nhiễm, bệnh giun
sán. E. coli thường gây bệnh cho súc vật non từ 2-3 ngày tuổi, có khi từ 4-8 ngày
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Những chủng E. coli có liên quan đến tiêu chảy thường thuộc các nhóm sau: EPEC
(enteropathogenic E. coli), ETEC (enterotoxigenic E. coli), EIEC (enteroinvasive E.
coli), VTEC (verocytotoxin-producing E. coli), EAEC (enteroaggregative).
(Nguyễn Thanh Bảo, 2004).

5


Trong phòng thí nghiệm: tiêm vi khuẩn vào dưới da cho chuột bạch, chuột lang, thỏ
có thể gây viêm cục bộ, nếu tiêm với liều lớn có thể gây bại huyết, giết chết con vật
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Cũng như các loại vi khuẩn không sinh nha bào khác, E. coli không chịu dược nhiệt
độ cao, đun 55oC trong 1 giờ, 60oC trong 30 phút, đun sôi 100oC chết ngay. Tuy
nhiên ở môi trường bên ngoài các chủng E. coli độc có thể tồn tại đến 4 tháng.

(Nguyễn Như Thanh, 1997)
2.1.7. Độc tố của E. coli
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C trong vòng
10 – 30 phút. Dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải
độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây hoại tử. Khả năng tạo độc tố
sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài, hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi
trường dinh dưỡng (Đào Trọng Đạt, 1999).
Nội độc tố: là yếu tố gây độc chủ yếu của vi khuẩn đường ruột, chúng có trong
tế bào vi trùng và gắn vào tế bào vi trùng để gây bệnh. Nội độc tố có thể chiết xuất
bằng nhiều phương pháp: phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học, chiết xuất bằng phenol
hoặc dưới tác dụng của enzyme.
Về cấu trúc, nội độc tố có phức chất polysaccharide-protein-lipid, vì vậy nó thuộc
về kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các chủng của mỗi
serotype.
Hiện nay các tác giả thường chú ý đến hai lớp độc tố đường ruột:
Độc tố chịu nhiệt (ST= heat-stable-toxin), độc tố này chịu được nhiệt độ 1000C
trong 15 phút
Độc tố kém chịu nhiệt (LT= heat-labile-toxin), độc tố này bị vô hoạt ở 600C trong
15 phút.
Độc tố LT có trọng lượng phân tử cao, nó gồm 5 nhóm kháng nguyên B có khả
năng bám lên bề mặt biểu bì của ruột và một nhóm kháng nguyên A có hoạt 11
tính sinh học cao. Ngoài ra còn có verocytotoxin (VT) củng tham gia vào quá trình
sinh bệnh do E. coli gây ra (Đào Trọng Đạt, 1999).
2.1.8. Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli gây ra ở gà
Đặc điểm của bệnh do E. coli gây ra

6


Vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia cầm là nhóm APEC (Avian pathogenic E. coli)

thuộc serotype O1, O2, O78. gây bệnh ở đường ruột thường là do kết hợp với yếu tố
ngoại cảnh và nhân tố mở đường (Lê Hồng Mận, 1999).
Thường xảy ra vào 1 – 10 ngày tuổi, kéo dài đến 9 tuần tuổi và nhiều nhất từ 4 – 6
tuần tuổi. Trong tự nhiên vi khuẩn tồn tại khắp nơi: nền chuồng, máng ăn, nước
uống. Chuồng trại ẩm thấp, chật chội, mật độ nuôi cao, biên độ nhiệt thường xuyên
thay đổi, stress có thể là những điều kiện phát sinh mầm bệnh. Nguồn lấy bệnh chủ
yếu là từ gà bệnh và gà khỏe mang trùng bài xuất vi khuẩn ra môi trường, nuôi nhốt
giữa gà con và gà lớn cũng có thể là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh. Ngoài ra,
nguồn bệnh có thể là do các loài gậm nhấm lây truyền sang hoặc có thể từ công
nhân mang mầm bệnh từ môi trường vào (Nguyễn Xuân Bình, 2005).
Khi sức đề kháng của gà giảm sút do các yêu tố bên ngoài: thay đổi khẩu phần,
stress, nhiệt độ… làm chức năng của niêm mạc ruột giảm khả năng bảo vệ tạo điều
kiện cho vi khuẩn xâm nhiễm hay vi khuẩn sẵn có trong cơ thể sẽ tăng sinh và tấn
công làm cho gà dễ dàng mắc bệnh.
Gà mắc bệnh sẽ xù lông, giảm ăn, thở khó, bại liệt, sưng khớp, sưng mắt, chảy nước
mũi, ….
Bệnh E. coli ở gà
Phương thức lây truyền: lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh, qua đường hô
hấp, vỏ trứng, thức ăn, nước uống,…
Triệu chứng: do con đường lây nhiễm khác nhau nên vi khuẩn gây bệnh với các thể
khác nhau.
Thể viêm túi khí
Do kế phát từ các bệnh đường hô hấp (CRD - Chronic Respiratory Disease, tụ huyết
trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm) vi khuẩn E. coli có thể bị hít vào
những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp. Vi khuẩn phát triển nhanh chóng
trong cơ thể và định hướng các túi khí, túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu
làm con vật khó thở. Vi khuẩn có thể lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và
các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng túi khí. Chất dịch viêm fibrin tiết ra
gây viêm dính màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho
tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm (Nguyễn Xuân Bình và ctv.,

2002).
Thể bại huyết

7


Do vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều trong điều kiện sức khỏe gà kém như khi
vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn giống cao và kế phát sau các
bệnh hô hấp.
Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại, chết đột ngột. Bệnh tích chỉ rõ ở con bệnh
kéo dài 3 – 4 ngày trở đi (màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim,
gan và ruột màu sắc trắng đục) (Nguyễn Xuân Bình và ctv., 2002).
Thể viêm ruột
Kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong trường
hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho niêm mạc ruột bị tổn thương.
Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân có dịch nhầy màu nâu, xanh,
trắng. Bệnh tích ở đường tiêu hóa có chứa máu và dịch nhầy. Thành ruột sưng to,
dầy và phù nề (Nguyễn Xuân Bình và ctv., 2002)
Thể viêm vòi trứng
Do vi khuẩn xâm nhập qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây
viêm đường sinh dục, vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm E. coli làm cho phôi chết
trước khi chết hoặc chết sau khi nở (Nguyễn Xuân Bình và ctv., 2002).
Thể chết phôi
Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi.
Gây viêm rốn: rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ
ngoài môi trường vào rốn
Gây viêm khớp: khớp sưng to, đỏ
2.2. Sơ lược về vi khuẩn Salmonella spp.
2.2.1. Đại cương về vi khuẩn Salmonella spp.
Năm 1885 Salmonella Cholerae suis được Salmon và Smith phát hiện và phân lập ở

Mỹ từ heo mắc bệnh dịch tả (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977). Lúc bấy giờ người ta cho
rằng đó là vi khuẩn gây bệnh dịch tả heo. Sau đó 20 năm các nhà khoa học xác định
rằng nguyên nhân gây bệnh dịch tả là virus thì Salmonella được coi là vi trùng cơ
hội khi có bệnh dịch tả heo.
Năm 1934, theo đề nghị của hội nghị các nhà sinh vật học quốc tế, để kỷ niệm
người đầu tiên tìm ra vi khuẩn là Salmon, người ta đặt tên chính thức của vi khuẩn
này là Salmonella.
Có khoảng trên 2300 type huyết thanh học đã được xác định, hầu hết đều có khả
năng gây bệnh, gây nhiễm lẻ tẻ hoặc thành dịch lớn hoặc là bệnh thường xuyên gây
chết (Trần Thị Phận, 2004).

8


2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo Salmonella spp.
Salmonella là một loại vi khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,4 – 0,6 x
1-3 µm , không hình thành giáp mô và nha bào. Đa số các loài Salmonella đều có
khả năng di động mạnh do có lông xung quanh thân trừ Salmonella gallinarum –
pullorum, vi khuẩn dễ nhuộm với thuốc nhuộm thông thường, gram âm, khi nhuộm
vi khuẩn bắt màu đều toàn thân hoặc hơi đậm hai đầu (Nguyễn Như Thanh, 1997).

Hình 2. Vi khuẩn Salmonella dưới kính hiển vi điện tử (400x334)

( />2.2.3. Đặc điểm nuôi cấy Salmonella spp.
Salmonella vừa kỵ khí, vừa hiếu khí không bắt buộc, dễ nuôi cấy ở nhiệt độ tối hảo
350C-370C, pH thích hợp cho sự phát triển của Salmonella từ 6,5–7,5. Salmonella
gây bệnh ở gia súc, sinh trưởng tốt trong điều kiện hiếu khí, kém hơn ở điều kiện
yếm khí, phát triển tốt trong cơ thể, môi trường trung tính hay hơi kiềm (Lưu Hữu
Mãnh, 2010).
Nuôi cấy trong môi trường nước thịt: sau 18 giờ canh trùng đục đều, nuôi lâu thì ở

đáy ống nghiệm có cặn, trên mặt môi trường có màng mỏng, canh khuẩn có mùi
thối.
Nuôi cấy trên môi trường thạch thường: khuẩn lạc tròn, đường kính 1–1,5mm; trong
sáng hoặc xám, nhẵn bóng, hơi lồi lên ở giữa, nhỏ và trắng hơn khuẩn lạc E. coli.
Trên môi trường thạch thông thường, thỉnh thoảng có thể thấy khuẩn lạc dạng R
(rough), nhám, mặt trong mờ.

9


Gelatin: vi khuẩn không làm chảy gelatin. Chúng hình thành màng hơi mờ trên mặt
thạch, khuẩn lạc nhỏ, không trong suốt, chạy dài theo đường cấy sâu
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Môi trường phổ biến để nuôi cấy và phân lập Salmonella spp. là Brilliiant Green
Agar (BGA) và Manitol Lysine Crytal Violet Brilliiant Green Agar (MLCB), môi
trường XLD (Xylose Lysine Deoxycholate agar). Khuẩn lạc tròn, nhẵn bóng hơi lồi,
co màu đỏ nhạt trên BGA và màu đen xám trên MLCB, màu đỏ tâm đen trên môi
trường XLD đường kính khuẩn lạc từ 2-4 mm (www.merck.com).
2.2.4. Đặc điểm sinh hóa Salmonella spp.
Lên men đường: mỗi loài Salmonella có khả năng lên men một số loại đường nhất
định và không đổi. Phần lớn các loài Salmonella lên men glucose, mantose,
galactose, levulose, aribinose (Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Salmonella pullorum không lên men mantose.
Salmonella cholerae suis không lên men arabinose.
Hầu hết Salmonella không lên men lactose, sucrose.
Enzyme khử carboxyl: khoảng 96% Salmonella tiết ra enzyme khử carboxyl đối với
lysine, orthinine, arginine.
Hoàn nguyên Nitrate thành Nitrite.
Salmonella không sinh indole không phân giải ure, không có khả năng tách nhóm
amine từ trytophane, hầu hết các chủng đều sinh H2S (Trần Linh Thước, 2006).

2.2.5. Cấu trúc kháng nguyên Salmonella spp.
Ở Salmonella, ngoài phản ứng huyết thanh đặc hiệu của từng vi khuẩn còn có hiện
tượng ngưng kết chéo giữa các kháng nguyên vi khuẩn này với kháng thể của loài
khác. Đó là do thành phần kháng nguyên của Salmonella hết sức phức tạp gồm
nhiều thành phần đặc hiệu đại diện cho cả nhóm, loài, chủng huyết thanh.
Cấu trúc kháng nguyên của Salmonella gồm 3 loại:
Kháng nguyên thân O.
Kháng nguyên lông H.
Kháng nguyên nang Vi
Kháng nguyên thân O: (Somatic antigen)

10


Đây là loại kháng nguyên rất quan trọng. Hiện nay, người ta tìm thấy 67 yếu tố
khác nhau, một Salmonella có thể có một hoặc nhiều yếu tố. Mỗi một yếu tố người
ta đánh số bằng số La Mã.
Yếu tố đặc hiệu: Chỉ có loài đó mới có.
Yếu tố không đặc hiệu: có thể chung cho một số loài.
Kháng nguyên O là một phần của màng ngoài tế bào, gồm 4 lớp: lớp
Lipopolysaccharide (LPS), lớp Phospholipide, lớp Lipoprotein và lớp
Peptidoglican. Kháng nguyên thân O là một phần của lớp LPS, lớp này gồm 3
thành phần: phần ngoài là kháng nguyên O có cấu trúc chuỗi mắc xích, phần giữa là
lõi polysaccharide và phần 3 gọi là lipid A
Kháng nguyên lông H (Flagellar antigen)
Chỉ có ở các Salmonella có lông. Các chủng Salmonella đều có lông trừ Salmonella
gallinarum, Salmonella pullorum. Đây là loại kháng nguyên góp phần xác định
một cách chính xác các giống Salmonella. Kháng nguyên H gồm 2 pha (phase).
Pha 1 có tính chất đặc hiệu gồm 28 loại kháng nguyên lông được biểu thị bằng mẫu
chữ La tinh thường a, b, c ...

Pha 2 không có tính chất đặc hiệu, gồm 6 loại kháng nguyên được biểu thị bằng chữ
số Ả-rập 1, 2, 3, 4 ... hay chữ La Tinh thường e, n, x, ... đôi khi những thành phần
này gặp ở E. coli (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Kháng nguyên nang Vi (kháng nguyên K, capsular antigen):
Kháng nguyên nang Vi (kháng nguyên K) của Salmonella không phức tạp, chỉ có
Salmonella typhi, Salmonella dublin. Kháng nguyên nang Vi gặp kháng thể Vi gây
ra hiện tượng ngưng kết chậm và xuất hiện các hạt nhỏ. Bản chất của kháng nguyên
nang Vi là phức hợp glucid – lipid – polipeptid gần giống như kháng nguyên O,
kháng nguyên nang Vi không tham gia vào quá trình gây bệnh.
Nghiên cứu các tính chất kháng nguyên O, H, Vi người ta xây dựng bảng công thức
kháng nguyên.

11


Bảng 1. Công thức kháng nguyên của một số chủng Salmonella spp.

Nhóm vi khuẩn

Kháng nguyên

Kháng nguyên tiêm mao

thân O

Pha 1

Pha2

Loài vi khuẩn


A

S. paratyphi A

1, 2, 12

A

-

B

S. typhimurium

1, 4, 5, 12

I

1, 2

C

S. cholerae suis

6, 7

C

1, 5


D

S. typhi

9, 12

D

-

S. enteritidis

1, 9, 12

g, m

-

S. gallinarum

1, 9, 12

-

-

S. pullorum

9,12


-

(Nguyễn Như Thanh, 1997).

2.2.6. Tính gây bệnh và sức đề kháng
Salmonella spp. bị diệt ở nhiệt độ 600C trong một giờ, 70oC trong 20 phút, 75oC
trong 5 phút. Ánh sáng mặt trời chiếu thẳng diệt vi khuẩn trong nước trong khoảng
4 giờ. Salmonella có thể sống 2-3 tháng trong xác động vật chết chôn ở bùn, cát.
Salmonella có thể sống trong thịt ướp muối (nồng độ 29%) được 4-8 tháng ở nhiệt
độ từ 6-12oC. Các chất sát trùng như HgCl 1/500, 1 % formol 1/500, acid phenic
5% có thể diệt vi khuẩn trong 15-20 phút (Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Salmonella gây bệnh đường ruột cho người, gia súc và gia cầm, còn gọi là
bệnh thương hàn, phó thương hàn. Bình thường có thể phát hiện Salmonella trong
ruột của người, bò, heo, gà, vịt…và một số động vật khỏe mạnh. Trong điều kiện
sức đề kháng của động vật giảm sút, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào nội tạng và gây bệnh
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Vi khuẩn Salmonella có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng, thức ăn, nước
uống. Đến ruột non vi khuẩn chui qua niêm mạc ruột mà không làm tổn
thương niêm mạc ruột, xâm nhập vào các hạch bạch huyết, chúng dừng lại và phát
triển ở đó; đây là thời kỳ ủ bệnh. Khi sinh sản nhiều, một số tế bào vi khuẩn sẽ tự
ly giải, phóng thích nội độc tố. Một số khác theo hệ bạch huyết vào máu gây nhiễm

12


trùng huyết. Từ máu, vi khuẩn có thể đi đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể và
gây nên các ổ áp xe. Tuy nhiên, vi khuẩn thường cư trú ở bàng quang, hoặc nhân
lên trong túi mật rồi tiết vào đường tiêu hóa. Trong thời kỳ đầu của bệnh có
thể không tìm thấy vi khuẩn nhưng sang tuần lễ thứ 3 hoặc thứ 4 thì vi

khuẩn Salmonella nhân lên rất cao tương ứng với thời kỳ vi khuẩn đạt lên đỉnh cao
trong túi mật và thải ra đường tiêu hóa (Nguyễn Thanh Bảo, 1993).
Nếu mật độ nuôi gia súc cao, stress do vận chuyển, thay đổi chế độ nuôi dưỡng
hoặc bị các bệnh truyền nhiễm khác đều làm tăng khả năng xuất hiện bệnh
từ con vật mang trùng và tăng khả năng cảm nhiễm của con vật (Phan Thanh
Phượng, 2002).
2.2.7. Tính biến dị của Salmonella spp.
Salmonella có thể biến dị về khuẩn lạc và kháng nguyên.
Biến dị khuẩn lạc S → R:
Vi khuẩn mới phân lập có khuẩn lạc dạng S (Smooth) có kháng nguyên đặc hiệu
của chủng qua một thời gian nuôi cấy, vi khuẩn phát sinh khuẩn lạc dạng R (Rough)
lúc đó kháng nguyên không còn đặc hiệu nữa.
Biến dị kháng nguyên H → O:
Trong nuôi cấy dưới ảnh hưởng của một số chất như acid phenic… vi khuẩn sẽ mất
lông, sinh biến dị không di động chỉ còn kháng nguyên O.
Biến dị kháng nguyên H:
Vi khuẩn có lông có thể biến dị từ pha 1 sang pha 2 có cấu tạo kháng nguyên khác
pha 1 (Nguyễn Vĩnh Phước,1977).
2.2.8. Độc tố của Salmonella spp.
Salmonella có hai loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Nội độc tố (endotoxin): nội độc tố của Salmonella rất mạnh, với liều thích hợp tiêm
tĩnh mạch, độc tố của vi khuẩn giết chết chuột bạch, chuột lang trong vòng 48 giờ.
Bệnh tích đặc trưng là ruột non sung huyết, màng payer phù nề, đôi khi hoại tử.
Độc tố ở ruột gây độc thần kinh, gây hôn mê, co giật. Nội độc tố có hai loại: loại
gây sung huyết và mụn loét.
Ngoại độc tố (exotoxin): chỉ phát hiện khi lấy vi khuẩn có độc tính cao cho vào túi
colodion rồi đặt vào ở bụng chuột lang. Sau 4 ngày lấy ra rồi lại cấy truyền như vậy
từ 5 – 10 lần. Sau cùng đem lọc, nước lọc này có khả năng gây bệnh cho động vật

13



thí nghiệm. Ngoại độc tố còn tác dụng vào thần kinh và ruột. Ngoại độc tố có thể
chế thành giải độc bằng cách trộn thêm 5% formol để ở 37oC trong 20 ngày. Giải
độc tố tiêm cho thỏ có khả năng trung hòa độc tố của vi khuẩn (Nguyễn Như Thanh,
1997).
2.2.9. Đối tượng mắc bệnh
Salmonella spp. hiện diện nhiều nơi trong thiên nhiên, có thể tìm thấy trong đường
tiêu hóa của nhiều loài động vật khác nhau như người, động vật có xương sống, bò
sát, chim, côn trùng ... chúng có thể sống cộng sinh, cũng có thể gây bệnh
dưới nhiều dạng khác nhau. Ở người, S. Typhi thường gây bệnh thương hàn và
S. Paratyphi A, B, C gây bệnh phó thương hàn (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Ở trên gà thì có 2 chủng Salmonella gây bệnh phổ biến là S. gallinarum và S.
pullorum.
Bảng 2. Loài mắc bệnh và nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân

Loài mắc bệnh

Bệnh

S. paratyphi A, B, C

Người

Phó thương hàn

S. typhimurium

Người, hầu hết động vật


Viêm dạ dày ruột

S. cholerae suis

Người, heo

Thương hàn, ngộ độc

S. enteritidis

Người, động vật

Ngộ độc, gây nhiễm

S. gallinarum

Người, gà

Thương hàn, đường ruột

S. pullorum

Người, gà

Bệnh đường ruột, bạch lỵ

S. typhi

Người


Sốt thương hàn

S. anatum

Người, động vật

Bệnh đường ruột
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1997)

2.2.10. Bệnh do vi khuẩn Salmonella spp. gây ra ở gà
Đặc điểm của bệnh do Salmonella spp. gây ra trên gà
Salmonellosis là một bệnh truyền nhiễm của gà do vi khuẩn Salmonella pullorum,
Salmonella gallinarum gây ra, bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính ở gà con và mãn
tính ở gà lớn. Bệnh thường xảy ra khi gà được trên 3 tuần tuổi (Hồ Thị VIệt Thu,
2007).

14


Bệnh có thể lây nhiễm qua trứng do gà mẹ bị nhiễm bệnh, lây qua lòng đỏ trứng.
Lây do tiếp xúc trực tiếp, thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh, dụng cụ chăn nuôi,
lò ấp trứng, phân nhiễm bệnh.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể Salmonella sẽ gây nhiễm trùng huyết, làm lách sưng,
viêm ruột…một số gà chết trong giai đoạn này, tỷ lệ chết 0 – 50%, có thể lên đến
100%.
Khi trứng còn trong lò ấp: phôi thường chết vào ngày thức 18, 19 hoặc chết ngay
lúc mới nở ra. Ở gà con thường chết vào ngày thứ 4 – 5 và sau ngày thứ 8 tỷ lệ chết
giảm dần. Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, tụ lại thành từng đám, tiêu chảy phân trắng bạch. Ở
ngày tuổi 15 – 20 gà nhiễm bệnh thể hiện một số triệu chứng thần kinh, viêm khớp.

Ở gà lớn gây giảm đẻ trứng, mào tái, tiêu chảy (Phạm Sỹ Lăng, 2002).
Bệnh bạch lỵ gà
Nguyên nhân: do vi khuẩn S. pullorum gây ra.
Đường truyền bệnh
Truyền dọc : từ đời mẹ sang đời con: nhiều trứng nhiễm bệnh được lấy từ các đàn
giống bố mẹ trước đó đã bị bệnh. Tỉ lệ chết phôi trong giai đoạn cuối ấp nở cao, gà
con nở nhiễm bệnh ngay từ ngày đầu và chết ngay sau ngày ấp nở. Những gà sống
sót trở thành vật mang trùng không thể hiện triệu chứng lâm sàng.
Truyền ngang
Phân của gà bệnh mang trùng truyền mầm bệnh làm ô nhiễm nước, thức ăn, nền
chuồng… truyền bệnh qua miệng do hít mầm bệnh qua không khí ở máy ấp bệnh
gia cầm ( Lê Hồng Mận, Phương Song Liên., 1999)
Triệu chứng: Khi trứng bị nhiễm vi khuẩn thường bị chết vào ngày thứ 18, 19 hoặc
nở ra làm chết liền. Nếu trứng bị nhiễm ít thì gà con nở ra thường sẽ chết vào ngày
thứ 2, 4, 5 là cao nhất. Gà bệnh mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tụ lại từng đám.
Gà mang trùng thể hiện triệu chứng như: què quặt, thần kinh do vi khuẩn cư trú gây
viêm khớp và vào não. Gà giống trứng giảm, mào tái do vi khuẩn gây bại huyết dẫn
đến thiếu máu và vi khuẩn cư trú ở buồng trứng gây viêm teo buồng trứng.
Bệnh thương hàn gà
Nguyên nhân: do vi khuẩn S. gallinarum.
Phương thức truyền bệnh: giống như bệnh bạch lỵ gà nhưng phương thức truyền lây
qua phân là chủ yếu.
Triệu chứng: tương tự bệnh bạch lỵ gà. Phân có màu vàng.
Bệnh phó thương hàn gà
Nguyện nhân: Do vi khuẩn S. typhimurium gây ra
Phương thức truyền bệnh

15



×