Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

HIỆU QUẢ của PHÂN hữu cơ bã bùn mía TRONG cải THIỆN đặc TÍNH hóa học đất PHÈN TRỒNG gấc tại LONG mỹ, hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.19 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT & QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-oOo-

NGUYỄN THÀNH TỰU

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ BÃ BÙN MÍA
TRONG CẢI THIỆN ĐẶC TÍNH HÓA HỌC
ĐẤT PHÈN TRỒNG GẤC TẠI
LONG MỸ, HẬU GIANG
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ - 2009

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu khoa
học của bản thân. Các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là
trung thực.
Tác giả luận văn
Ký tên

Nguyễn Thành Tựu


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

-i-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT & QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đề tài : “HIỆU

QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ BÃ BÙN MÍA

TRONG CẢI THIỆN ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT PHÈN
TRỒNG GẤC TẠI LONG MỸ, HẬU GIANG”
Do sinh viên : Nguyễn Thành Tựu
1.1. Lớp Khoa Học Đất K31 Thuộc Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ.
Thực hiện từ ngày 07/08/2008 đến ngày 05/05/2009
Nhận xét .......................................................................................................................

Trung .......................................................................................................................................
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ………., tháng ………., năm 2009
Giáo viên h ướng dẫn
Ký tên

Võ Thị Gương

- ii -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT & QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT & QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Đề tài: “HIỆU

QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ BÃ BÙN MÍA

TRONG CẢI THIỆN ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT PHÈN
TRỒNG GẤC TẠI LONG MỸ, HẬU GIANG”
Do sinh viên : Nguyễn Thành Tựu

1.2. Lớp Khoa Học Đất K31 Thuộc Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ.
Thực hiện từ ngày 07/08/2008 đến ngày 05/05/2009
Ý kiến bộ môn: ...........................................................................................................

Trung ......................................................................................................................................
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ………., tháng ………., năm 2009.
B ộ môn KHĐ & QLĐĐ

- iii -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT & QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HỘI ĐỒNG CHẤM BÁO CÁO ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Chứng nhận chấp nhận báo cáo về đề tài : “HIỆU

QUẢ CỦA


PHÂN HỮU CƠ BÃ BÙN MÍA TRONG CẢI THIỆN ĐẶC TÍNH
HÓA HỌC ĐẤT PHÈN TRỒNG GẤC TẠI LONG MỸ, HẬU
GIANG”
Do sinh viên : Nguyễn Thành Tựu
1.3. Lớp Khoa Học Đất K31 Thuộc Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ.
Bảo vệ trước hội đồng, ngày …….,tháng……, năm 2009

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1. BÁO CÁO ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ Ở MỨC
……………………………..
Ý kiến hội đồng: .........................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ………., tháng ………., năm 2009
Chủ tịch hội đồng

- iv -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

LỊCH SỬ CÁ NHÂN
--- e & f ---


1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Thành Tựu
MSSV : 3053220
Ngày sinh: 19 tháng 08 năm 1986
Nơi sinh : Hậu Giang
Nguyên quán: Thái Bình
Họ tên cha: Nguyễn Văn Liêm
Họ tên Mẹ: Trương Thị Kim Hiên
Địa chỉ liên hệ: Số nhà 81, Ấp Kinh 7B, Xã Thạnh Đông A, Huyện Tân Hiệp,
Tỉnh Kiên Giang
2. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1992 – 1997 học tại trường Phổ Thông Cơ Sở Thạnh Đông A3

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Từ năm 1997 – 2001 học tại trường Trung Học Cơ Sở Thạnh Đông A3

Từ năm 2001 – 2004 học tại trường Trung Học Phổ Thông Thạnh Đông
Năm 2004 tốt nghiệp phổ thông trung học
Năm 2005 trúng tuyển vào Đại Học ngành Khoa Học Đất thuộc khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Từ 2005 – 2009 học đại học chuyên ngành Khoa Học Đất thuộc bộ môn Khoa
Học Đất & Quản Lý Đất Đai Trường Đại Học Cần Thơ.
Năm 2009 tốt nghiệp kỹ sư Nông Nghiệp, chuyên ngành Khoa Học Đất..

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2009
Ký tên
Nguy ễn Thành Tựu

-v-


PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

CẢM TẠ
--- e & f --Trong quá trình làm luận văn, tuy đã gặp nhiều khó khăn nhưng em đã nhận
được sự động viên và khích lệ của gia đình, nhất là sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô và bạn bè để em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn
• Gia đình đã động viên và hỗ trợ mọi mặt để em an tâm hoàn thành tốt đề
tài này
• Các thầy cô trong trường Đại Học Cần Thơ, nhất là các thầy cô trong khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học ứng Dụng đã nhiệt tình giúp đỡ, dạy dỗ và truyền đạt
những kiến thức quí báu để em có đủ bản lĩnh, kiến thức và tự tin bước vào đời.
• Cô Võ Thị Gương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy và tận tình giúp đỡ để
em từng bước đi đến thành công đề tài.
• Anh Phạm Nguyễn Minh Trung đã tận tình chỉ dạy các bước phân tích
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
mẫu để em có thể hoàn thành tốt số liệu của đề tài.

• Các thầy cô, anh chị trong bộ môn Khoa Học Đất & Quản Lý Đất Đai đã
tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt đề tài.
• Cuối cùng xin cảm ơn bạn bè đã quan tâm và đóng góp những ý kiến quí
báu để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

- vi -


PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

TÓM LƯỢC
Đất phèn với đặc tính pH thấp, hàm lượng độc chất sắt, nhôm cao nên cây trồng
khó sinh trưởng và phát triển. Với mục đích đa dạng hóa cây trồng, đề tài được tiến
hành nhằm khảo sát hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện tính chất hóa học đất và
khả năng thích nghi của cây Gấc trên đất phèn
Thí nghiệm được thực hiện ngoài đồng với 2 nghiệm thức và 4 lần lặp lại theo
thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, các nghiệm thức gồm có: (1) 5 Kg phân hữu cơ/
cây, (2) 0 Kg phân hữu cơ/ cây. Mẫu đất được lấy để phân tích gồm 3 giai đoạn: (1)
trước khi trồng cây, (2) 30 ngày sau khi trồng, (3) 150 ngày sau khi trồng. Các chỉ tiêu
hóa học đất bao gồm: Kali trao đổi, P hữu dụng, N tổng số, C tổng số, pH, Al trao đổi,
axit tổng số, N di động, CEC được phân tích để đánh giá tác động của phân hữu cơ
như thế nào lên đặc tính hóa học đất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi bón phân hữu cơ vào đất đã có những ảnh
hưởng tốt trong việc cải thiện tính chất hóa học đất như sau:
pH đất được cải thiện đáng kể ở các nghiệm thức có bón phân hữu cơ, cao hơn
và khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê so với nghiệm thức không bón.

Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hàm lượng nhôm trao đổi, acid tổng số trong đất được cải thiện ở tất cả các
nghiệm thức sau khi trồng cây. Trong đó, sự khác biệt giữa các nghiệm thức có bón
phân hữu cơ và không bón là có ý nghĩa thống kê
Hàm lượng đạm hữu cơ dễ phân hủy trên đất phèn được cải thiện đáng kể ở các
nghiệm thức có bón phân hữu cơ và khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê.

Bên cạnh đó, đề tài còn cho thấy cây Gấc tương đối dễ trồng và có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt trên đất phèn
Tuy nhiên, với liều lượng 5 tấn/ ha chưa thấy được hiệu quả của phân hữu cơ
trong việc cải thiện năng suất Gấc trong năm đầu tiên

- vii -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
CẢM TẠ ..............................................................................................................vi
TÓM LƯỢC ...................................................................................................... vii
MỤC LỤC ......................................................................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG......................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH..........................................................................................xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................... 2
1.1 Chất hữu cơ ...................................................................................................... 2
1.1.1 Khái niệm chất hữu cơ .................................................................................. 2
1.1.2 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất.................................................................. 2
1.1.3 Vai trò của chất hữu cơ trong đất ................................................................ 3
1.1.3.1 Đối với đặc tính lý học ................................................................................. 3

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

1.1.3.2 Đối với đặc tính hóa học .............................................................................. 3
1.1.3.3 Đối với đặc tính sinh học .............................................................................. 4
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hủy chất hữu cơ trong đất ........... 4
1.1.5 Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất ........................................................... 5
1.2 Phân hữu cơ....................................................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm phân hữu cơ .................................................................................. 6
1.2.2 Phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng ........................................ 6
1.2.3 Phân hữu cơ cải tạo lý tính đất ..................................................................... 7
1.2.4 Phân hữu cơ cải tạo hóa tính đất .................................................................. 7
1.2.5 Phân hữu cơ cải tạo sinh tính đất ................................................................ 8
1.2.6 Lợi ích của việc bón phân hữu cơ ................................................................. 9
1.2.6.1 Cải thiện và ổn định kết cấu đất ................................................................... 9
1.6.2.2 Cung cấp nguồn chất dinh dưỡng tổng hợp cho đất ...................................... 9
1.6.2.3 Tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong đất, tăng cường sức khỏe đất .. 10
1.2.7 Nguồn phân hữu cơ sử dụng ........................................................................ 10
- viii -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

1.3 Đất phèn........................................................................................................... 11
1.3.1 Những bất lợi chính trên đất phèn .............................................................. 12
1.3.1.1 Ảnh hưởng của pH đất đến sinh trưởng cây trồng ..................................... 12
1.3.1.2 Ngộ độc sắt .......................................................................................................... 12
1.3.1.3 Ngộ độc nhôm ...................................................................................................... 13
1.3.2 Các biện pháp khắc phục độc chất trên đất phèn ..................................... 14

1.4 Cây Gấc ........................................................................................................... 14

1.4.1 Hình thái thực vật ........................................................................................ 15
1.4.2 Phân bố ......................................................................................................... 15
1.4.3 Điều kiện sống................................................................................................ 15
1.4.4 Canh tác Gấc ................................................................................................. 15
1.4.5 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của dầu Gấc ........................................ 16
1.4.6 Tác dụng dược lý của dầu Gấc .................................................................... 17

CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................. 19
2.1 Phương pháp ................................................................................................... 19
thờiliệu
điểmĐH
bón phân
cây ..................................................................
Trung 2.1.1
tâmCác
Học
Cầncho
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên19cứu
2.1.2 Thành phần của phân hữu cơ ...................................................................... 20
2.1.3 Thời gian lấy mẫu đất .................................................................................. 20
2.1.4 Các chỉ tiêu phân tích ................................................................................... 21
2.1.5 Phương pháp phân tích đất.......................................................................... 21
2.1.6 Phân tích số liệu ............................................................................................ 22
2.2 Phương tiện ..................................................................................................... 22
2.2.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................... 22
2.2.2 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................ 22

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 24
3.1 Ghi nhận tổng quát đề tài ............................................................................... 24

3.2 pH đất và acid tổng số trong đất..................................................................... 25
3.2.1 pH đất ............................................................................................................ 25

3.2.2 Acid tổng số trong đất .................................................................................. 26
3.4 Nhôm trao đổi trong đất ................................................................................. 27
- ix -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

3.5 Đạm hữu cơ dễ phân hủy ............................................................................... 28
3.6 Trọng lượng của trái Gấc sau hai đợt thu hoạch ........................................... 29

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 31
4.1 Kết luận ........................................................................................................... 31
4.2 Đề nghị ............................................................................................................. 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 32
PHỤ CHƯƠNG................................................................................................... 36

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

-x-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: hệ thống phân loại đất theo (USDA/ Soil Taxonomy) ............................. 11
Bảng 2: Thành phần carotenoid có trong dầu Gấc .............................................. 16
Bảng 3: Thành phần các loại acid béo có trong dầu Gấc ..................................... 17
Bảng 4: Giá trị dinh dưỡng trong 5 ml dầu Gấc................................................... 17
Bảng 5: Thời điểm bón phân đạm và phân kali cho cây ...................................... 19
Bảng 6: Thành phần hóa học của phân hữu cơ bã bùn mía ................................ 20
Bảng 7: Các chỉ tiêu hoá học đất đầu vụ ............................................................... 24

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

- xi -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 1: Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất ....................................................... 5
Hình 2: Ảnh hưởng của các nghiệm thức đến pH đất qua
các giai đoạn ........................................................................................................... 25
Hình 3 : Ảnh hưởng của các nghiệm thức đến hàm lượng
acid tổng số trong đất qua các giai đoạn ............................................................... 26
Hình 4: Ảnh hưởng của các nghiệm thức đến hàm lượng Al
trao đổi trong đất qua các giai đoạn...................................................................... 27

Hình 5: Ảnh hưởng của các nghiệm thức đến hàm lượng N
di động trong đất qua các giai đoạn ...................................................................... 29
Hình 6: Ảnh hưởng của các nghiệm thức đến CEC trong
đất qua các giai đoạn.............................................................................................. 29

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

- xii -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

MỞ ĐẦU
Đất phèn có các đặc tính bất lợi như pH đất thấp, nghèo dinh dưỡng, độc chất
Fe, Al cao gây trở ngại trong canh tác nông nghiệp. Bón phân hữu cơ được xem là
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả tốt trong duy trì độ phì nhiêu đất, ổn định năng suất
cây trồng, giúp gia tăng hoạt động của vi sinh vật, cải thiện tính chất vật lý, hóa học
đất và góp phần quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững (Giller và ctv.,
1997). Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy sử dụng phân hữu cơ có hiệu quả trong
giảm độc chất Fe, Al trong canh tác khóm trên đất phèn. Sản phẩm phân hủy chất hữu
cơ có khả năng tạo phức humate với các ion Fe2+, Al3+, làm giảm ngộ độc sắt, nhôm
và giảm sự cố định lân trên đất phèn. Ngoài ra, phân hữu cơ được sản xuất từ các vật
liệu hữu cơ như dư thừa thực vật, phân chuồng, phân xanh, các phế phẩm công
nghiệp, nông nghiệp,… chẳng những ít tốn kém mà còn tận dụng được nguồn phụ
phẩm gây ô nhiễm môi trường.
Gấc là loại cây dễ trồng, mọc khỏe, ít sâu bệnh, không cần nhiều phân bón, nếu
được chăm sóc chu đáo có thể sống và cho quả từ 10-15 năm (Đỗ Huy Bích và ctv.,
2003). Ngoài ra, dầu Gấc được chiết xuất từ quả Gấc có hàm lượng β - carotene và

lycopene rất cao (P. Bonnet và Bùi Đình Sang, 1942). Chất β - carotene, lycopene và
các hợp chất khác có trong quả Gấc như vitamin E có tác dụng vô hiệu hóa 75% chất
gây ung thư, chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào, chống suy dinh dưỡng và thiếu vi
chất ở trẻ em. Chế phẩm dầu Gấc có ích cho những người đã tiếp xúc với các tia xạ
độc hại, với các hóa chất và những người bị viêm gan virus B có nguy cơ bị ung thư
gan (Đỗ Huy Bích và ctv., 2003)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Đa dạng cây trồng trên đất phèn có thể giúp tăng thu nhập của nông dân trong
vùng đất khó khăn này. Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá sự
phát triển của cây Gấc trên đất phèn để mở rộng sản xuất nguồn Gấc nguyên liệu phục
vụ cho chế biến xuất khẩu, đồng thời đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ trong cải
thiện một số tính chất hóa học đất phèn vùng Long Mỹ, Hậu Giang.

-1-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1

Chất hữu cơ

1.1.1 Khái niệm chất hữu cơ
Chất hữu cơ đất là một phức hệ hỗn hợp của hợp chất lấy được từ cây trồng
thông qua hoạt động của vi sinh vật tạo nên (Stevenson, 1994).

Theo Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), Chất hữu cơ là một thành
phần cơ bản kết hợp với các sản phẩm phong hóa từ đá mẹ để tạo thành đất. Chất hữu
cơ là một đặc trưng để phân biệt đất với đá mẹ và là nguồn nguyên liệu để tạo nên độ
phì của đất. Số lượng và đặc tính của chất hữu cơ quyết định nhiều đến tính chất hóa,
lý và sinh học đất.
Khái niệm chất hữu cơ của đất dùng để chỉ hàm lượng chất hữu cơ có trong đất
bao gồm xác bã động thực vật chưa phân hủy, sản phẩm chưa phân hủy của chúng và
cả sinh khối trong đất. Đôi khi có sử dụng đồng nghĩa giữa chất hữu cơ và chất mùn
của đất. Tuy nhiên cần phải xác định rõ là chất hữu cơ của đất bao gồm toàn bộ vật
liệu hữu cơ có trong đất bao gồm cả chất mùn. (Dương Minh Viễn, 2003)
Theo Võ Thị Gương (2004) chất hữu cơ được định nghĩa bao gồm một phần
vật chất được phân hủy,vi sinh vật, động vật nhỏ tham gia vào tiến trình phân hủy và
các sản phẩm phụ.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1.2

Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất

Theo Thái Công Tụng (1969), nguồn gốc nguyên thủy của chất hữu cơ trong
đất là từ mô thực vật. Ngoài ra động vật cũng là nguồn cung cấp chất hữu cơ cho đất.
Chất chữu cơ được bổ sung vào đất từ các nguồn sau đây:
− Xác thực vật (hay tàn tích vi sinh vật): đây là nguồn chủ yếu. Sinh vật đã hút
thức ăn từ đất để tạo nên cơ thể chúng và khi chết đi để lại những tàn tích hữu cơ cho
đất. Trong xác sinh vật có tới 4/5 là thực vật. Hằng năm, đất được bổ sung chất hữu cơ
từ thực vật khoảng 5-15 tấn thân, lá, rễ/ha. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà số
lượng và chất lượng chất hữu cơ được bổ sung cũng khác nhau. Nếu là cây gỗ thì cành
lá rụng sẽ tạo một lớp thảm mục và khi bị phân giải sẽ làm đất dễ bị chua. Còn cây
hòa thảo thì lượng thân, lá, rễ để lại khá hơn và cho chất lượng chất hữu cơ tốt hơn
(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng. 1999)

− Chuyển hóa chất hữu cơ thành các dạng khác: Theo kết quả nghiên cứu của
Dương Minh Viễn (2003) chỉ ra rằng, hầu như tất cả chất hữu cơ vào đất đều bị xử lý
bởi vi sinh vật và động vật sống trong đất, sản phẩm cuối cùng là các hợp chất vô cơ.
Tuy nhiên trong quá trình chuyển hóa hình thành nên rất nhều các sản phẩm hữu cơ
bền và phức tạp khác.

-2-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

− Phân hữu cơ đối với đất đang canh tác thì lượng chất hữu cơ do con người bón
vào đất là nguồn hữu cơ đáng kể. Những nơi thâm canh cao người ta có thể bón tới 80
tấn hữu cơ/ha. Nguồn phân hữu cơ bao gồm: phân chuồng, phân xanh, phân rơm rác,
bún ao,… Tùy thuộc vào loại phân hữu cơ khác nhau mà chất lượng khác nhau (Ngô
Ngọc Hưng và ctv., 2004).
1.1.3 Vai trò của chất hữu cơ trong đất
1.1.3.1 Đối với đặc tính lý học
Chất hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất vật lý của đất. Một trong những
ảnh hưởng quan trọng là hình thành cấu trúc và duy trì độ bền cấu trúc đất (Cochrane
và Aylmore, 1994; Thomas và ctv., 1996).
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Ren (1998) đã cho thấy, thông qua hoạt
động của vi sinh vật chất hữu cơ phân hủy biến thành mùn, mùn có khả năng kiên kết
những hạt đất phân tán làm cho đất có cấu trúc tốt, thoáng khí, tăng độ xốp, đất dễ cày
bừa, giữ phân và giữ nước tốt hơn. Khi bón phân hữu cơ một cách có hệ thống sẽ cải
thiện những tính chất lý – hóa cũng như sinh học, chế độ nước, chế độ nhiệt của đất
(Lê Văn Khoa và ctv., 1996). Đất có cấu trúc làm cho đất thoáng khí và điều hòa nhiệt
độ đất, do đó giúp rễ cây trồng phát triển, trao đổi khí được tốt hơn (Hamblin, 1985),

đồng thời giảm dung trọng và lực cản của đất (Sparovek và ctv., 1999; Carter, 2002).
Ngược lại, sự suy giảm chất hữu cơ trong đất đưa đến giảm độ xốp đất và tăng dung
trọng đất (Tisdall và Oades, 1982).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phế phẩm của mùa vụ trước để lại trên bề mặt đất và sự mùn hóa của những vật
liệu này xảy ra sau đó có tác dụng to lớn lên tính chất vật lí đất, làm giảm khả năng bị
xói mòn, cải thiện đất như một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của cây như
giảm nhiệt độ, sự rắn chắc và nén dẽ của đất (Cassel và Lal,1992). Kết quả là cấu trúc
của tế khổng được bền vững, hoạt động của vi sinh vật mạnh hơn, sự thấm nước
nhanh hơn, giảm sự chảy tràn và mất đất, tác động này có ý nghĩa to lớn đối với
những vùng đất dốc (coughlan, 1994). Bên cạnh đó, chất hữu cơ làm tơi xốp đất do
hoạt động của vi sinh vật và tạo lớp phủ bề mặt cho đất (Hoàng Minh Châu, 1998).
1.1.3.2 Đối với đặc tính hóa học
Nhiều nghiên cứu cho thấy chất hữu cơ ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính hóa học
đất. Một cách trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng cung cấp chất dinh dưỡng
của đất:
Tác động trực tiếp: theo nghiên cứu của Jenkinson (1988), thành phần các
nguyên tố trong chất hữu cơ đặc biệt là C, N, P, S, tỷ số C:N giữa C hữu cơ và N hữu
cơ dường như không thay đổi ở hầu hết các loại đất, thường dao động từ 10-14. Một
sự bất biến tương tự đó là tỷ số giữa C hữu cơ và S hữu cơ khoảng 7-8. Mặt khác, C

-3-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

hữu cơ trong đất ít liên kết với P hữu cơ trong đất hơn so với N hữu cơ và S hữu cơ

trong đất. Hơn nữa, P hữu cơ ít được khoáng hóa một cách dễ dàng so với P vô cơ sẵn
có, điều này xảy ra tương tự với N, S hữu cơ so với N, S vô cơ. Nguyên nhân có thể là
do phần lớn P hữu cơ trong đất hiện diện ở dạng inositol phosphates khá bền (Tate,
1987). Sự kết hợp của N, S thành những dạng hữu cơ sẽ làm sự rửa trôi các nguyên tố
do thấm lậu, sự khoáng hóa chậm của N, S, P xảy ra cùng lúc trong phạm vi nhu cầu
của cây trồng.
Tác động gián tiếp: vai trò tích cực của chất hữu cơ trong việc trao đổi cation
(CEC), điều này đặc biệt quan trọng đối với đất cát, nơi mà chất hữu cơ đóng vai trò
cực kỳ quan trọng đến CEC của đất (Willett,1994). Mùn có khả năng tạo phức với
nhôm làm giảm nhôm trao đổi và nhôm hoà tan trong dung dung dịch do đó hạn chế
khả năng gây độc của nhôm đối với cây trồng (Hargrove và Thomas, 1981; Bell và
Edwards,1987).
Chất hữu cơ còn là nhân tố tích cực tham gia vào chuyển hóa lân trong đất từ
dạng khó tiêu sang dạng dễ tiêu, hữu dụng cho cây trồng (Nguyễn Thị Thúy và ctv,
1997). Mặt khác, chất hữu cơ còn có tác dụng đệm trong hầu hết các loại đất (Đỗ Thị
Thanh Ren, 1999), hay tạo phức chất hữu cơ – khoáng để khắc phục các yếu tố độc
hại trong đất (Lê Văn Khoa và ctv, 1996)

Trung
tâm
Học
liệuhọcĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1.3.3 Đối
với đặc
tính sinh
Tầm quan trọng của giun đất được nghiên cứu nhưng chỉ thiên về tính chất cơ
học vì giun đất làm tăng độ phì đất và sự phát triển của cây (Syers và Springett, 1984).
Ngoài ra, giun đất cũng ảnh hưởng về lý học cũng như sinh học, sự tương tác này tác
động đến khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của chất hữu cơ cho cây, chất hữu cơ có
vai trò quan trọng trong tiến trình này bởi vì nó là nguồn thức ăn cho giun đất

(Edwards,1981).
Bởi sự đào bới đất, tiêu thụ và phân phối lại vật liệu hữu cơ, giun đất làm thay
đổi môi trường vi sinh vật đất và rễ cây, làm tăng sự thoáng khí trong đất. Cung cấp
chất hữu cơ vào đất có thể kích gia tăng sinh khối đất (Saffigna và ctv., 1989).
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hủy chất hữu cơ trong đất
Theo Thái Công Tụng (1969), sự phân hủy chất hữu cơ trong đất là một quá
trình sinh hóa nên mọi yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động của các vi sinh vật trong
đất đều ảnh hưởng đến sự phân hủy chất hữu cơ.. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phân hủy chất hữu cơ như sau:
+ Ẩm độ đất: khi ẩm độ đất giảm thì sự hoạt động của vi sinh vật đất cũng giảm.
Ở điểm héo của cây, vi sinh vật tuy còn phát triển nhưng sự hoạt động chỉ còn một
nửa so với đất ở ẩm độ thủy dung (Tôn Thất Trình, 1971). Kết quả cho thấy ở điều

-4-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

kiện ẩm độ 70% là thích hợp cho sự hoạt động của vi sinh vật, do đó sự khoáng hóa
xảy ra mạnh mẽ
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tối hảo cho các vi sinh vật hoạt động trong đất vào khoảng
250C-300C (Tôn Thất Trình, 1971).
+ Tình trạng thoáng khí: sự phân hủy chất hữu cơ là quá trình oxy hóa, nên đất
càng thoáng khí thì mức độ phân hủy đạm càng lớn
+ pH của đất: tùy theo loài vi sinh vật, pH tối hảo có thể khác nhau. Một cách
tổng quát pH thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật đất vào khoảng 6,5-7,5.
+ Điều kiện về chất dinh dưỡng: Nhiều chất hữu cơ thực vật có hàm lượng N rất
ít, nếu thêm N vào thì tốc độ phân giải sẽ nhanh lên. Do đó trong quá trình ủ phân

chuồng nhân tạo cỏ, rơm khi thiếu phân gia súc, cần bón thêm N vô cơ để thúc đẩy
quá trình phân giải được nhanh hơn (Thái Công Tụng, 1969)
1.1.5 Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất
Trong quá trình khoáng hóa một số hợp chất trung gian đơn giản là dinh
dưỡng cho vi sinh vật, động vật và thực vật. một phần sản phẩm của quá trình khoáng
hóa được vi sinh vật tổng hợp nên protit, lipit, gluxit và một loạt hợp chất mới. Xây
dựng cơ thể chúng và khi chết đi được phân hủy tiếp tục. Phần thứ ba của quá trình
chuyển hóa chất hữu cơ lá tạo nên những hợp chất cao phân tử có cấu tạo phức tạp đó
là những axit mùn. Những hợp chất mùn này cũng có thể tiếp tục bị khoáng hóa để
giải phóng dinh dưỡng cho cây trồng (Nguyễn Thế Đặng, 1999)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Như vậy xác hữu cơ trong đất chịu sự tác động của hai quá trình song song đó
là quá trình khoáng hóa và quá trình mùn hóa tùy thuộc điều kện ngoại cảnh, hệ vi
sinh vật mà quá trình này hay quá trình kia chiếm ưu thế (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn
Thế Hùng, 1999)
Xác hữu cơ
Khoáng hóa nhanh

Mùn hóa
Khoáng hóa từ từ
Các hợp chất mùn

Các hợp chất khoáng

Hình 1: Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất (Dương Minh Viễn, 2003)

-5-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

1.2 Phân hữu cơ
1.2.1 Khái niệm phân hữu cơ
Phân hữu cơ là tên gọi chung cho các loại phân được sản xuất từ các vật liệu
hữu cơ như các dư thừa thực vật, rơm rạ, phân súc vật, phân chuồng, phân rác và phân
xanh.
Phân hữu cơ được đánh giá chủ yếu dựa vào hàm lượng chất hữu cơ (%), hoặc
chất mùn có trong phân. Mặc dù nền công nghiệp hóa học trên thế giới ngày càng phát
triển, phân hữu cơ vẫn là nguồn phân quý, không những làm tăng năng suất cây trồng
mà còn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa học, cải tạo và nâng cao độ phì
của đất. (Ngô Ngọc Hưng và ctv, 2004)
Phân hữu cơ được coi như những chất tươi có nguồn gốc từ động vật hay thực
vật được vùi trực tiếp vào đất hoặc ủ thành phân bón vào đất nhằm tăng năng suất cây
trồng và tăng độ phì nhiêu của đất (Lê Văn Khoa và ctv, 1996)
Phân hữu cơ là các loại chất hữu cơ mà sau khi vùi vào đất được phân hủy và
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, là nguồn phân quý không những làm tăng năng
suất cây trồng mà còn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa học, cải tạo và
nâng cao độ phì của đất (Vũ Hữu Yêm, 1995)

Trung Michel
tâm Vilanin
Học(1989)
liệuđềĐH
Cần
@độ Tài
học
tập và nghiên cứu

nghị phân
loạiThơ
theo mức
khoángliệu
hóa chất
hữu cơ
hay khả năng tạo mùn của chất hữu cơ. Chất hữu cơ có tỷ lệ C/N cao được vùi trực
tiếp không qua chế biến, chức năng chủ yếu là cải tạo đất thì gọi là chất hữu cơ cải tạo
đất. Chất hữu cơ không qua chế biến có tỉ lệ C/N thấp thì được gọi là phân hữu cơ (Vũ
Hữu Yêm và ctv, 2005)
1.2.2 Phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
Phân hữu cơ có một ưu điểm là giàu về chủng loại các chất dinh dưỡng từ đa
lượng (N, P, K), trung lượng (S, Ca, Mg) đến vi lượng (Fe, Mn, Zn,…) do đó có tác
dụng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng (Nguyễn Như Hà, 2006 và Trần Thành Lập,
1998). Mặt khác, phân hữu cơ làm tăng lượng đạm dễ phân hủy, đạm hữu dụng ở
trong đất và cung cấp thêm cho đất một số nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng
(Võ Thị Gương và ctv, 2004). Và cũng theo Nguyễn Lân Dũng (1968) nguồn đạm bổ
sung cho đất chủ yếu dựa vào nguồn phân hữu cơ và sự cố định đạm của những vi
sinh vật sống trong đất.
Theo Lê Huy Bá (2000), cây trồng chỉ hấp thu từ phân tử hữu cơ chỉ khoảng
20-30% chất dinh dưỡng chính vì vậy mà liều lượng và thời gian bón rất quan trọng.
Theo Nguyễn Ngọc hà (2000), đối với cây lúa bón toàn rơm rạ sẽ tăng năng suất lúa
16% so với hoàn toàn không bón. Bên cạnh đó nếu bón kết hợp phân hóa học và phân
hữu cơ thì năng suất lúa tăng 22%. Ngoài ra, để đảm bảo năng suất ổn định thì phân
-6-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất


hữu cơ chiếm ít nhất 25% trong tổng số dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng (Bùi Đình
Dinh, 1984)
Chất hữu cơ không chỉ là nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng do mùn bị
phân hủy và hòa tan các chất vô cơ trong đất (Nguyễn bảo Vệ, 1996) mà còn có tính
chất bề vững đến tiềm năng, năng suất cao nhất cho phép của đất nhờ con đường
khoáng hóa và cải tạo tính chất lý – hóa đất (Wolfgang Flaig, 1984). Bên cạnh đó, nhờ
có các acid humic có trong phân tử hữu cơ đã giúp cho cây trồng hấp thu tốt chất dinh
dưỡng (Hoàng Minh Châu, 1998)
1.2.3 Phân hữu cơ cải tạo lý tính đất
Phân hữu cơ làm cho đất có kết cấu ổn định. Tác dụng ổn định cấu trúc đất
phụ thuộc vào bản chất hữu cơ và mức độ mùn hóa. Mùn làm tăng sự kết dính giữa
các hạt đất để tạo thành đoàn lạp cà làm giảm khả năng thấm ướt khiến cho kết cấu
được bền trong nước (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999)
Theo Ngô Ngọc Hưng và ctv (2004) thì bón phân hữu cơ cải thiện độ thoáng
khí của đất, cung cấp oxy cho rễ cây, tạo ra con đường thoát CO2 từ không gian của
vùng rễ.
Phân hữu cơ làm cho đất thông thoáng, dễ cày bừa, giữ nước và giữ phân tốt
(Vũ Hữu Yêm, 1995). Bên cạnh đó còn tránh được sự đóng ván, tránh xói mòn, tăng
khả năng thấm nước của đất. Góp phần đẩy mạnh quá trình phân giải các hợp chất vô
cơ, hữu cơ thành nguồn dễ tiêu N, P, K và vi lượng… để cây trồng hấp thu, qua đó
làm giảm các tổn thất do bay hơi và rửa trôi gây ra. Phân hủy các độc tố trong đất, tiêu
diệt các loại mầm bệnh, các loại vi sinh vật gây hại, làm giảm mầm mống sâu bệnh
trong đất. Góp phần làm cho nông sản sạch, chất lượng cao và an toàn trong tiêu dùng
(Vũ Hữu Yêm, 1995)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

1.2.4 Phân hữu cơ cải tạo hóa tính đất
Theo Vũ Hữu Yêm (1995) cho rằng, Phân hữu cơ khi bón vào đất sau khi phân

giải sẽ cung cấp thêm các chất khoáng làm phong phú thêm thành phần thức ăn cho
cây và sau khi mùn hóa làm tăng khả năng trao đổi của đất. Đặc biệt là các humic aicd
trong phân có tác dụng khoáng hóa đạm rất tốt trong đất. Tương tự, theo Jones và
Jarvis (1982) cho rằng trong quá trình phân hủy, chất hữu cơ tạo ra nhiều dinh dưỡng
cung cấp cho cây trồng, làm giảm sự cố định K, P trong đất và có khả năng tạo phức
với các kim loại.
Chất mùn có khả năng tạo phức với Al làm giảm Al trao đổi và Al hoà tan
trong dung dịch đất, do đó hạn chế khả năng gây độc của Al đối với cây trồng
(Hargrove và Thomas, 1981; Bell và Edwards, 1987). Ảnh hưởng gián tiếp trong việc
cung cấp dinh dưỡng từ bón phân hữu cơ là nâng cao khả năng trao đổi cation của đất.

-7-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

Ngoài ra, do chất hữu cơ có khả năng trao đổi cation lớn hơn 2 đến 3 lần so với
khoáng sét cùng khối lượng và chứa nhiều các nguyên tố đa lượng nên dễ dàng phóng
thích dinh dưỡng cho cây trồng khi xảy ra quá trình khoáng hóa (Brady và Well,
1996).
Sau khi bón vào đất phân hữu cơ được vi sinh vật phân giải, giải phóng chất
dinh dưỡng dễ tiêu cho cây. Trong quá trình phân giải phân hữu cơ có thể tăng khả
năng hào tan các chất khó tan trong đất, tăng khả năng hấp phụ trao đổi của đất, ngăn
ngừa sự rửa trôi dinh dưỡng nhất là với đất có thành phần cơ giới nhẹ và tăng tính
đệm của đất giữ cho pH đất ít bị thay đổi đột ngột (Hà Thị Thanh Bình và ctv, 2002)
Trong quá trình phân giải phân hữu cơ đã hình thành các phức hữu cơ - vô cơ
cũng có thể làm giảm khả năng di động của một số nguyên tố khoáng làm hạn chế khả
năng đồng hóa kim loại nặng của cây, ngăn chặn được sự rửa trôi (Đỗ Thị Thanh Ren,

1999). Ngoài ra, chất hữu cơ còn có khả năng hấp thụ Al, Fe, hấp thu hóa chất bảo vệ
thực vật và các hợp chất hóa hữu cơ trong đất (Dương Minh Viễn, 2003)
Theo Vũ Hữu Yêm (1995): Phân hữu cơ khi bón vào đất sau khi phân giải sẽ
cung cấp thêm các chất khoáng làm phong phú thêm thành phần thức ăn cho cây và
sau khi mùn hóa làm tăng khả năng trao đổi của đất. Đặc biệt hơn là các acid humic
trong phân có tác dụng khoáng hóa đạm rất tốt trong đất (Nguyễn Bảo Vệ, 1996) và
hữu cơ là nhân tố tham gia tích cực vào sự chuyển hóa lân trong đất từ dạng khó tiêu
sang dễ tiêu hữu dụng cho cây trồng (Nguyễn Thị Thúy và ctv, 1997)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Lê Duy Phước (1968), tăng cường bồi dưỡng đất bằng phân hữu cơ kết
hợp sử dụng vôi, phân hóa học hợp lý để cải tạo lý – hóa của đất, cải tạo nhanh chóng
đất bạc màu, phát huy tác dụng của các chất điều hòa tăng trưởng sinh ra trong đất
(Hoàng Minh Châu, 1998)
Bón phân hữu cơ vào đất làm tăng dung tích hấp thụ NH4+. Bón từ 6–15 tấn
hữu cơ có khả năng hấp thụ NH4+ tăng 15-24%. Bón phân hữu cơ làm tăng hiệu quả
của khoáng hóa. Khối lượng phân hữu cơ vùi vào đất càng nhiều thì độ phì nhiêu phục
hồi càng nhanh (Ngô Ngọc Hưng và ctv, 2004)
1.2.5 Phân hữu cơ cải tạo sinh tính đất
Theo Nguyễn Ngọc Hà (2000), bón phân hữu cơ đơn thuần hoặc bón kết hợp
với phân hóa học thì vi sinh vật đất ổn định hơn, dẫn đến sự cân bằng sinh học trong
đất được tốt hơn.
Thông qua hoạt động của vi sinh vật chất hữu cơ được phân hủy biến thành
mùn, mùn có khả năng liên kết các hạt đất phân tán làm cho đất có cấu trúc tốt hơn,
thoáng khí, tăng độ xốp, dễ cày bừa, giữ phân và giữ nước tốt hơn. Khi bón phân hữu

-8-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

cơ có hệ thống hợp lý sẽ cải thiện những tính chất lý-hóa cũng như sinh học, chế độ
nước, chế độ nhiệt của đất (Lê Văn Khoa và ctv, 1996)
Một số chất có hoạt tính sinh học được hình thành lại tác động đến việc tăng
trưởng và trao đổi chất của cây (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999)
1.2.6 Lợi ích của việc bón phân hữu cơ
1.2.6.1 Cải thiện và ổn định kết cấu đất
Làm cho nước thấm vào đất thuận lợi hơn, hạn chế đóng ván bề mặt, hạn chế
chảy tràn làm rủa trôi chất dinh dưỡng, ổn định nhiệt độ đất, tăng cường hoạt động của
ci sinh vật trong đất (Vũ Hữu Yêm, 2005)
Chất hữu cơ có khả năng hấp phụ lượng nước gấp 5 lần khối lượng của nó, do
đó tăng cường khả năng giữ nước của đất để cung cấp cho nhu cầu của cây, giúp vận
chuyển chất dinh dưỡng dễ dàng đến rễ cây trồng, ngoài ra còn giúp điều hòa nhiệt độ
đất. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các loại cây trồng cạn như hoa màu, rau cải
và cây ăn trái. Việc thiếu nước tạm thời trong những ngày nóng, tháng khô sẽ làm
năng suất cây trồng giảm đáng kể, nhất là rất quan trọng trên các loại đất cát (Vũ Hữu
Yêm, 2005)
1.6.2.2 Cung cấp nguồn chất dinh dưỡng tổng hợp cho đất

Trung Phân
tâmhữuHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cơ cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cây trồng như đạm, lân, kali, Ca,
Mg, S,… đặc biệt sự cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lượng, các vitamin từ phân
hữu cơ có ý nghĩa trong việc gia tăng phẩm chất nông sản, làm trái cây ngọt hơn vì
tránh được hiện tượng bón dư thừa chất đạm, làm giảm lượng đường trong trái, làm
trái cây ngon hơn vì những chất hữu cơ trong quả là kết quả của các quá trình sinh
hóa trong cây khi có đầy đủ các men điều khiển. Các men này thường được tạo thành

khi có đầy đủ các nguyên tố vi lượng. Sự mất cân đối khi bón các nguyên tố vi lượng
có thể ảnh hưởng đến sự tạo thành các men này do đó ảnh hưởng phẩm chất hạt. Bón
phân vi lượng không đúng liều lượng có thể gây ra sự mất cân đối về dinh dưỡng
trong cây trồng (Hoàng Minh Châu, 1998)
Lợi ích quan trọng nữa của phân hữu cơ mà phân hóa học đơn thuần không thể
có là giúp gia tăng chất mùn cho đất, làm tăng khả năng giữ chất dinh dưỡng cho đất,
tăng khả năng điều chỉnh cho đất khi bón thừa phân hóa học, khắc phục các ảnh
hưởng xấu như cháy lá, sót rễ,… hạn chế sự rửa trôi chất dinh dưỡng, không gây ô
nhiễm môi trường. Bón phân hữu cơ cho đất còn làm tăng khả năng chống chịu của
đất khi bị chua hóa đột ngột do ảnh hưởng của việc bón phân hóa học, làm đất ít chua
hơn (Vũ Hữu Yêm, 1995)

-9-

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

1.6.2.3 Tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong đất, tăng cường sức khỏe đất
Phân hữu cơ là nguồn thực phẩm cần thiết cho các hoạt động của các sinh vật
đất, các quá trình chuyển hóa, tuần hoàn chất dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm,
sự nitrate hóa, sự phân hủy các tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật được thực hiệ bởi
hoạt động của các sinh vật đất. Đất sẽ gần như trở thành đất chết nếu hệ sinh vật đất
không hoạt động được, các chất thải, dư thừa thực vật, thuốc trừ sâu không được phân
hủy nếu không có một quần thể sinh vật đa dạng và phong phú. Việc bón phân hữu cơ
có bổ sung thêm các nguồn vi sinh vật đất như Tricoderma sẽ làm giảm các bệnh thối
rễ trên cà chua, ớt, bổ sung các nguồn vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải
lân sẽ giúp tăng cường nguồn phân đạm cố định được và giúp hào tan các hợp chất lân
kém hòa tan trong đất thành những dạng lân dễ hữu dụng cho cây trồng. Do đó,bên

cạnh bón phân hóa học, khoáng vi lượng thì việc dùng phân chuồng bón lót cho rau
màu là rất cần thiết.
Ở những nước châu Á như: Trung Quốc, Nhật, Triều tiên, Thái Lan nền nông
nghiệp hữu cơ đã được khởi xướng như là một giải pháp giảm thiểu việc sử dụng phân
hóa học, để duy trì sức sản xuất của đất, có ý nghĩa bảo vệ môi trường, xây dựng nền
nông nghiệp bền vững. Nhiều chương trình chứng nhận sản phẩm từ nền nông nghiệp
hữu cơ cũng đã được tiến hành ở các nước này (Ngô Ngọc Hưng, 2004)

Trung
tâmphân
Học
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.2.7 Nguồn
hữuliệu
cơ sử dụng
Theo Ngô Ngọc Hưng (2004), nguồn phân hữu cơ sử dụng có thể là:
Nguồn rơm rạ tại chỗ. Điều này có ý nghĩa như một sự hoàn trả chất dinh dưỡng
trở lại cho đất. có hai cách để sử dụng nguồn rơm rạ này:
+ Biện pháp đốt rơm rạ: Hầu hết chất đạm bị mất đi một cách hoang phí khi đốt,
quần thể thiên địch trên ruộng lúa bị giảm. Do đó biện pháp này chỉ nên sử dụng hạn
chế sau nhiều vụ canh tác
+ Nên sử dụng biện pháp vùi rơm rạ để hoàn trả chất dinh dưỡng lại cho đất, Có
thể vùi rơm rạ bằng cách cày vùi khi chuẩn bị làm đất. Hoặc có thể sử dụng rơm ủ
nhanh có tưới thêm dung dịch nấm Trico-Đại Học Cần Thơ để phân hủy và ủ nhanh
ngoài đồng từ 35-40 ngày. Việc sử dụng nguồn rơm rạ sau khi trồng nấm rơm cũng là
một biện pháp khả thi.
Nguồn phân chồng gia súc từ chuồng trại chăn nuôi gia đình sau khi đã được ủ
hoai mục.
Chất thải từ hầm ủ biogas
Các nguồn phân hữu cơ này sau khi được ủ hoai có thể dùng bón lót cho lúa,

rau màu.

- 10 -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

Các loại phân hữu cơ có nguồn gốc từ phân gia súc, gia cầm, xác bã thực vật,
rơm rạ, bã bùn là nguồn phân hữu cơ rất tốt, những loại này cần phải sử dụng với khối
lượng lớn, tuy nặng công nhưng lại có tác dụng tốt trong cải tạo đất và cung cấp thức
ăn cho vi sinh vật. Vì mục đích quan trọng của việc bón phân hữu cơ các loại phân
này cang cấp thêm vào đất nhiều chất cacbon cần thiết cho vi sinh vật có ích phát triển
để khống chế hoạt động của các vi sinh vật có hại, tác dụng liên kết các hạt đất nhỏ lại
thành những hạt đất to hơn để đất xốp, thoáng khí cũng như có tác dụng cung cấp
thêm vào đất chất để hút nước, giữ nước, thoát nước tốt cho cây trồng. Các loại phân
hữu cơ đậm đặc tuy cung cấp nhiều dinh dưỡng, nhẹ, dễ vận chuyển nhưng chỉ nên
bón với số lượng thấp nên cung cấp lượng cacbon thấp, tác dụng cải tạo về mặt vi sinh
vật đất và vật lý đất còn hạn chế (Vũ Hữu Yêm, 2005)
1.3 Đất phèn
Đất phèn là tên do nông dân gọi loại đất sau khi cày, bừa, nước trong ruộng
trong như được đánh phèn. Nước có vị chua chát như phèn chua, độ pH dưới 4. Đất
phèn chứa nhiều muối tan mà thành phần chủ yếu là sulfat sắt và sulfat nhôm (Võ
Tòng Xuân, 1984).
Đất phèn có tên phân loại là Thionic Fluvisols (FAO/UNESCO), Sufaquets
(Soil Taxomy, USDA). Đặc trưng của nó là sự hiện diện của tầng phèn hay các vật
liệu sinh phèn, các vật liệu sinh phèn hình thành từ phù sa nước lợ, có hàm lượng
Sulfat cao mà chủ yếu là Pyrite (FeS2).


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo nghiên cứu của Trần Kim Tính (2002): Nhóm đất phèn Đồng bằng Sông
Cửu Long là nhóm đất quan trọng. Loại đất này thường định vị ở địa hình thấp, trũng,
tầng mặt chứa nhiều hữu cơ, còn các tầng bên dưới là tầng phèn hoặc có chứa vật liệu
sinh phèn. Nhóm đất phèn này được chia thành hai phụ nhóm đó là :
+ Đất phèn tiềm tàng (đất có chứa tầng sinh phèn)
+ Đất phèn hoạt động (đất có chứa tầng phèn).
Dựa vào độ sâu xuất hiện tầng phèn người ta chia nhóm đất phèn hoạt
động thành các nhóm đất phèn khác nhau:
Bảng 1: hệ thống phân loại đất theo (USDA/ Soil Taxonomy)

Đất phèn

Độ sâu xuất hiện tầng phèn (cm)

Đất phèn nặng

0 – 50

Đất phèn trung bình

50 – 100

Đất phèn nhẹ

100 – 150

- 11 -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Khoa Học Đất

1.3.1 Những bất lợi chính trên đất phèn
1.3.1.1 Ảnh hưởng của pH đất đến sinh trưởng cây trồng
pH đất có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của lúa do ảnh hưởng trực tiếp đến
sự hấp thu dưỡng chất. Ở pH 5-7, vi sinh vật khoáng hóa giải phóng đạm, lân và sự
hữu dụng của P cao, sự cung cấp đồng, kẽm và Mo thích hợp, nồng độ các chất ảnh
hưởng bất lợi đến sự thu hút chất dinh dưỡng như Al, Mn, Fe, CO2 và các acid hữu cơ
dưới mức gây độc (Trần Thị Ba,1999)
Theo Lê Huy Bá (2000), H + là một cation gây độc thông qua môi trường pH
thấp và làm cho độ hòa tan chuyển hóa dinh dưỡng kém.
Nồng độ H+ trên đất phèn thấp, gây hại cho lúa một cách trực tiếp và gián tiếp.
Khi pH 3,5 - 4 trong dung dịch thì lúa bị ngộ độc trực tiếp bởi H+, nhưng ở khoảng pH
này ngộ độc do Al3+quan trọng hơn. pH thấp làm trở ngại quá trình phản ứng hydrat
hóa, phản ứng sulfat hóa, amon hóa. pH thấp làm ảnh hưởng đến các nguyên tố dinh
dưỡng khác như lân khó tiêu hơn. Nói chung lân nghèo trong hầu hết các dung dịch
của cây.
Trên đất phèn pH thấp nên phần lớn nguyên tố Fe, Al, Mn,... được chuyển vào
dung dịch đất đến mức có thể gây độc đối với cây (Lê Văn Căn, 1979). pH biến động
gắn liền với tiến trình khử và oxy hóa, nó sẽ tăng lên trong điều kiện khử và giảm đi
trong điều kiện oxy hóa

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Thái Công Tụng (1971), sự gia tăng pH trong đất ngập nước phần lớn do
Fe bị khử thành Fe2+, Mn4+ bị khử thành Mn2+, các phản ứng tiêu thụ H+ làm gia
tăng pH, và khi pH thấp thì Al, Fe, Mn sẽ trở nên hòa tan làm cản trở các phản ứng
Nitrate hóa, Amon hóa, sulphate hóa nhưng thích hợp cho quá trình tích lũy acid hữu
cơ. Như vậy, pH gây độc cho cây thông qua tác động gián tiếp làm gia tăng hàm

lượng độc chất Fe3+, Fe2+, Mn2+ , H+,..., đồng thời làm giảm độ hữu dụng của các chất
dinh dưỡng như P, Mo, Ca, Mg,... Ngoài ra, pH còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự nảy
mầm, ra rễ của hạt vì mỗi loại cây thích nghi với một khoảng pH nhất định. Bên cạnh
đó còn kiềm hãm hoạt động của vi sinh vật có ích trong đất, nếu pH nhỏ hơn 4 - 4.5
thì vi sinh vật có ích hoàn toàn không phát triển được, do đó ở đất chua việc cố định N
không khí bị giảm sút rõ rệt, sự khoáng hóa chất hữu cơ bị chậm lại, và quá trình
nitrate hóa bị cản trở
3+

1.3.1.2 Ngộ độc sắt
Theo Lê Huy Bá (2000), Fe 2+ là nguyên tố độc của môi trường sinh thái đất
phèn, Fe2+ xuất hiện trong đất phèn trước Al3+. Trong đất yếm khí chúng ở dạng có thể
kết hợp với H2S tạo thành FeS bám vào rễ cây và làm ngộ độc cây. Nồng độ Fe2+ cao
gây độc cho cây trồng: nồng độ Fe2+ hòa tan vượt quá 300 - 400ppm gây độc cho cây

- 12 -

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


×