Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN TRÊN CHÓ tại QUẬN THỐT nốt và THỬ HIỆU lực THUỐC tẩy TRỪ IVERMECTIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN TUYẾT TRINH

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN TRÊN CHÓ
TẠI QUẬN THỐT NỐT VÀ THỬ HIỆU LỰC
THUỐC TẨY TRỪ IVERMECTIN

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN TRÊN CHÓ
TẠI QUẬN THỐT NỐT VÀ THỬ HIỆU LỰC
THUỐC TẨY TRỪ IVERMECTIN

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. NGUYỄN HỮU HƯNG


NGUYỄN TUYẾT TRINH
MSSV: 3064556
Lớp: Thú Y K32

Cần Thơ, 2010


ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “Tình hình nhiễm giun tròn trên chó tại quận Thốt Nốt và thử hiệu lực
thuốc tẩy trừ Ivermectin” do sinh viên: Nguyễn Tuyết Trinh thực hiện tại tại
phòng thí nghiệm ký sinh trùng, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng,
trường Đại học Cần Thơ từ tháng 7/2010 đến tháng 12/2010.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2010

Cần Thơ, ngày

Duyệt Bộ môn

tháng

năm 2010


Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Hữu Hưng
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2010

Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, quá trình lấy mẫu đã được thực
hiện chính xác tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, tôi xin cam đoan các số liệu thu thập được hoàn
toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào
trước đây.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2010

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tuyết Trinh


iii


LỜI CẢM TẠ
Con xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ cùng gia đình đã chăm sóc nuôi dưỡng con
từ thuở nhỏ và tạo điều kiện kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần cho con hoàn
thành tốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành gởi lời biết ơn đến quý thầy, cô trong trường Đại học Cần Thơ, đặc
biệt là quý thầy cô trong Bộ môn Chăn Nuôi và Thú Y – những người đã truyền đạt
những kiến thức hết sức quý báu cho tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Hữu Hưng – người đã tận tình dạy dỗ,
giúp đỡ tôi, truyền đạt những kiến thức quý báu và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn hai cố vấn học tập thầy Trần Ngọc Bích và thầy Đỗ Trung
Giã đã tận tình quan tâm giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến các thủ thư của Thư Viện Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian tìm tài liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu.
Đồng thời, tôi xin cám ơn tất cả các bạn sinh viên lớp Thú Y K32 trường Đại học Cần
Thơ đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn tất cả mọi người và kính chúc quý thầy cô,
người thân và bạn bè của tôi dồi dào sức khoẻ, đạt nhiều thành công trong công tác
cũng như trong đời sống.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2010

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Tuyết Trinh

iv


MỤC LỤC
Trang tựa .................................................................................................................. i
Trang duyệt ............................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
LỜI CẢM TẠ......................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH SÁCH BẢNG .......................................................................................... viii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. ix
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... xi
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 2
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIUN TRÒN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC . 2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu giun tròn ngoài nước .................................... 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu giun tròn ở trong nước ................................. 4
2.2 SƠ LƯỢC VỀ GIUN TRÒN ...................................................................... 6
2.2.1 Hình thái – Phân loài ..................................................................... 6
2.2.2 Vòng đời và sự phát triển của các loài giun tròn ..........................14
2.2.3 Tác hại của giun tròn ....................................................................19
2.2.4 Chẩn đoán ....................................................................................22
2.2.5 Phòng bệnh ..................................................................................22
2.2.6 Điều trị .........................................................................................22
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................24
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................24

3.2 THỜI GIAN TIẾN HÀNH .........................................................................24
3.3 ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH ...........................................................................24
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................24
3.4.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội của quận Thốt Nốt ............................24

v


3.4.2 Xác định tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở chó tại quận Thốt Nốt
thành phố Cần Thơ (qua phương pháp kiểm tra phân) ....................26
3.4.3 Xác định tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở chó tại quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ (qua phương pháp mổ khám) ...........................29
3.4.4 Thử hiệu quả thuốc tẩy trừ Ivermectin ...........................................32
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................................36
4.1 KẾT QUẢ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN Ở CHÓ TẠI Q. THỐT NỐT,
TP.CẦN THƠ (QUA PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA PHÂN) ....................36
4.1.1 Tình hình nhiễm theo lứa tuổi tại quận Thốt Nốt TP. Cần Thơ ......36
4.1.2 Kết quả thành phần loài giun tròn ký sinh ở chó theo lứa tuổi tại quận
Thốt Nốt TP. Cần Thơ ....................................................................36
4.2 KẾT QUẢ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN Ở CHÓ TẠI QUẬN THỐT
NỐT, TP.CẦN THƠ (QUA PHƯƠNG PHÁP MỔ KHÁM) .....................41
4.2.1 Tình hình nhiễm giun tròn ở chó theo lứa tuổi qua phương pháp mổ
khám ..............................................................................................41
4.2.2 Thành phần loài giun tròn ở chó theo lứa tuổi qua phương pháp mổ
khám ..............................................................................................41
4.2.3 Kết quả tình hình nhiễm ghép giun tròn ở chó ...............................44
4.2.4 Cường độ nhiễm các giun tròn ở chó .............................................45
4.2.5 Các loài giun tròn lây nhiễm sang người ........................................45
4.3 HIỆU QUẢ THUỐC TẨY TRỪ IVERMECTIN ĐỐI VỚI GIUN TRÒN
TRÊN CHÓ ..............................................................................................46

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................48
5.1. KẾT LUẬN ..................................................................................48
5.2. ĐỀ NGHỊ......................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50
PHỤ LỤC ..............................................................................................................52

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
SMN: Số mẫu nhiễm.
SMKT: Số mẫu kiểm tra.
TLN: Tỷ lệ nhiễm.
NXB: Nhà Xuất Bản.
KHKT: Khoa Học Kỹ Thuật.

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1 Tình hình tiêm phòng bệnh dại chó 6 tháng đầu năm 2010 tại địa bàn
khảo sát ......................................................................................................26
Bảng 2 Phác đồ thí nghiệm ....................................................................................33
Bảng 3 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo lứa tuổi (phương pháp kiểm tra phân) ....36
Bảng 4 Thành phần loài giun tròn ký sinh ở chó theo lứa tuổi (phương pháp kiểm tra
phân) ......................................................................................................................37
Bảng 5 Cường độ nhiễm giun tròn ở chó theo loài ..................................................39
Bảng 6 Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun tròn qua phương pháp kiểm tra phân ..........40
Bảng 7 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo lứa tuổi (qua phương pháp mổ khám) .....41
Bảng 8 Thành phần loài giun tròn ở chó theo lứa tuổi qua phương pháp mổ khám..42

Bảng 9 Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun tròn ở chó .................................................44
Bảng 10 Cường độ nhiễm các loài giun tròn theo lứa tuổi chó ................................45
Bảng 11 Hiệu quả của thuốc Ivermectin .................................................................47

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1 Ancylostoma caninum ................................................................................. 7
Hình 2 Trứng Ancylostoma caninum ...................................................................... 7
Hình 3 Ancylostoma braziliense ............................................................................ 8
Hình 4 Trứng Ancylostoma braziliense ................................................................... 8
Hình 5 Uncinaria stenocephala .............................................................................. 9
Hình 6 Toxocara canis ..........................................................................................10
Hình 7 Trứng Toxocara canis .................................................................................10
Hình 8 Toxascaris leonina .....................................................................................10
Hình 9 Trứng Toxascaris leonina ...........................................................................11
Hình 10 Spirocerca lupi ........................................................................................12
Hình 11 Trứng Spirocerca lupi ..............................................................................12
Hình 12 Gnathostoma spinigerum .........................................................................12
Hình 13 Trichuris vulpis ........................................................................................13
Hình 14 Dirofilaria immitis ...................................................................................14
Hình 15 Vòng đời giun móc ...................................................................................15
Hình 16 Vòng đời giun đũa ....................................................................................16
Hình 17 Vòng đời giun thực quản ...........................................................................17
Hình 18 Vòng đời giun tóc .....................................................................................18
Hình 19 Vòng đời của giun tim do Dirofilaria immitis ...........................................19
Hình 20 Ấu trùng giun móc dưới da .......................................................................21
Hình 21 Ấu trùng giun đũa di hành .........................................................................24
Hình 22 U thực quản ..............................................................................................34

Hình 23 Spirocerca lupi ........................................................................................34
Hình 24 Thực quản ................................................................................................34
Hình 25 Gắp giun thực quản ..................................................................................34
Hình 26 Mổ khám tim ...........................................................................................35
Hình 27 Gạn rửa sa lắng ........................................................................................35

ix


Hình 28 Mẫu giun thu thập trong quá trình mổ khám trên chó ...............................35
Hình 29 Định danh phân loại trứng .......................................................................35
Hình 30 Định danh phân loại giun tròn ..................................................................35

x


TÓM LƯỢC
Qua kiểm tra 160 mẫu phân chó ở các lứa tuổi 1-6 tháng tuổi, 7-12 tháng tuổi, 13-24
tháng tuổi, > 24 tháng tuổi; mổ khảo sát 51 chó ở hai lứa tuổi 1-2 năm tuổi và > 2 năm
tuổi; và tiến hành tẩy trừ bằng thuốc Ivermectin cho 10 chó, thu được một số nhận
xét sau:
Tình hình nhiễm giun tròn trên chó qua phương pháp kiểm tra phân tại quận Thốt Nốt
chiếm tỷ lệ khá cao (59,38%); có 6 loài trứng giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa chó
được tìm thấy. Trong đó có 3 loài giun móc là Ancylostoma braziliense (43,13%),
Ancylostoma caninum (25,63%), Uncinaria stenocephala (21,25%), ; 2 loài giun đũa là
Toxocara canis (8,13%) và Toxascaris leonina (4,38%); 1 loài giun tóc là Trichuris
vulpis (1,25%). Tỷ lệ nhiễm trứng giun tròn ở chó giảm dần theo lứa tuổi, chó 1-6
tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất (70,00%), kế đến là chó ở lứa tuổi 7-12 tháng
(65,00%), chó 13-24 tháng tuổi nhiễm giun tròn với tỷ lệ 55,00% và chó > 24 tháng
tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 47,50%.

Qua mổ khám và định danh phân loài, cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tròn trên chó tại quận
Thốt Nốt là 74,50%. Tỷ lệ nhiễm giun tròn giảm dần theo lứa tuổi, chó 1-2 năm tuổi tỷ
lệ nhiễm 75,67% cao hơn chó > 2 năm tuổi (71,43%). Chó nhiễm 5 loài giun tròn là
Ancylostoma braziliense (60,78%), Ancylostoma caninum (50,98%), Uncinaria
stenocephala (45,10%), Spirocerca lupi (45,10%) và Toxocara canis (1,96%) . Trong
đó Ancylostoma braziliense là loài nhiễm phổ biến nhất ở chó.
Các loài giun móc và giun đũa Toxocara canis có khả năng truyền lây sang người gây
ra hiện tượng ấu trùng di hành ở người.
Sử dụng thuốc Ivermectin ở liều 1ml/15kg thể trọng đạt hiệu quả 100% đối với giun
móc và giun tóc. Thuốc an toàn không có phản ứng phụ.

xi


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Chó là một vật nuôi gần gũi được con người thuần dưỡng từ rất sớm, không chỉ giữ
nhà mà còn giúp con người trong săn bắt, chăn gia súc,... Ngoài ra, chó thường
được xem là người bạn thân thiết của con người, không chỉ là thú cưng mà còn
mang lại niềm vui tinh thần cho chủ nuôi. Ngày nay, chó được nuôi với nhiều mục
đích hơn như: dẫn đường cho người khiếm thị, bảo vệ an ninh,… Vì vậy, số lượng
chó ngày càng tăng, đặc biệt là chó nghiệp vụ và chó cảnh.
Cùng với sự phát triển về số lượng và chủng loại chó thì vấn đề các bệnh ở chó đã
và đang là mối quan tâm cho cả người nuôi và cho xã hội. Một trong các bệnh gây
nguy hiểm cho chó là bệnh ký sinh trùng. Trong các bệnh nội ký sinh phải kể đến
các bệnh do giun tròn gây ra làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe chó nuôi. Điều
đáng quan tâm là một số loài giun tròn ký sinh không chỉ gây hại cho chó mà còn có
khả năng lây truyền gây bệnh cho con người. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh
giun tròn trên chó có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với thú nuôi mà còn
đối với con người.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên và được sự chấp thuận của Bộ Môn Thú Y, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm giun tròn trên chó tại quận Thốt Nốt và thử
hiệu lực thuốc tẩy trừ Ivermectin”.
Mục đích của đề tài:
 Xác định tình hình nhiễm giun tròn trên chó tại quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ.
 Xác định thành phần loài giun tròn ký sinh trên chó.
 Thử hiệu quả thuốc tẩy trừ Ivermectin.

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIUN TRÒN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1.1 Tình hình nghiên cứu giun tròn ngoài nước
Hinz (1980) xét nghiệm 107 mẫu phân chó ở Bangkok (Thái Lan) cho thấy chó
nhiễm giun móc 100%, Trichuris vulpis 54,20%; Toxocara canis 6,50%, Spirocerca
lupi 18,7,80%.
Bourdeau et al. (1985) xét nghiệm 474 mẫu phân chó ở Pháp đã phát hiện 25,50%
chó nhiễm giun sán trong đó Trichurris vulpis chiếm 14,80%; Toxocara canis
7,40%; Toxascaris leonina 0,80%; Dipylidium caninum 0,80% xảy ra giữa tháng 7
và tháng 9.
Pandey et al. (1987) mổ khám 57 chó ở Marocco. Ghi nhận có 11 loài giun sán ký
sinh, trong đó có 6 loài giun tròn với tỷ lệ nhiễm sau: Ancylostoma caninum
17,50%, Toascaris leonina 33,33%, Toxocara canis 7%, Dirofilaria immitis
12,30%, Spirocerca lupi 54,50%, Uncinaria stenocephala 79%.
Robinson RD, Thompson DL, Lindo JF (1989) nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán
ở Jamaica cho thấy trong 141 mẫu phân có 82 mẫu nhiễm trứng và ấu trùng giun

sán chiếm tỷ lệ 58%. Trong đó, thành phần các loài như sau: Uncinaria
stenocephala (26%), Ancylostoma sp. (23%), Trichuris vulpis (9%), Toxocara canis
(8%), Spirocerca lupi (6%), Strongyloides sp. (6%), Apophallus sp. (4%) và
taeniids (1%). Qua tỷ lệ nhiễm các loài nhận thấy giun móc là loài nhiễm phổ biến ở
chó (www.ncbi.nlm.nih.gov).
Wachira TM và ctv (1993) nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở ruột non
chó tại Nairobi, kết quả mổ khám cho thấy Ancylostoma caninum là loài giun tròn
ký sinh phổ biến ở chó chiếm tỷ lệ nhiễm cao nhất 88%, kế đến là Dipylidium
caninum (45%), 10% chó nhiễm Echinococcus granulosus, cuối cùng là Toxocara
canis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 3% (www.ncbi.nlm.nih.gov).
Dumenigo và ctv (1994) khảo sát 330 chó ở Havana (Cuba) bằng phương pháp phù
nổi. Kết quả cho thấy 17,90% chó nhiễm Toxocara canis. Tỷ lệ nhiễm có ảnh
hưởng bởi tuổi chó, không bị ảnh hưởng của giới tính.
Blagbum et al. (1996) ở Mỹ thấy rằng giun sán ký sinh ở đường tiêu hoá chó đã
được nghiên cứu trên cơ sở kiểm tra phân. Trình bày sự lưu hành những giun sán và
nguyên sinh động vật thường gặp khác nhau tuỳ theo từng vùng tại Mỹ và sự lưu

2


hành của giun sán tuỳ theo tuổi của vật chủ, tình trạng sản xuất và giống. Những
loài giun tròn ký sinh thường xuyên và phổ biến nhất là Toxocara canis (14,54%),
Ancylostoma caninum (19,19%) và Trichuris vulpis (14,30%). Kết quả trên cho
thấy cần phải kiểm soát bệnh ký sinh trùng và trị liệu kịp thời, đặc biệt là những ký
sinh trùng gây bệnh quan trọng.
Anene và ctv (1996) khảo sát 197 chó ở Nigeria cho biết tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng
đường ruột là 68,50%. Trong đó Ancylostoma caninum nhiễm 37,60%, Toxocara
canis 31,50%, Dipylidium caninum 11,20%, Taenia hydatigena 9,10%,
Trichocephalus vulpis 3,60%, nhiễm ghép từ 2 loài trở lên chiếm 47,00%.
Dipylidium caninum nhiễm cao ở chó trên 1 năm tuổi, ngược lại Toxocara canis

nhiễm cao ở chó con và giảm dần theo tuổi.
Craig và Macpherson (2000), chó nhiễm nhiều loài giun sán ký sinh ở đường ruột
trong đó có loài cũng lây nhiễm qua người. Trong số các loài giun tròn ký sinh trên
chó như loài Ancylostoma sp.; Toxocara canis được ghi nhận có ảnh hưởng rất
nhiều đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt là các nước đang phát triển.
Minnaar, R. C. Krecek và L.J.Fourie (2002) qua kết quả thu thập 63 mẫu phân chó
ở Bắc Phi tìm thấy 8 loài giun sán ký sinh trên chó chiếm tỷ lệ 44%. Trong đó, có 6
loài giun tròn là Toxascaris leonina (32%), Ancylostoma caninum (27%), Toxocara
canis (21%), Ancylostoma braziliense (19%), Spirocerca lupi (13%) và Joyeuxiella
sp. (5%) ( />Habluetzel A và ctv (2003) điều tra tình hình nhiễm Toxocara canis và tác hại của
giun đũa đối với con người ở Marche nước Ý. Qua kết quả kiểm tra 295 mẫu phân
chó ở cả 2 vùng thành thị và nông thôn cho thấy tỷ lệ nhiễm Toxocara canis là
33,6%. Trong đó, chó ở nông thôn tỷ lệ nhiễm là 48,4% cao hơn chó ở thành thị
(26,2%), chó săn (64,7%) có tỷ lệ nhiễm cao hơn so với chó nhà (22,1%)
(www.ncbi.nlm.nih.gov).
Jamsai Suwansaksri và ctv (2005), nghiên cứu về tình hình nhiễm giun móc ở miền
Bắc Thái Lan cho thấy trong 57 mẫu xét nghiệm được lấy ở làng Guan Boon, quận
Tao Nhoi, tỉnh Sakonnakorn thì có 14 mẫu nhiễm giun móc, chiếm tỷ lệ 24,60%.
Tỷ lệ nhiễm này là khá cao và đây là loại giun mà đa số chó trong làng bị nhiễm
(www.ispub.com).
Rinaldi L, Biggeri A và ctv (2006) nghiên cứu tình hình nhiễm ký sinh trùng ở chó
và tác hại của chúng ở thành phố Naples miền Bắc Italy nhận thấy có 70 trên 415
mẫu nhiễm giun sán chiếm tỷ lệ 16,9%. Trong đó tìm thấy trứng các loài Toxocara

3


canis, To0xascaris leonina,
(www.ncbi.nlm.nih.gov).


Ancylostoma

caninum



Trichuris

vulpis

Martínez-Moreno FJ, Hernández S và ctv (2007) mổ khám 300 chó ở tỉnh Córdoba
miền nam Tây Ban Nha cho biết có 13 loài giun sán ký sinh ở ruột chiếm tỷ lệ
nhiễm là 71,33%. Trong các loài giun tròn thì Uncinaria stenocephala (33.27%)
chiếm tỷ lệ nhiễm cao nhất, kế đến là Toxascaris leonina (14.94%), Toxocara canis
(17.72%) và Trichuris vulpis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (1.66%). Toxocara canis chỉ
nhiễm ở chó dưới 1 năm tuổi, còn Uncinaria stenocephala thường thấy ở chó
trưởng thành (www.ncbi.nlm.nih.gov).
Dubná S và ctv (2007) điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng trên chó ở vùng nông
thôn Prague ở Cộng hòa liên bang Czech Republic cho biết tỷ lệ nhiễm là 41,7%
(kiểm tra 540 mẫu phân). Trong đó giun đũa Toxocara canis là loài giun tròn nhiễm
phổ biến ở chó chiếm tỷ lệ 13,7%. Thành phần các loài giun tròn còn lại như sau:
Trichuris sp. (1.7%), Toxascaris sp. (1.7%), Spirocerca sp. (1.1%), Uncinaria sp.
(0.9%), Ancylostoma sp. (0.7%). (www.ncbi.nlm.nih.gov)
Katagiri S và Oliveira-Sequeira TC (2008) điều tra tình hình nhiễm giun sán ở
Botucatu, São Paulo State, Brazil. Kết quả kiểm tra 138 mẫu phân cho thấy tỷ lệ
nhiễm là 54,3%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm của các loài giun tròn như sau: Ancylostoma
(37.8%), Toxocara canis (8.7%), Trichuris vulpis (7.1%). Ancylostoma là loài giun
tròn ký sinh phổ biến ở chó chiếm tỷ lệ nhiễm cao nhất (37,8%). Toxocara canis
thường thấy ở chó con dưới 6 tháng tuổi, và không bị ảnh hưởng bởi giới tính đực
cái. (www.ncbi.nlm.nih.gov)

Dai RS, Li ZY và ctv (2009) qua kiểm tra 438 mẫu phân chó ở các nông trại tỉnh
Hunan Trung Quốc tìm thấy 11 loài giun sán. Tất cả các chó đều nhiễm ghép từ 2
loài giun sán trở lên. Toxocara canis (45.2%) là loài giun tròn nhiễm phổ biến nhất.
Tác giả cũng cho biết 6 trong 11 loài giun sán có thể lây nhiễm qua người.
(www.ncbi.nlm.nih.gov)
2.1.2 Tình hình nghiên cứu giun tròn ở trong nước
Theo Đỗ Hài (1972) cho biết tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó khá cao, cao nhất là
Ancylostoma caninum (83,33%). Chó con có tỷ lệ nhiễm giun móc cao hơn chó lớn.
Chó dưới 1 tháng tuổi đã nhiễm giun đũa.
Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) tổng hợp tất cả những nghiên cứu trước
đây về ký sinh trùng ở Việt Nam của nhiều tác giả và đã tổng kết được 23 loài giun
sán ký sinh trên chó gồm 3 loài sán lá, 9 loài sán dây và 11 loài giun tròn.

4


Theo Trịnh Văn Thịnh và Phạm Văn Khuê (1982). Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó săn
là 75 – 82% . Tỷ lệ này tùy thuộc theo lứa tuổi và giống chó. Chó sơ sinh đến 4
tháng tuổi nhiễm 82%, chó 6 – 12 tháng tuổi nhiễm 75%, chó lớn nhiễm 74%, chó
ngoại nhiễm 83%, chó nội nhiễm 63%.
Trần Thị Thanh Hằng (1989) điều tra tỷ lệ nhiễm giun sán chó tại thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy chó bị nhiễm với tỷ lệ 94,12%, gồm có 2 lớp giun tròn và sán dây,
trong đó có 7 loài thuộc lớp giun tròn và 4 loài thuộc lớp sán dây. Tỷ lệ nhiễm từng
loài giun tròn như sau: Ancylostoma caninum 91,17%, Ancylostoma braziliense
82,35%, Uncinaria stenocephala 41,17%, Toxocara canis 11,76%, Toxascaris
leonina 5,88%, Spirocerca lupi 14,71%, Dirofilaria immitis 29,41%.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả như Trịnh Văn Thịnh (1982); Lương Văn Huấn
và Lê Hữu Khương (1996) ở 23 - 30oC thích hợp nhất cho trứng và ấu trùng phát
triển, ở 12 - 17oC toàn bộ trứng và ấu trùng ngừng phát triển và ở 40oC trứng và ấu
trùng bị chết rất nhanh.

Lê Hữu Khương và Lương Văn Huấn (1998) mổ khám 253 chó và xét nghiệm 753
mẫu phân chó ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó qua
mổ khám là 90,51% và kiểm tra phân là 61,62%. Có 3 loài giun móc được định
danh là Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria stenocephala.
Trong đó Ancylostoma caninum nhiễm cao nhất (79,84%). Tác giả cũng khảo sát
một số đặc điểm sinh học của Ancylostoma caninum.
Ôn Hòa Thịnh (1999), tiến hành điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở ống
tiêu hóa chó tại Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, kết quả xét nghiệm phân
244 chó cho biết tỷ lệ nhiễm chung là 75% với 6 loài thuộc lớp giun tròn và 1 loài
thuộc lớp sán dây trong đó Ancylostoma caninum (59,84%), Ancylostoma
braziliense (26,64%), Uncinaria stenocephala (15,57%). Cùng tác giả qua mổ khám
124 chó cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán là 100%, trong đó 4 loài sán dây và 8 loài
giun tròn trong đó Ancylostoma caninum (77,42%), Ancylostoma braziliense
(17,74%), Uncinaria stenocephala (14,52%).
Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000) đã kiểm tra phân 130 chó ngoại, lai và nội
thuộc các lứa tuổi nuôi tại TP. Huế, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán chung là
55,38%. Xác định được 5 loài giun sán là Diphylobothrium mansoni, Dipylidium
caninum, Toxocara canis, Toxascaris leonina và Ancylostomum caninum. Tỷ nhiễm
tăng dần theo lứa tuổi.

5


Nguyễn Hữu Hưng và Ôn Hoà Thịnh (2002) mổ khám 324 chó tại 2 tỉnh Vĩnh Long
và An Giang cho biết tỷ lệ nhiễm giun sán ở chó là 100%. Thành phần giun sán
gồm 10 loài ở Vĩnh Long và 13 loài ở An Giang, thuộc 2 lớp sán dây và giun tròn.
Tác giả thử nghiệm Ivermectin 0,1% với 2 liều 1 ml/4 kg và 1,5 ml/5 kg thể trọng
đều cho hiệu quả tẩy sạch 100% đối với giun móc và giun đũa.
Lê Hữu Khương (2005), nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ký sinh trên chó ở
một số tỉnh Miền Nam Việt Nam. Kết quả phân loại 73.757 mẫu vật đã định danh

được 12 loài giun sán. Trong đó có 4 loài thuộc lớp sán dây và 8 loài thuộc lớp giun
tròn. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên chó là 97,81%; trong đó tỷ lệ nhiễm giun tròn
là 96,24%; sán dây (29,79%). Trong đó, 8 loài thuộc lớp giun tròn là: Gnathostoma
spinigerum (4,94%), Toxocara canis (6,57%), Dirofilaria immitis (45,74%),
Spirocerca lupi (46,05%), Trichocephalus vulpis (0,81%), Ancylostoma caninum
(81,10%), Ancylostoma braziliense (65,39%) và Uncinaria stenocephala (37,42%).
Nguyễn Hữu Hưng và Cao Thanh Bình (2009) điều tra tình hình nhiễm giun sán ký
sinh ở chó tại thành phố Cần Thơ. Qua kết quả xét nghiệm 597 mẫu phân chó, mổ
khảo sát 409 chó tìm giun sán ký sinh trên chó ở 4 quận huyện thuộc TP Cần Thơ,
phân loại 15.984 giun sán phát hiện được 7 loài thuộc lớp giun tròn. Trong đó, 6
loài ký sinh ở đường tiêu hóa là Ancylostoma caninum (64,30%), Ancylostoma
braziliense (42,28%), Uncinaria stenocephala (36,19%), Spirocerca lupi (24,45%),
Toxocara canis (8,31%), Trichuris vulpis (4,40%) và một loài ký sinh ở tim là
Dirofilaria immitis (14,97%). Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó cao (83,13%).

2.2 SƠ LƯỢC VỀ GIUN TRÒN
2.2.1 Hình thái – phân loài
a. Giun móc: ký sinh ở ruột chó.
Ngành Nemathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Phasmidia (Chitwood, 1933)
Bộ Rhabditida (Chitwood, 1933)
Họ Ancylostomatidae (Looss, 1905)
Giống Ancylostoma (Dubini, 1843)
Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Loài Ancylostoma braziliense (Gomez de Feria, 1910).

6



Giống Uncinaria (Frohlich, 1789)
Loài Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884).
Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Ancylostoma caninum là loài có kích thước lớn nhất trong 3 loài. Miệng có 3
đôi răng lớn, túi miệng rất to. Chiều dài biến thiên từ 6-21mm, con đực dài
khoảng 8-11 mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,85 mm, túi đuôi phát triển.
Giun cái dài 12-14mm, có khi đến 21mm, thực quản dài 0,75-1,10 mm, hậu môn
cách đuôi 0,22 mm, lỗ sinh dục cái nằm ở nữa sau thân. Đuôi có gai nhọn. Kích
thước trứng: 0,060 - 0,066 x 0,037 - 0,042 mm

Hình 1 Ancylostoma caninum
1.Đầu ; 2- Túi đuôi con đực; 3- Túi đuôi con cái
(theo Skrjabin và Petrov, 1964)

Hình 2 Trứng Ancylostoma caninum ( X40)
(Ercolani, 1859)

7


Ancylostoma braziliense (Gomer de Faria, 1910)
Loài này có kích thước nhỏ nhất trong 3 loài. Bao miệng chỉ có một đôi răng
không phân nhánh. Giun đực dài 5-7mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,64 mm.
Giun cái dài khoảng 7-10 mm, nhìn chung kích thước không lớn hơn 10 mm,
hậu môn cách đuôi 0,20-0,25 mm, lỗ sinh dục cái nằm ở nửa sau thân.

Hình 3 Ancylostoma braziliense
(Baylis, 1929)

Hình 4 Trứng Ancylostoma braziliense (X10)

(Baylis, 1929)

 Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884)
Miệng không có răng, có 2 tấm cắt hình bán nguyệt xếp đối xứng nhau. Con
đực dài 5-8mm, con cái dài 7-12mm. Gai giao hợp dài 0,70mm, lỗ sinh dục nằm
ở giữa sau thân. Thùy lưng của túi đuôi nhỏ hơn nhiều so với các thùy bên.

1- Đầu

2-Đuôi con đực

8


3- Trứng Uncinaria stenocephala (X40)(Petrov, 1931)
Hình 5 Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884) (Petrov, 1931)

b. Giun đũa: ký sinh ở ruột chó.
Ngành Nemathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Phasmidia (Chitwood, 1933)
Bộ Ascaridida (Skrjabin & Schulz, 1940)
Họ Anisakidae (Skrjabin & Karokhin, 1945)
Giống Toxocaris (Stiles, 1905)
Loài Toxocara canis (Werner, 1782)
Loài Toxascaris leonina (Leiper,1907)
 Toxocara canis (Werner, 1782)
Toxocara canis ký sinh ở ruột non chó, cáo, chồn. Khi còn sống Toxocara
canis có màu trắng ngà, vỏ ngoài trơn láng. Cánh cổ rộng và dài, gợn sóng. Đầu
hơi cong về phía bụng, miệng có 3 môi và có 2 cánh đầu rộng làm cho đầu giun

giống mũi tên. Giun tròn to, thực quản thẳng, đặc biệt có dạ dày ở giữa ruột và
thực quản, đây là đặc điểm để phân biệt với loài Toxascaris leonina (loài này
không có dạ dày). có cánh cổ rộng và dài, gợn sóng đầu hơi cong về phía bụng.
Con đực dài 5-10cm, đuôi có vật phụ hình nón nhỏ giống ngón tay, hai gai giao
hợp dài bằng nhau 0,75-0,97mm. Con cái dài 9-18cm, lỗ sinh dục cách đầu
khoảng 1/5-1/4 so với chiều dài thân.

9


Hình 6 Toxocara canis
1. Môi; 2. Đuôi ♀; Đuôi ♂

Hình 7 Trứng Toxocara canis

Toxascaris leonina (Leiper, 1907)
Đầu có 3 môi, thực quản đơn giản, hình trụ, không có hành thực quản và
không có dạ dày. Đầu hẹp hơi cong về phía lưng. Con đực dài 40-80 mm, đuôi
nhọn, hai gai giao hợp dài bằng nhau 0,9-1,5mm. Con cái dài 60-100mm. Trứng
hơi tròn, bên ngoài có lớp vỏ nhẵn, đường kính 0,075-0,085mm gồm hai lớp vỏ
dày màu vàng nhạt.

Hình 8 Toxascaris leonina (Linstow, 1902)
1. Phần trước cơ thể; 2. Đầu, mặt lưng; 3. Đuôi cá thể đực
10


Hình 9 Trứng Toxascaris leonina

c. Giun thực quản và giun xoăn dạ dày

Ngành Nemathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Phasmidia (Chitwood, 1933)
Bộ Rhabditida (Chitwood, 1933)
Họ Gnathostomatidae (Railliet, 1895)
Giống Gnathothostoma (Owen, 1836)
Loài Gnathostoma spinigerum (Owen, 1836)
Họ Thelaziidae (Railliet, 1916)
Giống Spirocerca (Railliet & Henry, 1911)
Loài Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809).
Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809)
Spirocerca lupi ký sinh ở thực quản, tại đây chúng tạo thành những khối u.
Giun to dạng xoắn, khi còn sống chúng có màu hơi đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh.
Thực quản kép gồm 2 phần (phần trước: cơ, ngắn; phần sau: tuyến, dài). Con
đực dài 30-54mm, rộng 760µ, có 2 gai giao hợp dài không bằng nhau, gai giao
hợp trái dài 2,45-2,8mm và gai phải dài 475-750µ. Con cái dài 54-80mm, rộng
1,15mm, đuôi dài 400-450µ, âm hộ nằm trước thân gần cuối thực quản. Trứng
hình trụ có kích thước 0,035-0,039mm x 0,014-0,023mm, bên trong có chứa ấu
trùng.

11


Hình 10 Spirocerca lupi (Ruldonphi, 1809)
1. Lát cắt ngang đỉnh đầu; 2. Phần đầu; 3.Phần đuôi con đực

Hình 11 Trứng Spirocerca lupi (Skrjabin, Soblev và Ivaschkin, 1968)

 Gnathostoma spinigerum (Owen, 1836)
Giun ký sinh bên trong dạ dày và tạo thành khối u nhô vào. Khi còn sống

phần đầu giun có màu trắng, thân có màu hồng đến đỏ nâu. Đầu giun có 1 rãnh
cổ ngăn cách với phần thân tạo thành hành đầu có hình dùi trống. Hành đầu dài
0,4-0,9mm; rộng 0,7-1,2mm. Thực quản dài 1,66-3,43mm. Giun cái dài 21-35
mm, âm hộ cách mút đuôi 0,11-0,14mm. Giun đực dài 19-30mm, có gai giao
hợp trái dài 1,27-1,76mm và gai phải 0,58-0,83mm. Miệng giun có 2 môi đối
xứng, trên hành đầu có 7 hàng gai. Số lượng gai trên mỗi hàng tăng dần từ hàng
thứ nhất đến hàng thứ 7. Trứng hình bầu dục, dài 0,066-0,072mm, rộng 0,0370,048mm, một đầu nhô ra, trứng mới đẻ có 1 đến 2 tế bào phôi.

12


C

Hình 12 Gnathostoma spinigerum (Miyazaki,1952)
A. Phần đuôi; B. Phần đầu; C. Trứng (X40)
d. Giun tóc

Trichuris vulpis là loài giun tóc ký sinh chủ yếu ở chó. Trichuis vulpis thuộc
Ngành Nemathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Bộ Trichocephalida (Skrjabin & Schulz, 1928))
Họ Trichocephalidae (Baird, 1853)
Giống Trichocephalus (Schrank, 1788)
Loài Trichuris vulpis (Frohlich, 1789).
 Trichuris vulpis (Frohlich, 1789)
Giun đực dài 20-80mm, đuôi thường cong lại, có bao gai giao phối với nhiều
gai nhỏ phủ ở trên, có một gai giao hợp dài cấu tạo tùy thuộc từng loài. Giun cái
dài 35-70mm, đuôi không cong. Âm hộ nhô ra dạng hình trụ hơi cong ở đoạn
dưới thực quản hay 1/3 phía sau thân. Trứng có hình hạt chanh, lớp vỏ dày màu
vàng sậm hoặc màu hơi đen. Kích thước trứng 0,27-0,040mm x 0,52-0,80mm

(Angus M.Dunn, 1969, 1978).
B

A

Hình 13 Trichuris vulpis
A. Giun trưởng thành; B. Trứng Trichuris vulpis (X40)

13


×