Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

KHẢO sát sự đáp ỨNG của cây bắp nếp (zea mays l) đối với PHÂN lân TRÊN đất TRỒNG RAU ở BÌNH tân VĨNH LONG và CHÂU THÀNH TRÀ VINH TRONG điều KIỆN NHÀ lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD


NGUYỄN NHƯ THANH

KHẢO SÁT SỰ ĐÁP ỨNG CỦA CÂY BẮP NẾP
(Zea mays L) ĐỐI VỚI PHÂN LÂN TRÊN ĐẤT TRỒNG
RAU Ở BÌNH TÂN -VĨNH LONG VÀ CHÂU THÀNH -TRÀ
VINH TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD


NGUYỄN NHƯ THANH

KHẢO SÁT SỰ ĐÁP ỨNG CỦA CÂY BẮP NẾP
(Zea mays L) ĐỐI VỚI PHÂN LÂN TRÊN ĐẤT TRỒNG
RAU Ở BÌNH TÂN -VĨNH LONG VÀ CHÂU THÀNH -TRÀ
VINH TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
---------------------------------------------------------------------------------------------Xác nhận của bộ môn Khoa Học Đất về đề tài

“Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp nếp (Zea mays L) đối với phân lân trên đất
trồng rau màu chủ yếu ở Bình Tân-Vĩnh Long và Châu Thành-Trà Vinh trong
điều kiện nhà lưới”

Do sinh viên Nguyễn Như Thanh lớp Khoa Học Đất K34 thuộc Bộ Môn Khoa Học
Đất – khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Cần Thơ.
Ý kiến của Cán bộ hướng dẫn: ................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
---------------------------------------------------------------------------------------------Xác nhận của bộ môn Khoa Học Đất về đề tài
“Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp nếp (Zea mays L) đối với phân lân trên đất
trồng rau màu chủ yếu ở Bình Tân-Vĩnh Long và Châu Thành-Trà Vinh trong
điều kiện nhà lưới”

Do sinh viên Nguyễn Như Thanh lớp Khoa Học Đất K34 thuộc Bộ Môn Khoa Học
Đất – khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Cần Thơ.
Xác nhận của Bộ môn: ............................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Đánh giá: ................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
Bộ Môn

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
----------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng báo cáo luận văn tốt nghiệp chứng nhận báo cáo tốt nghiệp với đề tài:


“Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp nếp (Zea mays L) đối với phân lân trên đất
trồng rau màu chủ yếu ở Bình Tân-Vĩnh Long và Châu Thành-Trà Vinh trong
điều kiện nhà lưới”

Do sinh viên Nguyễn Như Thanh lớp Khoa Học Đất K34 thuộc Bộ Môn Khoa Học
Đất – khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Cần Thơ.
Bài báo cáo được đánh giá ở mức: .....................................................................
Ý kiến của hội đồng: ...............................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp
& Sinh Học Ứng Dụng

Chủ tịch hội đồng

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bài trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn

iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng !
Cha mẹ - suốt đời đã nuôi con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc !
PGS.TS.Nguyễn Mỹ Hoa người đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những lời
khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành quá trình làm luận văn
này.
Quí thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quí báo cho em
trong suốt các năm học.
Xin chân thành cảm ơn !
Cùng tập thể lớp Khoa Học Đất K34 đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nhất là trong thời gian làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn !.

v


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Nguyễn Như Thanh
Nơi sinh: ấp 2, xã Trí Phải, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Triều
Họ và tên mẹ: Diệp Thúy Kim
Địa chỉ liên lạc: Ấp 2, xã Trí Phải, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

Năm 2007: tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường THPT Nguyễn Văn
Nguyễn, Thới Bình – Cà Mau.
Từ năm 2008 – nay: học Khoa Học Đất K34 tại Khoa Nông Nghiệp và SHƯD,
Trường Đại Học Cần Thơ.

Người khai kí tên

Nguyễn Như Thanh

vi


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. x
TÓM LƯỢC ........................................................................................................xii
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .....................................................................................2
1.1 Vài nét chung về cây bắp..............................................................................2
1.1.1 Tình hình sản xuất bắp trong nước và thế giới gần 50 năm qua ................... 2
1.1.2 Đặc tính sinh trưởng và phát triển của cây bắp nếp ...................................... 6
1.1.3 Đặc điểm sinh thái và dinh dưỡng khoáng của cây bắp nếp. Error! Bookmark
not defined.

1.2 Chất lân.....................................................................................................14
1.2.1 Vai trò của lân đối với cây trồng................................................................... 14
1.2.2 Lân trong đất ................................................................................................. 17
1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của chất lân trong đất ............. 23

1.2.4 Sự lưu tồn lân trong đất ................................................................................ 25

1.3 Hiện trạng lân dễ tiêu hiện nay……………………………………………27
1.4 Sự đáp ứng của Lân trên một số loại rau màu chính tại Đồng Bằng Sông
Cửu Long ở các điều kiện bón phân khác nhau .............................................28
1.5 Sự đáp ứng của cây bắp nếp đối với phân lân trên đất trồng rau chủ yếu
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long trong nhà lưới ở vụ 1, vụ 2, vụ 3, vụ 4............30
CHƯƠNG II ........................................................................................................32
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .............................................................. 32
2.1 Phương tiện thí nghiệm..............................................................................32
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................. 32
2.1.2 Đối tượng của thí nghiệm .............................................................................. 32

vii


2.1.3 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................ 32

2.2 Phương pháp thí nghiệm............................................................................33
2.2.1 Bố trí thí nghiệm............................................................................................ 33
2.2.2 Chỉ tiêu theo dõi............................................................................................. 34
2.2.3 Phương pháp canh tác................................................................................. 35

2.3 Phương pháp xử lý thống kê ......................................................................36
CHƯƠNG 3 .........................................................................................................37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................37
3.1 Ghi nhận tổng quát........................................................................................37
3.2 Khảo sát sự đáp ứng của phân Lân trên sinh trưởng của bắp nếp..........37
3.2.1 Tốc độ sinh trưởng của cây bắp nếp ............................................................. 38
3.2.2 Ảnh hưởng của phân lân trên chiều cao cây và đường kính thân .............. 41

3.2.3 Đường kính cây ở giai đoạn 40 ngày sau khi gieo và giai đoạn thu hoạch...44

3.3 Ảnh hưởng của lân lên sinh khối và năng suất .........................................48
3.3.1 Thí nghiệm trên đất Bình Tân – Vĩnh Long ................................................ 48
3.3.2 Thí nghiệm trên đất Châu Thành – Trà Vinh .............................................. 50

CHƯƠNG IV .......................................................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................52
4.1 Kết luận.......................................................................................................52
4.2 Kiến nghị.....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................53
PHỤ CHƯƠNG ...................................................................................................56

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên

Trang

1.1

Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới 1961 – 2008

3


3.2

Sự phát triển chiều cao của bắp ở nghiệm thức có bón (a) và không
bón lân (b) trên đất Bình Tân – Vĩnh Long

38

3.3

Sự phát triển chiều cao của bắp ở nghiệm thức có bón lân (a) và
không bón lân (b) trên đất Châu Thành – Trà Vinh

40

3.4

So sánh đường kính giữa nghiệm thức có bón lân và không bón lân
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Bình Tân – Vĩnh Long giai đoạn
40 NSKG

45

3.5

Đường kính giữa nghiệm thức có bón lân và không bón lân trên tứng
loại đất ở thí nghiệm đất Châu Thành – Trà Vinh giai đoạn 40
NSKG

45


3.6

So sánh đường kính giữa nghiệm thức có bón lân và không bón lân
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Bình Tân – Vĩnh Long giai đoạn
thu hoạch

47

3.7

So sánh đường kính giữa nghiệm thức có bón lân và không bón lân
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Châu Thành – Trà Vinh giai đoạn
thu hoạch

47

3.8

So sánh năng suất trái (a) và sinh khối (b) giữa nghiệm thức có bón
lân và không bón lân trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Bình Tân –
Vĩnh Long

49

3.9

So sánh năng suất trái (a) và sinh khối (b) giữa nghiệm thức có bón
lân và không bón lân trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Châu Thành
– Trà Vinh


51

ix


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên

Trang

1.1

Diện tích , năng suất, sản lượng bắp Việt Nam từ những năm 1961 – 2009

4

1.2

Diện tích , năng suất, sản lượng bắp của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long trong những năm gần đây

5

1.3

Lượng NPK bón cho từng giống bắp trên từng loại đất khác nhau


9

1.4

Chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây bắp

10

1.5

Đánh giá lân tổng số trong đất (Lê Văn Căn, 1979)

18

1.6

Đánh giá lân trong đất ở Đồng Bằng sông Cửu Long (Kuyma, 1976).

19

1.7

Hàm lượng lân tổng số trên tầng mặt của các nhóm đất chính

19

1.8

Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Bray 2 (0,1M HCl + 0,03
NH4F) (Page, 1982).


22

1.9

Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Bray 1 (0.025 MHCl
+0.03 NH4F) (Page, 1982)

23

1.10

Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Olsen (Cotteni et al.,)

23

1.11

Sinh khối các bộ phận của cây bắp lai giữa các nghiệm thức bón thiếu N,
thiếu P, thiếu K và đầy đủ NPK giai đoạn thu hoạch (kg/ha) (Nguyễn Mỹ
Hoa và ctv., 2008)

28

1.12

Năng suất bắp và sinh khối thân giữa các nghiệm thức bón phân khác nhau
(Võ Thị Gương và ctv., 2008)

29


2.1

Các mẫu đất thí nghiệm ở Bình Tân – Vĩnh Long

33

2.2

Các mẫu đất thí nghiệm ở Châu Thành – Trà Vinh

34

3.1

So Sánh chiều cao cây bắp giữa nghiệm thức có bón và không bón lân ở giai
đoạn 40 NSKG

42

3.2

So Sánh chiều cao cây bắp ở từng loại đất với nghiệm thức có bón và không
bón lân ở giai đoạn thu hoạch

43

x



3.3

So Sánh đường kính cây bắp giữa nghiệm thức có bón và không bón lân ở
giai đoạn 40NSKG

44

3.4

So Sánh đường kính cây bắp giữa nghiệm thức có bón và không bón lân ở
giai đoạn thu hoạch

46

xi


Nguyễn Như Thanh, “Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp nếp (Zea mays L) đối
với phân lân trên đất trồng rau màu chủ yếu ở Bình Tân-Vĩnh Long và Châu ThànhTrà Vinh trong điều kiện nhà lưới”, luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa Học Đất,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ, cán bộ
hướng dẫn khoa học PGS.Ts Nguyễn Mỹ Hoa.

TÓM LƯỢC

Đề tài: “Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp nếp (Zea mays L) đối với phân lân
trên đất trồng rau màu chủ yếu ở Bình Tân-Vĩnh Long và Châu Thành-Trà Vinh
trong điều kiện nhà lưới” được thực hiện từ ngày 20/8/2011 đến ngày 15/11/2011
tại nhà lưới bộ môn Khoa Học Đất – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng –
Trường Đại Học Cần Thơ. Nhằm mục tiêu đánh giá khả năng đáp ứng của cây bắp
nếp đối với chất lân trên năng suất của bắp nếp ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long và

huyện Châu Thành – Trà Vinh.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố
có bón và không bón lân trên 20 đất thí nghiệm có hàm lượng lân dễ tiêu từ thấp
đến cao. Bắp được trồng trong chậu, mỗi chậu một cây, chậu có kích thước 28 x 18
cm, được đặt trong khoảng cách 60 x 20 cm. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón lân
không làm tăng chiều cao ở hai loại đất thí nghiệm, việc bón lân cũng không làm
tăng năng suất, sinh khối trên 2 loại đất thí nghiệm. Do đó cần thí nghiệm nghiên
cứu liều lượng bón phân hợp lý để sử dụng trên đất trồng rau màu ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long.

xii


MỞ ĐẦU
Hiện nay ở nước ta diện tích trồng cây lương thực hoa màu ngày càng tăng
với mức độ thăm canh tăng vụ ngày càng cao. Đã có nhiều dự án được thực hiện
nhằm mục tiêu gia tăng năng suất và lợi nhuận của bắp lai.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, trên đa số các loại cây trồng nhất là trên rau
màu, phân lân được sử dụng với một liều lượng rất cao mà không chú ý đến đặc
tính độ phì khác nhau của từng cánh đồng. Điều này dẫn đến sự tích lũy lân ở một
số điểm trồng rau màu chuyên canh có vòng quay sử dụng đất ngắn gây lãng phí
phân bón, tăng chi phí trong sản xuất và ảnh hưởng đến đời sống của cây trồng.
Có nhiều ý kiến đánh giá về chất lân đối với cây trồng. Theo Đỗ Thị Thanh
Ren. (1999) cho rằng sau chất đạm không có chất nào ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng của cây trồng bằng chất lân. Theo Nguyễn Xuân Trường và ctv, (2000) lân
có vai trò quan trọng với cây bắp, tuy nhiên khả năng hút lân ở giai đoạn cây con rất
yếu. Thời kỳ 3 – 4 lá cây bắp không hút được nhiều lân, đó là thời kỳ khủng hoảng
lân của bắp, nếu thiếu lân ở giai đoạn này sẽ làm giảm năng suất nghiêm trọng.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mỹ Hoa và ctv, (2006) cho thấy nhiều ruộng
khảo sát trông vùng trồng rau chuyên canh của Tiền Giang, hàm lượng lân dễ tiêu

đạt rất cao (129-234 mg P/kg). Kết quả điều tra cho thấy nông dân ở vùng khảo sát
đã sử dụng phân lân rất cao 100-150 kg P2O5/ha/vụ để bòn cho các loại cây trồng.
Mặt khác một số kết quả nghiên cứu gần đây ở Trà Vinh cho thấy cây bắp có đáp
ứng rất cao khi bón phân đạm nhưng lại có đáp ứng rất thấp đối với phân lân
(Nguyễn Mỹ Hoa, 2008).
Theo kết quả nghiên cứu các vụ trước cho thấy việc bón lân không có hiệu
quả trên hầu hết các loại đất thí nghiệm (trong điều kiện nhà lưới). Tuy nhiên vấn đề
đặt ra là hiệu quả của lân lưu tồn trong đất có kéo dài đến vụ 5 không?. Nếu tiếp tục
không bón lân ở vụ 5 và thay đổi trồng cây bắp nếp cho cây bắp rau thì sự lưu tồn
lân trong đất vẫn đáp ứng đủ cho cây trồng không?
Vì vậy đề tài “Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp nếp (Zea mays L) đối với
phân lân trên đất trồng rau màu chủ yếu ở Bình Tân-Vĩnh Long và Châu
Thành-Trà Vinh trong điều kiện nhà lưới” cần thiết được thực hiện nhằm khảo
sát sự đáp ứng của cây bắp nếp đối với phân lân ở một số loại đất trồng rau ở Bình
Tân-Vĩnh Long và Châu Thành-Trà Vinh.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Vài nét chung về cây bắp
1.1.1 Tình hình sản xuất bắp trong nước và thế giới gần 50 năm qua
1.1.1.1 Tình hình trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Trên thế giới cây
ngô đứng hàng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và đứng thứ nhất về năng
suất. Theo số liệu của CIMMYT (World Maize Facts and Trends 1993 - 1994) thì
giai đoạn 1990 – 1992 toàn thế giới trồng 129.804 ngàn ha ngô với năng suất bình
quân là 3,8 tấn/ha và tổng sản lượng gần 500 triệu tấn. (Ngô Hữu Tình 1997).
Ngành sản xuất bắp thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay, nhất là trong

hơn 40 năm gần đây, bắp là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất
trong các cây lương thực chủ yếu. Vào năm 1961, năng suất bắp trung bình của thế
giới chỉ chưa đến 20 tạ/ha, năm 2004 đã đạt 49.9 tạ/ha. Năm 2007, theo USDA,
diện tích bắp đã vượt qua lúa nước, với 157 triệu ha, năng suất 4.9tấn/ha và sản
lượng đạt kỷ lục với 766.2 triệu tấn. (FAOSTAT, USDA 2008).
Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế giới trung bình hằng năm từ 82,6 đến 86,7
triệu tấn. Trong đó, Mỹ xuất khẩu 64,41 % tổng sản lượng và các nước khác chiếm
35,59 %. Sản lượng ngô trên thế giới năm 2007 tăng gắp đôi so với 30 năm trước
đây (sản lượng khoảng 349 triệu tấn vào năm 1977) (Sở Khoa học công nghệ An
Giang, 2007).
Vào năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ xấp xỉ 20 tạ/ha, thì
năm 2008 tăng gấp hơn 2,5 lần (đạt 51 tạ/ha), sản lượng đã tăng từ 204 triệu tấn lên
822,712 triệu tấn (gấp 4 lần), diện tích tăng từ 104 triệu lên 161 triệu hecta (hơn 1,5
lần) (Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam).

2


Hình 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới 1961 – 2008.

Nguồn: khoa học Nông Nghiệp Việt Nam)
1.1.1.2 Tình hình sản xuất bắp trong nước.
Trước đây sản suất bắp ở Việt Nam còn nhỏ lẻ và phân tán, chủ yếu là tự
cung tự cấp theo nhu cầu của hộ nông dân. Vào thập kỷ 60 của thế kỷ trước, diện
tích bắp Việt Nam chưa đến 300 nghìn hecta, năng suất chỉ đạt trên 1 tấn/ ha, sản
lượng đạt khoảng hơn 400.000 tấn do vẫn trồng các giống bắp địa phương với kỉ
thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với trung tâm Cải tạo
Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống bắp cải tiến đã được đưa vào
trồng ở nước ta, góp phần nâng năng suất lên gấp 1,5 tấn/ha vào đầu những năm
1990. Tuy nhiên, ngành sản suất bắp nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt

là từ đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống
bắp lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi
của giống mới .
Từ năm 2006, năng suất và sản lượng ngô của Vệt nam đã có những bước
tiến nhảy vọt cao nhất từ trước đến nay. Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất và

3


sản lượng ngô của việt Nam cao hơn nhiều lần của thế giới, lợi nhuận trồng ngô lại
cao hơn hẳn các loại cây trồng khác. Năm 2008 diện tích trồng ngô của cả nước
(trong đó 90% diện tích là ngô lai) đạt 1.126.000 ha, tổng sản lượng trên 4.531.200
tấn. Năm 2009, diện tích đạt 1.170.900 ha, tổng sản lượng lên tới trên 5.031.200 tấn,
cao nhất từ trước tới nay.
Bảng 1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng Bắp Việt nam từ những năm 1961 – 2009

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

1961


300,0

1,00

300,0

1980

360,0

1,10

400,0

1990

432,0

1,55

671,0

1995

557,0

2,11

1177,0


2000

730,2

2,75

2005,9

2003

912,7

3,44

3136,3

2004

991,1

3,46

3430,9

2005

1052,6

3,60


3787,1

2006

1033,1

3,73

3854,5

2007

1067,9

3,85

4107,5

2008

1.126,0

4,02

4.531,.2

2009

1.170,9


4,30

5.031,0

Năm

(Nguồn: tổng cục thống kê)

4


Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng bắp của các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long trong những năm gần đây.

Vùng

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( nghìn ha )

( tạ/ha )

(nghìn tấn)

2008


Sơ bộ
2009

2008

Sơ bộ
2009

2008

Sơ bộ
2009

ĐBSCL

40.6

37.1

56.4

51.8

229.1

192.3

Long An

5.1


4.0

54.1

48.8

27.6

19.5

Tiền Giang

4.6

4.7

33.5

33.2

15.4

15.6

Bến Tre

0.7

0.9


30.0

33.3

2.1

3.0

Trà Vinh

5.3

5.4

54.2

44.6

28.7

24.1

Vĩnh Long

1.1

1.2

20.0


20.8

2.2

2.5

Đồng tháp

5.1

4.1

76.1

74.6

38.8

30.6

An Giang

11.5

9.2

74.4

70.4


85.6

64.8

Kiên Giang

0.0

0.1

43.2

20.0

0.1

0.2

Cần Thơ

1.0

1.1

50.0

46.4

5.0


5.1

Hậu Giang

2.1

2.0

42.9

48.5

9.0

9.7

Sóc Trăng

3.7

3.9

36.2

38.2

13.4

14.9


Bạc Liêu

0.2

0.3

35.0

56.7

0.7

1.7

Cà Mau

0.2

0.2

25.0

30..0

0.5

0.6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)


5


1.1.2 Đặc tính sinh trưởng của cây bắp nếp
Cây bắp ưa khí hậu ấm có khả năng thích nghi với khoảng khí hậu rộng, nên
có thể trồng được trên các vùng đất của Việt Nam. Bắp có thể phát triển tốt trên bất
kỳ loại đất nào nếu có hệ thống tưới tiêu đầy đủ để duy trì đủ oxy cho rễ phát triển,
và có khả năng giữ nước để tạo độ ẩm thích hợp trong suốt mùa sinh trưởng. Được
phát triển trong điều kiện thuận lợi, bắp có thể cho thu hoạch 60 ngày kể từ khi nẩy
mầm, trong khi có giống cần đến 280 ngày.
Cây bắp không kén đất nên có thể trồng, được trên nhiều loại đất khác nhau,
nhưng thích hợp nhất là đất trung tính có độ pH từ 6.0 – 7.2, đất giàu mùn và chất
dinh dưỡng.
1.1.3 Đặc điểm sinh thái và điều kiện dinh dưỡng khoáng của cây bắp nếp.
1.1.3.1 Điều kiện ngoại cảnh
Cây ngô là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới.
Nhiệt độ lý tưởng để ngô sinh trưởng, phát triển là 25 – 300C, thích hợp cho
giai đoạn tạo bắp tới thu hoạch sản phẩm.
Ngô là cây cần đất ẩm, nhưng khả năng chịu úng kém. Cây ngô có thể trồng
trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên ngô thích hợp nhất là trên đất có thành phần
cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát nước, tầng canh tác dày, độ pH: 6 – 7.
1.1.3.2 Thời vụ
Có thể trồng được quanh năm trên đất tưới tiêu chủ động, gieo cần tránh bắp
trổ cờ phun râu vào các tháng khô nóng để bắp đậu hạt tốt. Trồng cách ly thời gian
và không gian với các loại bắp vàng để đảm bảo chất lượng ăn tươi và màu hạt.

6



1.1.3.3 Giống
Bắp nếp lai đơn F1 MX10 của Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam
là giống cây trồng mới được phép đưa vào sản xuất kinh doanh. Đây là giống bắp
nếp lai đơn đầu tiên do một công ty trong nước lai tạo được.
 Đặc tính
Sinh trưởng mạnh, lá to, có khả năng chống chịu bệnh khô vằn, đốm lá, rỉ sắt rất
tốt, năng suất trái tươi còn vỏ đạt 18-19 tấn/ha, độ đồng đều trái và cây cao 190 –
210cm, thu hoạch tập trung, tỷ lệ trái loại 1 cao trên 95 %, ăn tươi ngon, mềm, dẻo,
ngọt, thơm đặc trưng, dạng trái hơi nù, hạt trắng sữa.
 Lượng giống và khoảng cách
Giống bắp nếp lai đơn F1 MX 10 có thời gian sinh trưởng ngắn 62-65 ngày.
Mỗi ha cần 9-10kg hạt giống, gieo 1 hạt/1 hốc, theo khoảng cách 70 x 25 cm,
gieo thêm 10% số hạt trong bầu để trồng dặm, đảm bảo mật độ 57.000 cây/ha. Gieo
hạt sâu 2-3cm, lắp hạt bằng tro trấu có trộn Regent để ngừa côn trùng cắn phá.
Chú ý: Cần gieo hạt mật độ không quá dày để tránh cạnh tranh ánh sáng, hạn
chế sự sinh trưởng và phát triển của cây bắp và nên gieo hạt trong bầu khoảng 2-3
% số cây để trồng dặm nhằm đảm bảo số cây và độ đồng đều trên ruộng.
1.1.3.4 Dinh dưỡng khoáng cho bắp
Bắp là cây phàm ăn, nếu muốn đạt năng suất cao phải trồng trên các loại đất
giàu chất dinh dưỡng. Nếu đất trồng thiếu chất dinh dưỡng phải tiến hành bón phân
bổ sung để cây phát triển tốt, đạt năng suất cao.
Theo Dương Minh (1999), cây bắp cần rất nhiều đại dưỡng tố như N, P, K,
Mg, Ca ít nguyên tố vi lượng như Bo, Cu, Zn, Mn, Fe, Mo…
Đạm là nguyên tố ảnh hưởng quan trọng đến các quá trình sinh trưởng, phát
triển và năng suất bắp. Dạng phân đạm bón lót tốt nhất cho bắp là amon nitrat hay

7


sunphat amon, urea cũng tốt nhưng đòi hỏi quá trình bay hơi. Các giống bắp ở

ĐBSCL thường có hàm lượng N ở lá xanh chiếm khoảng 1,8 % trọng lượng khô
(Dương Minh,1999).
Cây bắp cần nhiều K trong giai đoạn tăng trưởng tích cực, mỗi cây có thể hút
0,67g/cây. Phân tích lá cho thấy cây bắp thiếu K khi lá chỉ chứa 0,58-0,78% K,
trung bình 0,74-5,8% (Dương Minh, 1999). Loại kali thường bón cho bắp là
kaliclorua vừa phù hợp lại rẻ nhất, trừ khi đất thiếu lưu huỳnh thì có thể bón kali
sunphat thì có thể đáp ứng cả K và S. (Nguyễn Như Hà, 2006)
Theo Nguyễn như Hà các ảnh hưởng xấu của đất có pH thấp đối với cây bắp
có lẻ chủ yếu là do Al3+ di động cao. Khi đất có pH 4,5 – 4,7 bón vôi cho đất có
hiệu lực cao nếu lượng vôi đủ trung hòa ½ độ chua thủy phân của đất. Ở pH ≥ 5
không cần phải bón vôi, do ở pH trên, Al3+ di động đã bị cố định hết, không còn gây
tác hại lớn cho bắp.
Dạng phân đạm bón lót tốt nhất cho bắp là amôn nitrat hay sunphat amôn,
urê cũng tốt nhưng đòi hỏi quá trình chuyển hóa thành amôn nên cần trộn lẫn vào
đất để tránh quá trình bay hơi. Dạng phân lân thường bón cho cây bắp là các loại
super hòa tan hay amôn photphat.
Loại kali thường bón cho bắp là kaliclorua vừa phù hợp lại rẻ nhất, trừ khi
đất thiếu lưu huỳnh thì có thể bón kali sunphat thì có thể đáp ứng cả K và S
(Nguyễn Như Hà, 2006).

8


Bảng 1.3: Lượng NPK bón cho từng giống bắp trên từng loại đất khác nhau
Đơn vị tính: Kg/ha.
Lượng bón (kg/ha)
Loại đất

Đất phù sa


Đất

xám,

cát

Đất

Loại bắp
N

P2O 5

K2O

Bắp lai

160 – 200

60 – 90

60 – 80

Bắp thường

120 – 150

50 – 70

40 – 60


Bắp rau (thu non)

100 – 120

40 – 60

40 – 60

Bắp lai

140 – 180

80 – 100

90 – 120

Bắp thường

120 – 140

60 – 90

80 – 100

Bắp rau (thu non)

100 – 120

40 – 60


40 – 60

Bắp lai

160 – 200

80 – 100

80 – 100

Bắp thường

120 – 150

60 – 80

40 – 60

Bắp rau (thu non)

100 – 120

40 – 60

40 – 60

đỏ

vàng


(Nguồn: Nguyễn Xuân Trường, 2000)
Theo Trần Văn Hiến (2007) trên các loại đất, nếu có điều kiện cần bón 5 -10
tấn phân hữu cơ/ha. Lượng N-P-K bón theo công thức 140 kg N - 60 kg P2O5 - 40kg
K2O tương đương với 330 kg Urê, 370kg Super lân, 80kg KCl/ha. Có thể dùng phân
hỗn hợp như 16-16-8 hoặc 20-20-0 với lượng 200 kg/ha để bón lót cho cây, kết hợp
với 200 kg Urê để bón thúc.
Khi tính tỷ lệ các nguyên tố tỷ lệ N:P:K phù hợp cho bắp, thường dựa vào
các chất dinh dưỡng có trong đất. Trong thực tế có thể dựa vào việc chuẩn đoán nhu
cầu dinh dưỡng qua lá của cây bắp để xác định nhu cầu phân bón.

9


Bảng 1.4: Chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây bắp

Loại dinh
dưỡng

Bộ phận và thời

Hàm lượng dinh dưỡng (% chất khô)

gian lấy mẫu

Bắp lai

Bắp địa phương

phân tích

Thiếu

Đủ

Thiếu

Đủ

N

<2,9

3-5

<2,5

3-4

P

<0,25

0,3-0,6

<0,25

0,3-0,5

<1,5


1,8-2,6

<1,3

1,7-3,0

<0,3

0,3-1,0

<0,2

0,3-1,0

Mg

<0,15

0,2-0,6

<0,15

0,2-0,5

S

<0,15

0,2-0,3


<0,15

0,2-0,3

K

Lá đối diện và
phía dưới bắp, vào

Ca

thời kỳ phun râu

(Nguồn T.Dierol, 2001)

1.1.3.5 Phương pháp bón phân cho cây
 Bón lót cho bắp
Chủ yếu là dùng các loại phân hữu cơ và lân để bón lót, có thể bón theo 2
cách: rải đều hay bón theo hàng. Bón rải đều phân trên ruộng sau đó bừa kỹ, có ưu
điểm là nhanh, đỡ tốn công nhưng không tập trung vào gốc, tác dụng của phân
chậm và hiệu quả thấp. Bón phân theo hàng là hình thức bón phân sau khi làm đất
xong, phân được rải xuống đáy rạch đã rạch trước thành hàng, rồi lắp nhẹ một lớp
đất bột trước khi rãi giống xuống. Bón theo cách này phân được bón tập trung gần
gốc bắp nên nhanh chống phát huy tác dụng, nhưng tốn công và chậm, nếu để hạt
giống bị tiếp xúc trực tiếp với phân khoáng nhất là phân gây chua có thể gây xót hạt,
thối mầm và chết (Nguyễn Như Hà, 2006).

10



Việc bón lót đạm và kali cho bắp có những ý kiến khác nhau: Vì xét về nhu
cầu của cây ở giai đoạn đầu thì chưa cần nên có khuyến cáo là không cần bón lót
đạm và kali. Nhưng do trồng bắp trong điều kiện đất cạn (khô), lượng phân bón
nhiều, cây có thể chịu được nồng độ muối tan cao nên bón lót 1/3 tổng lượng N và
K2O, để sớm thỏa mãn nhu cầu đạm, kali và thúc đẩy cây con sinh trưởng (Nguyễn
Như Hà, 2006).
 Bón thúc cho bắp.
Bón thúc đợt 1, khi cây có 3 – 4 lá thật nhằm giúp cây phát triển bộ rễ,
chuyển dinh dưỡng từ hạt sang dinh dưỡng từ đất được tốt, thường bón 1/3 đạm +
1/3 kali. Pha phân với nước tưới cho cây, nếu đất đủ ẩm có thể bón trực tiếp vào đất:
rạch 2 bên cách gốc cây bắp 5 – 7cm, rải đều phân vào rạch rồi kết hợp vun đất nhẹ
để lấp phân quanh gốc. Để giảm công bón phân khi đã có bón lót đạm và kali có thể
không bón thúc lần 1 (Nguyễn Như Hà, 2006).
Bón thúc đợt 2 khi bắp có 7-9 lá thật, nhằm thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ
đốt, nhằm giúp cho cây hút được nhiều chất dinh dưỡng, phát triển thân lá, phân hóa
cơ quan sinh sản và chống đổ. Thường dùng 1/3 đạm + 1/3 kali trộn đều phân bón
vào rảnh sâu 5 - 7cm hai bên hàng và cách gốc 10-15cm, sau đó lấp đất vun vào gốc
(Nguyễn Như Hà, 2006).
Bón thúc đợt 3 lúc cây xoắn nõn (10-15 ngày trước khi trổ) tác dụng tốt cho
quá trình phân hóa bắp và trổ cờ, tạo điều kiện cho thân lá phát triển tối đa, giữ bộ
lá xanh lâu để quang hợp nuôi trái. Dùng toàn bộ lượng phân còn lại bón vào gốc
như đợt 2 và kéo đất vun gốc lại (Nguyễn Như Hà, 2006).
Khi sử dụng các loại phân NPK, ngoài bón lót phần lớn lân khi trồng, lân còn
có thể bón làm nhiều đợt cùng các loại phân vô cơ khác bằng các loại lân hòa tan
trong nước theo yêu cầu của cây. Đối với đạm cần chia ra nhiều lần bón trong đó
chú trọng đợt bón trước lúc trổ cờ. Kali chia ra bón nhiều lần nhưng tập trung nhiều
vào giai đoạn trước phun râu (Nguyễn Như Hà, 2006).

11



×