Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ẢNH HƯỞNG của PHÂN hữu cơ đến đặc TÍNH vật lý đất và NĂNG SUẤT CHÔM CHÔM tại HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 54 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
----o0o----

LÂM KHẮC HUY

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ ĐẾN ĐẶC TÍNH
VẬT LÝ ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT CHÔM CHÔM TẠI
HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ, 2011

i


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
----o0o----

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Tên đề tài:



ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ ĐẾN ĐẶC TÍNH VẬT
LÝ ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT CHÔM CHÔM TẠI
HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Châu Thị Anh Thy

Lâm Khắc Huy
MSSV: 3073475
Lớp: Khoa học đất 33

Cần Thơ, 2011

ii


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
----o0o----

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Xác nhận đề tài: “Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến đặc tính vật lý đất và năng

suất chôm chôm tại huyện Chợ Lách – Bến Tre”
Do sinh viên: Lâm Khắc Huy MSSV: 3073475 Lớp Khoa học đất khóa 33 Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………….

Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2011
Cán bộ hướng dẫn.

iii


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
----o0o----

XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
Xác nhận đề tài: “Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến đặc tính vật lý đất và
năng suất chôm chôm tại huyện Chợ Lách – Bến Tre”
Do sinh viên: Lâm Khắc Huy MSSV: 3073475 Lớp Khoa học đất khóa 33 Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.


Ý kiến của Bộ Môn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………….

Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2011

iv


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
----o0o----

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp thuận đề tài: “Ảnh hưởng của
phân hữu cơ đến đặc tính vật lý đất và năng suất chôm chôm tại huyện Chợ Lách
– Bến Tre”
Do sinh viên: Lâm Khắc Huy MSSV: 3073475 Lớp Khoa học đất 33 Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện và
bảo vệ trước hội đồng ngày 09 tháng 06 năm 2011.
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức……………………………

Ý kiến của hội đồng:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………….
Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2011.
Chủ tịch hội đồng

v


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Lâm Khắc Huy
Ngày sinh: 19/05/1988
Nơi sinh: Thạnh Phú – Bến Tre
Sinh viên lớp : Khoa Học Đất, khóa 33.
MSSV : 3073475.
Họ tên cha: Lâm Văn Huệ.
Họ tên mẹ: Phan Thị Thu.
Năm 2007: Tốt nghiệp trường THPT Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến
Tre.
Năm 2007–2011: học tại trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông Nghiệp và SHƯD.
Tốt nghiệp kỹ sư Khoa học đất năm 2011.


vi


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

LỜI CẢM TẠ
Chân thành biết ơn!
Cô Võ Thị Gương & cô Châu Thị Anh Thy đã tận tình hướng dẫn và đóng góp
nhiều ý kiến để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Anh Nguyễn Hồng Giang và các anh, chị trong Phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa
Học Đất đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Quý Thầy, Cô Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt khóa học.
Thầy Trần Bá Linh - cố vấn học tập đã quan tâm, động viên và giúp đỡ chúng
tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành cảm ơn!
Các bạn sinh viên lớp Khoa Học Đất 33, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng
Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã động viên, cung cấp tài liệu và kinh nghiệm quý
báu cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Lâm Khắc Huy

vii


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................x
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. i
Chương 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................... 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................ 2
1.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................. 2
1.1.2. Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 3
1.2. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY CHÔM CHÔM VÀ HIỆN TRẠNG
CANH TÁC CHÔM CHÔM TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH, BẾN TRE....................... 3
1.2.1. Một số đặc điểm sinh lý – sinh thái ............................................................ 3
1.2.2. Các giống chôm chôm ................................................................................ 4
1.2.3. Hiện trạng canh tác chôm chôm tại huyện Chợ Lách, Bến Tre. .................. 5
1.3. SỰ SUY THOÁI ĐẤT ..................................................................................... 7
1.3.1. Sự suy thoái về mặt hóa học ....................................................................... 8
1.3.1.1. pH đất.................................................................................................. 8
1.3.1.2. Chất hữu cơ trong đất .......................................................................... 9
1.3.2. sự suy thoái về mặt lý học .........................................................................12
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................14
2.1. ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
LÝ – HÓA HỌC CỦA ĐẤT VƯỜN CHÔM CHÔM. ............................................14
2.2. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM....................................................................................14
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH...............................................................15
2.4. CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ VẬT TƯ HỖ TRỢ ................................................18
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................19
3.1. THỰC TRẠNG CANH TÁC...........................................................................19
3.2. HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG VIỆC CẢI THIỆN TÍNH CHẤT
HÓA HỌC ĐẤT.....................................................................................................21
3.2.1. pH đất .......................................................................................................21
3.2.2. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất..............................................................22

3.3. HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ ĐẾN TÍNH CHẤT LÝ HỌC ĐẤT .........24
3.3.1. Dung trọng đất:.........................................................................................24

viii


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3.3.2. Độ bền của đất..........................................................................................25
3.3.3. Lượng nước hữu dụng trong đất................................................................26
3.4. HIỆU QỦA CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG CẢI THIỆN NĂNG SUẤT
CHÔM CHÔM ......................................................................................................28
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................30
4.1. KẾT LUẬN .....................................................................................................30
4.2. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................32
PHỤ CHƯƠNG .........................................................................................................36

ix


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng


Trang

1

Hàm lượng dưỡng chất trong các loại phân hữu cơ làm thí
nghiệm (Lê Đình Tấn Tài, 2009)

15

2

Thể tích nước cần để làm ẩm lượng đất khô ngoài đồng cho các
lọai đất khác nhau

16

Một số đặc tính hóa lý đất trong mẫu đất đầu vụ tại vườn chôm
chôm thí nghiệm(Châu Thị Anh Thy, 2010)
Kết quả khảo sát tình hình canh tác chôm chôm tại huyện Chợ
Lách, Bến Tre
chôm chôm tại huyện Chợ Lách, Bến Tre

18

6

Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến lượng nước hữu dụng
của đất tầng 0-10 cm.

27


7

Năng suất chôm chôm mùa vụ 2008 và 2011

28

3
4
5

x

20
20


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

DANH SÁCH HÌNH
Hình
1

Tựa hình

Trang

Bản đồ huyện Chợ Lách


2

3.1

Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến pH đất trên vườn chôm
chôm (tầng 0 – 10cm)

21

3.2

Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến pH đất trên vườn chôm
chôm (tầng 10 – 20cm)

22

3.3

Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến hàm lượng chất
hữu cơ trong đất vườn chôm chôm ở tầng 0-10cm.

23

3.4

Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến hàm lượng chất hữu cơ
trong đất vườn chôm chôm ở tầng 10-20cm.

24


3.5

Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến dung trọng đất vườn
chôm chôm ở tầng 0-10cm.

25

3.6

Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến chỉ số độ bền đất vườn
chôm chôm ở tầng 0-10cm

26

3.7

Năng suất chôm chôm mùa vụ năm 2011

xi

28


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ở nước ta hiện tượng đất vườn trồng cây ăn trái bị suy thoái diễn ra khá
phổ biến. Nguyên nhân là do thói quen canh tác khai thác tối đa tiềm năng đất mà quên
đi việc chăm bón cải tạo phục hồi lại đất. Tập quán sản xuất lạc hậu này đã và đang

gây ra những ảnh hưởng làm giảm năng suất, chất lượng cây ăn trái dẫn đến những
thiệt hại về kinh tế cho người nông dân.
Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy đất vườn có thời gian lên liếp lâu năm có
sự suy giảm về độ phì nhiêu của đất. Đất bị cạn kiệt dinh dưỡng, hàm lượng chất hữu
cơ giảm thấp, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây kém, góp phần làm giảm
năng suất và phẩm chất trái. Ngoài ra tuổi liếp càng cao đất càng bị nén chặt, giảm độ
xốp, giảm khả năng thấm nước, làm tăng sự chảy tràn tren bề mặt đất, quần thể sinh
vật đất củng giảm mạnh (Võ Thị Gương và ctv..,2004). Thời gian gần đây, năng suất
và chất lượng các vườn cây ăn trái ở huyện Chợ Lách thường không ổn định và có
chiều hướng giảm, diện tích trồng cây bị thu hẹp và số lượng cây trồng mới lại tương
đối lớn. Do đó, việc cải thiện tính chất đất theo hướng lâu dài và bền vững nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng cây trồng là việc làm cấp thiết hiện nay.
Đề tài “Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến đặc tính vật lý đất và năng suất chôm
chôm tại huyện Chợ Lách – Bến Tre” được tiếp tục thực hiện nhằm mục tiêu:
i. Khảo sát hiện trạng các trở ngại dộ phì nhiêu vật lý đất vườn chôm chôm tại
huyện Chợ Lách, Bến Tre.
ii. Đánh giá hiệu quả dài hạn của phân hữu cơ trong việc cải thiện độ phì nhiêu
về mặt vật lý đất.

1


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chương 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Chợ Lách nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bến Tre, phần đất hẹp nhất ở phía
trên cùng của cù lao Minh. Huyện có chiều dài 22,5 km và chiều ngang giới hạn bởi

hai bờ của con sông Cổ Chiên và Hàm Luông, nơi hẹp nhất chỉ có 2 km và rộng nhất
là 15,5 km.
Là một vùng đất phù sa mới, Bắc giáp sông Tiền, ngăn cách với huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang; Tây Bắc giáp huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; Đông Bắc giáp sông
Hàm Luông, ngăn cách với huyện Châu Thành cùng tỉnh; Tây Nam giáp sông Cổ
Chiên, ngăn cách với huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long; Đông Nam giáp huyện Mỏ
Cày Bắc cùng tỉnh. Về hành chánh, huyện bao gồm thị trấn Chợ Lách và 10 xã là: Hoà
Nghĩa, Phú Phụng, Sơn Định, Vĩnh Bình, Long Thới, Tân Thiềng, Vĩnh Thành, Vĩnh
Hoà, Hưng Khánh Trung B, Phú Sơn (Nguồn: Bentre.gov.vn). Điểm thí nghiệm được
bố trí ở xã Phú Phụng, huyện Chợ Lách là nơi có diện tích trồng chôm chôm (1.941
ha) rộng nhất trong huyện.
Điểm thí
nghiệm

Hình 1. Bản đồ huyện chợ lách

2


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng lại nằm
ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nên nhiệt độ cao, ít biến đổi trong năm, nhiệt độ
trung bình hằng năm từ 26oC – 27oC, nhiệt độ thấp nhất 20oC. Lượng mưa trung bình
năm từ 1.250 – 1.500 mm, phân bố từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, từ tháng 11
đến tháng 4 là mùa nắng. Với vị trí nằm tiếp giáp với biển Đông, nhưng Bến Tre ít
chịu ảnh hưởng của bão, vì nằm ngoài vĩ độ thấp (bão thường xảy ra từ vĩ độ 15o bắc
trở lên).

Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng
vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập mặn ở
ven biển và các cửa sông. Phần đất cao hơn hết đi từ Chợ Lách đến Châu Thành, nằm
về phía Bắc và Tây Bắc của thị xã Bến Tre. Đây là khu vực của cồn sông cổ được lũ
bồi đắp phù sa hàng năm. Cao độ tuyệt đối có nơi đạt trên 5 m, nhưng đa số đi từ 3 đến
3,5m, vùng nước ngọt quanh năm thích hợp phát triển vườn cây ăn trái (Nguồn:
Bentre.gov.vn).
1.2. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY CHÔM CHÔM VÀ HIỆN TRẠNG
CANH TÁC CHÔM CHÔM TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH, BẾN TRE
1.2.1. Một số đặc điểm sinh lý – sinh thái
Chôm chôm (Nephelium lappaceum L.) là cây nhiệt đới được trồng từ xích đạo
đến vĩ tuyến 18o (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001).
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 22 – 35oC, dưới 10oC cây sinh trưởng
chậm lại và trên 40oC được coi là giới hạn hoạt động cao nhất, cây trưởng thành có thể
chịu được nhiệt độ thấp đến 40C tuy có sự rụng lá nghiêm trọng (Vũ Công Hậu, 1999).
Lượng mưa thích hợp cho cây chôm chôm khoảng 2.000 mm/năm, nhưng phải
phân phối đều trong năm. Lượng mưa có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và
hình thành mầm hoa. Mưa nhiều trước thời gian ra hoa thường có hại vì kích thích thời

3


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

gian ra lá, mưa nhiều cũng ảnh hưởng đến quả sắp chín làm nứt quả và giảm sản
lượng. Nhưng nếu hạn quá cũng làm hạn chế sự ra cành, lá, lượng đạm dưới đất được
sử dụng ít hơn. Nếu hạn ngay lúc trái bắt đầu lớn thì trái sẽ nhỏ, ở giai đoạn này cần
phải cung cấp nước đầy đủ (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001).
Cây chôm chôm thích hợp với đất có sa cấu thịt pha cát, pH từ 5 – 6,5, tuy cây có

thể phát triển được trên nhiều loại đất. Cây phát triển tốt ở đất giàu chất hữu cơ và điều
kiện thoát thủy tốt (Valmayor và ctv., 1970). Ẩm độ không khí thích hợp cho cây
chôm chôm khoảng 80 – 85% (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001).
Cây chôm chôm có thể có ba loại: cây đực chỉ ra hoa đực không cho trái, cây có
hoa làm nhiệm vụ của hoa cái tạo trái và cây có hoa lưỡng tính làm hai nhiệm vụ của
hoa cái tạo trái có kèm một lượng nhỏ hoa đực. Tỷ lệ các loại hoa thay đổi tùy giống
và tùy mùa nên người trồng có thể chọn lọc loại cây (Almeyda và ctv., 1979; Chin và
Phoon, 1982; Tindall, 1994).
Theo Vũ Công Hậu (2000) thì ở vài nước sản xuất chôm chôm người ta sử dụng
chất điều hòa sinh trưởng trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau để thay đổi nhịp
độ ra hoa, tỷ lệ đậu quả và giảm tỷ lệ rụng. Những chất thường dùng là NAA (acid
naptalen acetic), ethephon, Paclobutrazol, acid gibberellic. Có thể coi việc sử dụng
chất điều hòa sinh trưởng là tác nhân gây hạn nhân tạo để thúc đẩy ra hoa.
Ở Chợ Lách, trong những năm gần đây người nông dân đã xử lí ra hoa trái vụ
trên cây chôm chôm. Khi cây có từ 2-3 cơi đọt đã già thì tiến hành đậy plastic trên
toàn liếp và nước trong mương được bơm cạn cho đến khi ra hoa. Thông thường vào
mùa nắng khoảng 40-45 ngày còn mùa mưa có thể kéo dài khoảng 60-70 ngày cây mới
ra hoa (Châu Thị Anh Thy, 2010).
1.2.2. Các giống chôm chôm
Theo Zee và ctv. (1998) nhiều giống chôm chôm hiện diện tại vùng Đông Nam Á
là những giống mang tính thương mại chính như Lebakbulus, Bijai, Simaca và Rapiah
từ Indonesia; Gula Batu, Muar Gading, Khaw Tow Bak, Lee Long và Daun Hijau từ

4


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Malaysia; Deli Cheng và Jitlee từ Singapore; Seematjan, Seenjonnja và Mahalika từ

Philippines; Rongrien, Seechompoo, Bangyeekhan, Seetong, Namtangruad và Jemong
từ Thailand.
Theo Vũ Công Hậu (2000) tại Việt Nam hiện có các quần thể giống chôm chôm
như:
- Chôm chôm java: là giống nhập nội, được trồng nhiều ở Chợ Lách - Bến Tre,
Đồng Nai và Vĩnh Long cung cấp số lượng lớn quả bán trong nước, đặc tính chính là
cùi không dính với hạt (chôm chôm tróc) nhưng khi bóc ra lúc nào cũng dính theo vỏ
ngoài của hạt làm giảm chất lượng khi ăn tươi cũng như chế biến.
- Chôm chôm nhãn: quả nhỏ (nặng khoảng 15 – 20g), gai ngắn, hình dáng không
đẹp khi chín gai màu đỏ còn lẫn màu xanh, cùi khô khi bóc mang theo vỏ hạt, hương
vị tốt, giá bán cao.
1.2.3. Hiện trạng canh tác chôm chôm tại huyện Chợ Lách, Bến Tre.
Chợ Lách là huyện có diện tích cây ăn quả lớn nhất của tỉnh Bến Tre với khoảng
hơn 12.000ha/17.242ha tổng diện tích tự nhiên. Trong đó chủng loại cây ăn trái rất
phong phú như chôm chôm (chiếm 4.200ha), măng cụt (chiếm 2.157ha), sầu riêng
(chiếm 2.309ha)...và sản lượng mỗi năm đạt gần 140.000 tấn (nguồn Bentre.gov.vn,
2008).
Riêng chôm chôm được trồng tập trung nhiều tại các xã: Phú Phụng, Vĩnh Bình,
Sơn Định, Hòa Nghĩa, Long Thới và một phần của xã Hưng Khánh Trung B, với nhiều
giống phong phú như: Java, chôm chôm nhãn, Roorieng. Sản lượng trung bình hàng
năm đạt khoảng 40 ngàn tấn, chiếm tỷ lệ gần bằng ½ sản lượng trái cây toàn huyện.
Trong đó năng suất bình quân đạt từ 20 đến 25 tấn trái/ha, và cao nhất là 40 đến
45tấn/ha.
Theo khảo sát về thực trạng canh tác vườn chôm chôm cho thấy đa số hộ nông
dân canh tác theo kinh nghiệm không chú trọng nhiều đến kỹ thuật canh tác và bón

5


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.

phân hữu cơ hợp lý nên dần dần năng suất giảm. Sau khi thu hoạch nông dân tiến hành
cắt tỉa tạo tán, bón phân nuôi chồi mới chủ yếu bón phân hóa học như urea và DAP
theo tỷ lệ 1:1 liều lượng khoảng 250-300 kg/ha. Khi già cơi đọt đâu tiếp tục bón phân
đợt hai với liều lượng như ban đầu 250-300 kg/ha. Sau khi cơi đọt thứ hai đã già bón
phân lần ba để xử lí ra hoa bằng 16-16-8 (hay 20-20-15) với liều lượng 200-300 kg/ha.
Vào cuối mùa mưa, khoảng tháng chín âm lịch, nông dân tiến hành xiết nước kích
thích cây ra hoa. Nước trong mương được tháo cạn và duy trì cho đến khi ra hoa. Khi
cây ra hoa khoảng 70% số đọt thì nông dân cho nước vào bắt đầu tưới và giữ ẩm cho
đất. Từ khi đậu trái đến thu hoạch nông dân bón thêm urea cộng với 16-16-8 (hoặc 2020-15 ) theo tỷ lệ 1:2 với liều lượng khoảng 1200-1300 kg/ha chia làm nhiều lần bón
cho đến khi chín (Hồ Văn Thiệt, 2006).
Trong những năm gần đây người nông dân đã xử lí ra hoa rãi vụ trên cây chôm
chôm. Khi cây có từ 2-3 cơi đọt đã già thì tiến hành đậy plastic trên toàn liếp và nước
trong mương được bơm cạn cho đến khi ra hoa. Thông thường vào mùa nắng khoảng
40-45 ngày còn mùa mưa có thể kéo dài khoảng 60-70 ngày cây mới ra hoa. Nhờ biết
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới xử lý cho cây ra trái vụ nghịch mang lại hiệu
quả kinh tế cao, giá cả tăng khoảng 30% so với thời điểm vụ thuận.
Tuy nhiên, việc xử lí ra hoa bằng hóa chất và sử dụng phân hóa học không chú
trọng bón phân hữu cơ đã làm cho cây trồng ngày càng trở nên suy yếu tạo cơ hội cho
sâu bệnh, nấm tấn công, chất lượng đất đai ngày càng bị suy thoái. Sự canh tác lâu dài
làm thay đổi cấu trúc đất, giảm chất hữu cơ trong đất. Hầu hết các vườn cây ăn trái đều
nằm trong hệ thống đê bao nên không được phù sa bồi đắp hàng năm (Châu Thị Anh
Thy, 2010).
Công tác đánh giá hiện trạng suy thoái đất trên vùng đất trồng chôm chôm, sầu
riêng lâu năm đã được tiến hành và đã áp dụng các biện pháp khắc phục như bón lót
vôi, phân hữu cơ và bổ sung Trichoderma cho năng suất sầu riêng tăng 40% và tỉ lệ

6



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

cơm tăng 5-10%. Còn năng suất chôm chôm chưa khác biệt cần bổ sung thêm phân
hữu cơ trong thời gian lâu dài (Hồ Văn Thiệt, 2006).
1.3. SỰ SUY THOÁI ĐẤT
Suy thoái đất có nghĩa là làm giảm độ phì tự nhiên, giảm khả năng sản xuất của
đất về sự đa dạng hóa sinh học ngày càng giảm. Hiện tượng rõ nhất là giảm chất hữu
cơ cả về số lượng và chất lượng, giảm khả năng cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng (Võ Thị Gương, 2006).
Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích hơn hai triệu ha, hàng năm cung cấp
hơn hai phần ba tổng sản lượng lương thực cho cả nước và 240 ngàn ha trồng cây ăn
trái, chiếm khoảng 70% cây ăn trái của cả nước. Để có sản lượng lương thực lớn, nông
dân đã thâm canh sử dụng một lượng lớn phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật
với liều lượng cao (Nguyễn Thị Thu Cúc, 1998) đưa đến đất ngày càng bị suy thoái về
mặt hóa, lý và sinh học đất. Việc sử dụng nông dược một cách thường xuyên và liên
tục với liều lượng lớn làm giảm độ phì nhiêu đất và giảm hoạt động của vi sinh đất.
Ngoài ra đất liếp vườn có thời gian lên liếp lâu năm sẽ làm suy giảm về phì nhiêu đất
làm mất cân bằng sinh thái (Raynet và ctv., 1996).
Đất bị suy thoái là sự suy giảm độ phì nhiêu về mặt hóa, lý và sinh học đất
nguyên nhân do (i) đất bị mất dần chất hữu cơ làm suy giảm các hoạt động sinh học
trong đất; (ii) sự suy thoái tính chất vật lý đất (cấu trúc đất, tế khổng, khả năng giữ
nước, độ bền đoàn lạp của đất) do sự suy giảm chất hữu cơ; (iii) giảm độ hữu dụng của
các nguyên tố đa lượng và vi lượng, mất cân bằng dinh dưỡng; (iv) tích tụ độc chất
(kim loại nặng, đất bị chua hóa do sử dụng phân bón hóa học trong thời gian dài...)
(Mbagwu, 2003).

7



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

1.3.1. Sự suy thoái về mặt hóa học
1.3.1.1. pH đất

Một trong nhưng chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá đất là pH đất vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới sự phát triển của cây trồng, vi sinh vật đất, vận tốc các phản ứng
hóa học và sinh hóa trong đất, độ hữu dụng của các chất dinh dưỡng trong đất, hiệu
quả của việc sử dụng phân bón cũng phụ thuộc vào pH đất, đất có pH nhỏ hơn 7 theo
định nghĩa được xem là đất chua, tuy nhiên đất chua được xem như là đất có vấn đề
khi độ chua của đất ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự hấp thu dinh dưỡng của
rễ cây và làm giảm năng suất. Hầu hết các loại đất nếu bón phân đạm lâu ngày sẽ có
xu hướng giảm pH đất (Jones and Javis, 1981). Trong quá trình hoạt động vi sinh vật,
rễ cây cũng như các loài sinh vật khác trong đất không ngừng giải phóng ra CO2, khí
này hòa tan trong nước tạo thành acid H2CO3 tuy độ phân ly của acid này không cao
nhưng nó cũng là một trong những nguồn sinh ra H+ chủ yếu trong đất.
Theo Trần Khải và Nguyễn Vy, (1978), độ chua trong đất là do nồng độ H+ trong
dung dịch đất là chính, pH là chỉ tiêu đánh giá đất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh trưởng cây trồng, độ hữu dụng của của dưỡng chất và hiệu quả của phân
bón. Đất có xu hướng chua hóa do hoạt động của bộ rễ và do các phản ứng hóa học và
sinh hóa xảy ra trong đất. Rễ cây trồng trong điều kiện thích hợp có thể hấp thụ tích
cực có chọn lọc các dưỡng chất. Để hấp thu các dưỡng chất dưới dạng cation, rễ cây
phải tiết ra các ion H+ để trao đổi với môi trường xung quanh, H+ tích lũy xung quanh
vùng rễ làm cho pH giảm dần. Ngoài ra trong quá trình rễ cây hô hấp thải ra CO2,
lượng CO2 này kết hợp với H2O cũng làm cho pH giảm. Độ chua đất cũng ảnh hưởng
nhiều đến các tiến trình trong đất như: tốc độ phân hủy chất hữu cơ và độ hữu dụng
dưỡng chất trong đất ảnh hưởng đến cây trồng.


8


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

1.3.1.2. Chất hữu cơ trong đất
Theo Nguyễn Mỹ Hoa (2000), chất hữu cơ trong đất bao gồm 3 thành phần
chính: sinh khối của sinh vật sống, chất hữu cơ bán phân hủy và chất hữu cơ đã phân
hủy. Chất hữu cơ bán phân hủy gồm các vật liệu hữu cơ đang phân hủy có vai trò quan
trọng về mặt lý học đất như làm giảm dung trọng đất, tăng độ xốp, tăng cường cấu trúc
đất…. Chất hữu cơ phân hủy (chất mùn của đất), có 60 – 80% là humic acid và không
phải humic acid chiếm 20 – 30%. Những thành phần này, có vai trò cung cấp chất dinh
dưỡng, vitamin, chất kích thích sinh trưởng cây trồng.
Chất hữu cơ được xem là thành phần quan trọng nhất, đặc biệt có ý nghĩa đến độ
phì nhiêu đất và liên quan đến nhiều tính chất khác của đất. Chất hữu cơ là nguồn cung
cấp và là nơi dự trữ dinh dưỡng trong đất ( Võ Thị Gương, 2004). Chất hữu cơ có liên
quan đến sự thay đổi hàm lượng CO2 trong khí quyển (Lê Văn Khoa và ctv., 2000). Để
nông nghiệp phát triển bền vững nhất thiết phải giảm sự mất mát chất hữu cơ đất, nhất
là việc sử dụng đất ở vùng nhiệt đới (Võ Thị Gương, 2006).
 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất:
Chất hữu cơ trong đất được bổ sung chủ yếu từ các nguồn chính sau:
 Xác bã động vật, thực vật, vi sinh vật và các động vật đất. Trong đó xác thực
vật là nguồn bổ sung chủ yếu cho đất, trung bình hàng năm có 5 – 15 tấn thân, lá,
rễ/ha. Ngoài thực vật thì xác vi sinh vật, động vật đất cũng cung cấp một phần chất
hữu cơ đáng kể, mặc dù khối lượng không lớn nhưng có chất lượng tốt (Phạm Tiến
Hoàng, 2003).
 Phân hữu cơ: Các loại phân hữu cơ được bón vào đất gồm phân chuồng, phân
xanh, phân rác, than bùn. Phân chuồng là một hỗn hợp gồm phân gia súc, gia cầm với
xác bã thực vật. Phân xanh là loại phân hữu cơ sử dụng các loại bộ phận trên mặt đất

của cây, để cho cây phân hủy nhanh và hạn chế sự gây hại của acid hữu cơ sản sinh ra
trong quá trình phân hủy, nên bón kết hợp 5kg vôi cho 100kg phân xanh tươi. Phân rác

9


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

là loại phân hữu cơ được chế biến từ rác, cỏ dại, thân lá cây xanh, rơm rạ,…được ủ với
một số phân men như phân chuồng, lân, vôi,…cho đến khi hoai mục. Than bùn được
tạo thành từ các loài thực vật khác nhau, trong than bùn có hàm lượng chất vô cơ là
18-24%, phần còn lại là các chất hữu cơ (Nguyễn Mỹ Hoa và Trịnh Thị Thu Trang,
2002).
 Vai trò của chất hữu cơ:

 Chất hữu cơ trong tăng trưởng cây trồng
Chất hữu cơ quan trọng và giữ vai trò chính bởi vì nó ảnh hưởng đến đặc tính lý,
hóa và sinh học đất. Theo John Wiiley and Sons (1990) chất hữu cơ đất là nguồn chính
cung cấp N, và nguồn cung cấp quan trọng của P, S và các nguyên tố vi lượng. Chất
hữu cơ có chứa các nguyên tố như: N, P, K, Mg và các nguyên tố vi lượng cần thiết
cho cây trồng. Cây trồng có thể hút trực tiếp một lượng nhỏ chất đạm hữu cơ dưới
dạng amino acid như Alanin, Glycine, còn thông thường cây hút dinh dưỡng dưới
dạng muối khoáng được phóng thích từ sự khoáng hóa chất hữu cơ.
Chất hữu cơ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng qua quá trình khoáng
hóa. Chất hữu cơ không chỉ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn giúp
duy trì chất lượng đất theo hướng bền vững nhằm đạt năng suất cao qua sự cải tạo tính
chất lý- hóa và sinh học đất (Wolgang Flaig, 1984).

 Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến tính chất lý học đất

Chất hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất vật lý của đất. Một trong những
ảnh hưởng quan trọng đó là hình thành cấu trúc và duy trì độ bền cấu trúc đất
(Cochrane and Aylmore, 1994; Thomas et al., 1996; Carter, 2002). Hàm lượng chất
hữu cơ và độ bền cấu trúc đất liên quan rất chặc chẽ với nhau. Sự suy giảm chất hữu
cơ trong đất đưa đến sự giảm độ xốp đất và tăng dung trọng đất (Tisdall và Oades,
1982). Khi đất có nhiều chất hữu cơ giúp đất có cấu trúc tốt nhờ khả năng kết nối các
phân tử cơ học với nhau tạo thành các đoàn lạp có độ bền cao hơn. Đất có cấu trúc làm

10


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

cho đất thoáng khí và điều hòa nhiệt độ đất giúp rễ cây trồng phát triển và trao đổi khí
được tốt hơn (Hamblin, 1985).
Độ phì nhiêu vật lý đất có thể định nghĩa như là khả năng cung cấp nước và
oxygen tạo môi trường sống cho rễ. Độ phì nhiêu vật lý đất tùy thuộc vào cấu trúc của
đất (Võ Thị Gương, 2006). Theo Tôn Thất Trình (1971), ảnh hưởng của chất hữu cơ
đến tính chất lý học đất là ảnh hưởng quan trọng nhất. Tăng hàm lượng chất hữu cơ
trong đất giúp cho đất cát tăng sức giữ nước lâu hơn vì làm tăng thêm giao chất mùn
của loại đất này.

 Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến tính chất hóa học đất
Trong quá trình khoáng hóa chất hữu cơ tạo ra nhiều dinh dưỡng cung cấp cho
cây trồng, chất hữu cơ làm giảm sự cố định K, P trong đất. khi mất 1% chất hữu cơ,
khả năng cố định P có thể tăng thêm 50ppm P (Nguyễn Tử Siêm và ctv., 1999).
Chất hữu cơ liên quan đến các yếu tố có ảnh hưởng ý nghĩa đến độ phì nhiêu đất.
Việc cung cấp chất hữu cơ vào đất là một trong những biện pháp góp phần cải thiện
hiệu quả hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Minh

Viễn và Võ Thị Gương (2007), cho thấy sự gia tăng rõ rệt hàm lượng chất hữu cơ
trong đất khi sử dụng 10 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh từ bã bùn mía kết hợp với phân vô
cơ trên đất trồng rau màu khác biệt có ý nghĩa so với bón đơn thuần phân hóa học.
Tốc độ phân hủy chất hữu cơ và khoáng hóa của các thành phần hữu cơ trong đất
có cấu trúc thô nhanh hơn ở đất có cấu trúc mịn (Van Veen và Kuikman, 1990), chất
hữu cơ và sinh khối của vi sinh vật trong đất có cấu trúc mịn được bảo vệ về mặt vật lý
tốt hơn (Verberne và ctv., 1990). Chất hữu trong đất có liên quan chặt với N tổng số
trong đất (Stevenson, 1982) nhưng đạm hữu dụng lại tương quan không cao với chất
hữu cơ hoặc đạm tổng số trong đất (Sim và ctv.,1967; Casman và ctv.,1996). Chất hữu
cơ không chỉ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng mà còn giúp duy trì

11


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

chất lượng đất theo hướng bền vững nhằm đạt năng suất cao qua sự cải tạo tính chất lý
– hóa và sinh học đất (Wolgang Flaig, 1984).

 Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến hoạt động của vi sinh vật
Chất hữu cơ tạo môi trường tốt cho vi sinh vật sống và phát triển nhanh chóng,
có ảnh hưởng tốt đến đời sống của vi sinh vật cố định đạm. Đất càng bón nhiều phân
chuồng thì số lượng này càng tăng lên rõ rệt, khả năng nitrat hóa cũng tăng lên. Nhiều
thí nghiệm đã chứng minh rằng, muốn có năng suất cao, nhất thiết phải có sự phối hợp
dinh dưỡng giữa phân khoáng và phân hữu cơ. Nếu chỉ bón phân khoáng đơn thuần thì
không thể đạt năng suất cao. Hơn nữa độ phì của đất sẽ giảm dần xuống (Phạm Tiến
Hoàng, 1991).
Chất hữu cơ còn là nguồn thức ăn cung cấp năng lượng kích thích hoạt động của
động vật và vi sinh vật đất, quan trọng nhất là vi sinh vật dị dưỡng. Các nguồn chất

hữu cơ như phân chuồng, phân xanh, phế phẩm của vụ mùa … khi bón vào đất sẽ kích
thích quần thể vi khuẩn và nấm phát triển, kế đến là sự phát của hệ động vật nguyên
sinh và trùn đất góp phần tạo nên sự cân bằng hệ vi sinh vật trong môi trường đất.
Ngoài ra, chất hữu cơ có xu hướng cải tạo pH đất, tạo độ thông thoáng, điều hòa ẩm độ
và nhiệt độ đất (Saffigna et al, 1989). Hàm lượng chất hữu cơ trong đất có liên quan
đến sinh khối vi sinh vật đất (Ngô Thị Hồng Liên, 2006). Hàm lượng chất hữu cơ
trong đất cao còn góp phần làm tăng mật số và đa dạng vi sinh vật. Do đó, tăng tính
cạnh tranh góp phần giảm sự phát triển của vi sinh vật có hại trong đất.
1.3.2. sự suy thoái về mặt lý học
Sự suy thoái về các đặc tính vật lý đất thể hiện ở sự nén dẽ, kết cứng và đóng ván
trên mặt đất hay sự gia tăng dung trọng, giảm độ bền đoàn lạp, hệ số thấm của đất. Độ
bền đoàn lạp là thông số đo lường độ bền cấu trúc đất. Những yếu tố ảnh hưởng đến
độ bền đoàn lạp rất quan trọng trong việc đánh giá đất bị suy thoái do xói mòn, khả
năng đất bị nén dẽ và đóng ván hay dự đoán khả năng sản xuất của đất để duy trì sản

12


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

xuất nông nghiệp. Độ bền đoàn lạp có mối liên hệ và sự bạc màu đất vì sự suy giảm độ
bền đoàn lạp là đặc tính vật lý đất có liên quan có hàm ý sự suy thoái đất sẽ ngày càng
nghiêm trọng (Mbagwu, 2003). Đất có độ bền đoàn lạp ổn định sẽ giúp chống lại xói
mòn bởi nước và nhờ đó ngăn cản sự cuốn trôi các hạt đất xuống tầng đất sâu hơn (
Bissonnais, 1996; Barthcs and Roose, 2002). Theo nghiên cứu của Võ Thị Gương và
ctv. (2004) đất vườn trồng cây ăn trái lâu năm biểu hiện sự suy thoái vật lý đất rõ rệt ở
sự thay đổi thành phần cơ giới, gia tăng độ nén dẽ đất theo tuổi liếp ảnh hưởng bất lợi
đến sự phát triển bộ rễ, khả năng hấp thu nước và dưỡng chất, hệ số thấm của đất và
độ bền đoàn lạp cũng giảm.


13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC TÍNH LÝ
– HÓA HỌC CỦA ĐẤT VƯỜN CHÔM CHÔM.
Điều tra nông dân được thực hiện tại 20 hộ trồng chôm chôm với thời gian trồng
từ 15 năm trở lên ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Phương pháp điều tra phỏng vấn
trực tiếp nông dân bằng phiếu điều tra chuẩn bị sẵn (Phụ chương).
Mẫu đất khảo sát được lấy ở tầng có độ sâu 0-10 cm ở 10 vườn trồng chôm
chôm đã phỏng vấn ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Các mẫu đất thu thập này được
dùng để phân tích các chỉ tiêu vật lý đất như dụng trọng, độ bền đoàn lạp, lượng nước
hữu dụng, và chỉ tiêu hóa học đất đại diện như pHH20, CHC.
2.2. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM.
Thí nghiệm được tiến hành thu mẫu đất (2 tầng đất 0-10cm và 10-20cm) trên
vườn trồng chôm chôm thuộc chương trình nghiên cứu SANSED hợp tác giữa Bộ môn
Khoa học đất và Đại học Bonn, Đức. Chương trình nghiên cứu được thực hiện từ năm
2007 tại xã Phú Phụng A, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre trên vườn trồng có tuổi liếp
là 16 năm, vườn chôm chôm có tuổi cây là 5 năm. Năm nghiệm thức sử dụng phân
hữu cơ với liều lượng 20 tấn/ha (ẩm độ 50%), 1,5 tấn vôi/ha và lượng phân vô cơ theo
khuyến cáo (1,5kg N + 1,0kg P2O5 + 1,7 kg K2O/cây) được bón trên vườn chôm chôm.
 Thí nghiệm được bố trí với thể khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức với 3
lần lập lại
Các nghiệm thức gồm:
i. Phân bã bùn mía + khuyến cáo
ii. Phân cặn hầm ủ biogas + khuyến cáo

iii. Phân compost trùng + khuyến cáo
iv. Cỏ cúc dại + khuyến cáo

14


×