Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

15 filler words in English

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.21 KB, 7 trang )

15 Filler Words tiếng Anh bạn cần học
ngay để dùng trong giao tiếp!
27 THÁNG SÁU 2016 JOLOENGLISHBLOG
“English is like, totally fun to learn, you know?”
Nếu bạn bỏ ra những từ “like”, “totally” và “you know” từ câu trên, bạn sẽ được 1 câu
hoàn hảo: English is fun to learn.
Vậy tại sao lại phải thêm những từ trên vào?
Những từ như “totally” và cụm “you know” được gọi chung là Filler words, và trong giao
tiếp chúng được sử dụng mọi lúc.
Bạn có thể đã nghe thấy những từ này được sử dụng trong các cuộc hội thoại trên
phim hay trong các TV shows. Nó có vẻ chẳng hữu dụng gì cả, nhưng thực chất lại rất
quan trọng trong tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh-Mỹ. Nếu bạn sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ, Speaking skills của bạn sẽ có sự tiến bộ rõ rệt về mặt ngữ điệu, sự tự nhiên như 1
người bản xứ thực thụ đấy.
Filler Words là gì?
Filler words là những từ (và cụm từ) được dùng để lấp đầy sự im lặng khi bạn nói.
Những từ này không có giá trị thêm bất cứ thông tin gì trong câu. Tên thật của nó là
“discourse markers” nhưng thường được biết đến là “filler words”.
Có lẽ bạn đã từng sử dụng nó mà không nhận ra. Khi bạn chưa kịp nghĩ ra từ đúng cần
dùng, bạn thường nói “umm” để tạo thời gian nghĩ. Bởi vì filler words không thêm bất
cứ ý nghĩa nào trong câu nên bạn không cần phải nhớ đến cách sử dụng, giúp não bạn
có thể tận dụng để nghĩ đến điều cần phải nói tiếp theo. Nhiều từ thực chất có ý nghĩa
khác khi không đóng vai trò là filler words, “like” chẳng hạn.
Khi nào filler words được sử dụng trong tiếng Anh?
Bạn chỉ cần sử dụng filler words khi bạn nói, chứ thông thường người ta không dùng nó
khi viết. Tuy nhiên, thỉnh thoảng chúng cũng được dùng khi comment, chat hay trên các
mạng xã hội (“like”, “literally” hay “believe me”).
Filler words được sử dụng vì các lý do sau:


– Thể hiện rằng bạn đang suy nghĩ: Sử dụng filler words khi bạn cần nghĩ về câu trả


lời của mình. Ví dụ:
“I have basically…ten more years of college”
– Khiến cho câu nói bớt nghiêm túc hơn: Như trong trường hợp bạn cần nhắc nhở
về việc có cái gì đó dính trên răng của 1 người chẳng hạn, bạn có thể nói với anh ta
“You have something in your teeth” nhưng điều đó sẽ khiến họ xấu hổ, thay vì vậy hãy
nói “Well, you have, umm, you have a little something in your teeth.”
– Nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ: Tuy không thêm bất cứ thông tin nào, nhưng filler words
có thể thay đổi tone của câu. Hãy xem sự khác biệt giữa các câu nói này nhé:
“I think pugs are cute” đây là 1 câu bình thường.
“Actually, I think pugs are cute” thể hiện ý kiến trái ngược khi 1 người khác không đồng
ý.
“At the end of the day, I think pugs are cute” là câu nói kết luận, không tranh cãi hay
đưa ra thêm ý nào nữa.
– Để chững lại thời gian: Có nghĩa là bạn đang cố gắng để tạo ra thêm nhiều thời gian
cho bản thân nghĩ ra câu trả lời, cách trả lời câu hỏi mà bạn đang không biết. Ví dụ,
giáo viên hỏi bạn “Where’s your homework?” bạn sẽ có thể trả lời là
“Uhh.Umm.Well, you see…My dog ate it.”
– Để tạo tương tác với người nghe mà không phải kết thúc câu: Mọi cuộc đối thoại
cần ít nhất 2 người. Với việc sử dụng filler words, bạn sẽ kéo người kia vào cuộc đối
thoại của mình, thu hút sự chú ý của họ.
“It was a really big bear, you know?”
Câu này hướng sự chú ý đến người đang nghe, họ có thể gật đầu đồng ý để bạn tiếp
tục nói với anh ta về con gấu đó.
Tại sao bạn nên học về các filler words trong tiếng Anh?
Khi bạn nghĩ về một người thành thạo tiếng Anh, bạn có thể nghĩ là kỹ năng
Speaking của họ hoàn hảo tới mức nói không cần dừng nên không cần dùng đến. Trên
thực tế, thậm chs đến người bản xứ cũng rất thường xuyên sử dụng filler words. Chính
vì thế đây còn là cách để bạn nói tiếng Anh nghe tự nhiên hơn. Bạn có thể dừng để



nghĩ, khi không chắc nên trả lời thế nào, hay quên mất từ đúng cần dùng. Mẹo ở đây là
bạn cần tìm đúng filler words để sử dụng trong khi đang bận sắp xếp các ý trong đầu.
15 filler words phổ biến trong tiếng Anh bạn cần biết
1. Well
“Well” có thể được sử dụng theo các cách khác nhau. Bạn có thể dùng nó để thể hiện
rằng bạn đang suy nghĩ:
“Well, I guess $20 is a good price for a pair of jeans.”
Hoặc để dừng giữa câu:
“The apples and cinnamon go together like, well, apples and cinnamon.”
Hoặc để chững lại thời gian:
“Well…fine, you can borrow my car.”
2. Um/er/uh
“Um”, “er” và “uh” thường được sử dụng khi bạn đang phân vân, khi bạn không biết câu
trả lời hoặc không muốn trả lời.
“Um, er, I uh thought the project was due tomorrow, not today.”
Bạn có thể dùng bất cứ từ nào trong số đó, bất cứ lúc nào mà không phải đi kèm với
nhau.
“Umm…I like the yellow dress better!”
3. Hmm
“Hmm” là từ thể hiện bạn đang nghĩ hoặc đang tìm cách quyết định điều gì:
“Hmm, I like the pink bag but I think I’ll buy the black one instead.”
4. Like


“Like” được sử dụng mang nghĩa cái gì đó không chính xác hoàn toàn.
“My neighbor has like ten dogs.”
Trong ví dụ trên, thì nhà hàng xóm không có đúng 10 con chó, mà chỉ ám chỉ, nhà đó có
nhiều chó thôi.
Nhiều khi, từ này cũng được dùng khi bạn đang tìm từ đinh nói tiếp theo
“My friend was like, completely ready to like kick me out of the car is I didn’t stop using

the word “like”.”
Hãy nhớ rằng từ “like” khi dùng như filler words thì thường bị coi có nghĩa tiêu cực. Nó
hay bị sử dụng quá bởi các bạn nữ, và có thể khiến người nghe cảm thấy bạn không
chắc chắn về điều bạn đang nói.
5. Actually/ Basically/ Seriously
“Actually”, “basically” và “seriously” là trạng từ, tuy nhiên nó cũng có thể được sử dụng
như filler words dùng để nhấn mạnh câu nói.
Ví dụ, từ “actually” được dùng để chỉ ra điều mà bạn nghĩ là đúng, khi người khác
không đồng tình:
“Actually, pugs are really cute!”
“Basically” và “Seriously” thay đổi câu nói theo những cách khác nhau 1 chút.
“Basically” được dùng khi bạn muốn tổng kết 1 ý gì đấy, “seriously” thì thể hiện sự quan
trọng, nhấn mạnh câu nói.
“Basically, the last Batman movie was serious exciting!”
Những trạng từ khác thường được sử dụng như filler là “totally”, “literally” và “clearly”.
– “Literally” có nghĩa là “something that is true” nhưng nhiều khi trong cuộc hội thoại nó
được sử dụng theo nghĩa khác: để nhấn mạnh cảm xúc. Ví dụ “You’re not just laughing
you’re literally dying from laughter.”
– “Totally” nghĩa là “completely”, và được dùng để nhấn mạnh về điều gì đó.


– Còn từ “clearly” có nghĩa giống như “obviously”, chỉ ra rằng điều gì đó là rõ ràng
đúng.
6. You see
“You see” được dùng để chia sẻ 1 sự thật mà người nghe không biết.
“I was going to try the app, but you see, I ran out of space on my phone.”
7. You know
“You know” được dùng để nói về những điều mà bạn cho rằng người nghe đã biết.
“We stayed at that hotel, you know, the one down the street from Times Square.”
Nó có thể được dùng thay cho việc giải thchs, trong trường hợp chúng ta cảm thấy

người nghe hiểu điều chúng ta nói.
“When the elevator went down, I got that weird feeling in my ears, you know?”
8. I mean
“I mean” được dùng để làm rõ hoặc nhấn mạnh ý của người nói vế điều gì đó
“I mean, he’s a great guy, I’m just not sure if he’s a good doctor.”
Nó còn được dùng để sửa lại thông tin đã nói nhầm trước đó.
“The duck and the tiger were awesome but scary. I mean, the tiger was scary, not the
duck.”
“The cave is two thousand – I mean – twenty thousand years old.”
9. You know what I mean?
“You know what I mean?” dùng để đảm bảo người nghe follow được điều bạn đang nói
đến.
“I really like that girl, you know what I mean?”


10. At the end of the day
“At the end of the day” là cụm từ có nghĩa là “in the end” hoặc “in conclusion”.
“At the end of the day, we’re all just humans, and we all make mistakes.”
11. Believe me
“Believe me” là một cách để bạn yêu cầu sự tin tưởng của người nghe đối với điều bạn
đang nói.
“Believe me, I didn’t want this tiny house, but it was the only one I could afford.”
Nó cũng dùng để nhấn mạnh điều bạn định nói
“Believe me, this is the cheapest, tiniest house ever!”
12. I guess/ I suppose
“I guess” và “I suppose” thường được sử dụng khi bạn không chắc chắn hoặc còn
lưỡng lự về điều gì đó.
“I was going to eat dinner at home, but I guess I can go eat at a restaurant instead.”
“I guess” được dùng nhiều hơn trong khi nói, nhưng “I suppose” tạo cảm giác cổ điển
hơn (và thông minh hơn 1 chút).

13. Or something
“Or something” có thể hiểu là bạn không biết chính xác đáp án.
“The cake uses two sticks of butter and ten eggs, or something like that.”
14. Okay/So
“Ok” và “so” thường được dùng để bắt đầu câu, có thể là 1 dấu hiệu của 1 topic mới
đang được nói đến.
“So what are you doing next weekend?”


Nó cũng có thể dùng để kết luận.
“Okay, so we’re going to need to buy supplies for our trip this weekend.”
15. Right/ uh huh
“Right” và “uh huh” đều dùng để trả lời và thể hiện sự đồng tình với câu nói trước đó.
“Right, so let’s prepare a list of all the things we’ll need.”
“Uh huh, that’s exactly what he told me too.”
Vậy là bây giờ bạn đã là 1 chuyên gia về filler words rồi đấy! Một và từ và cụm từ khó
có thể sử dụng một cách chính xác, tùy theo mức độ ý nghĩa của từ. Làm chủ những từ
này và Speaking skills của bạn sẽ thay đổi hẳn đấy.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×