Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Ôn thi Lý thuyết và bài tập Hành chính Kinh Doanh thương mại Lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.15 KB, 7 trang )

TỔNG HỢP 04 CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ 04 CÂU BÀI TẬP
I. PHẦN HÀNH CHÍNH
1. Câu hỏi lý thuyết: Luật TTHC 2015 quy định nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hành chính, anh/
chị hãy trình bày về chủ thể, phạm vi, nội dung, phương thức và biểu hiện của việc tranh tụng? (40 điểm)
Đáp án:
- Khẳng định: để đáp ứng đòi hỏi thực tiễn và thể chế hóa Hiến pháp 2013, Luật TTHC 2015 quy định
nguyên tắc tranh tụng trong TTHC. Trích Điều 18 (05điểm)
- Trình bày Chủ thể tranh tụng: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Viện kiểm sát không tham gia tranh tụng như trong tố tụng hình sự (5điểm)
- Phạm vi tranh tụng: tất cả các vấn đề nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Việc tranh tụng bắt
đầu từ khi Tòa án thụ lý vụ án, các bên đương sự có quyền thu thập, giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ và
nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp. Việc tranh tụng kết thúc khi vụ án đã được
giải quyết, Tòa án đình chỉ xét xử vụ án hoặc bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đối với các vụ xem xét
lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quyền tranh tụng vẫn được bảo đảm cho đến khi có Quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm. (5điểm)
- Nội dung và phương thức tranh tụng:
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm được quy định tại các Điều 175
và Điều 236. Theo đó nội dung tranh tụng bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu
quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, về quan hệ tranh chấp và pháp luật áp dụng để
giải quyết yêu cầu của đương sự. Tranh tụng ngoài phiên tòa là các hoạt động thu thập, giao nộp chứng cứ tài
liệu, quyền yêu cầu được tiếp cận tài liệu. Mỗi phương thức phải nêu được căn cứ pháp luật và mô tả theo quy
định của điều luật. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. (20điểm)
- Biểu hiện của tranh tụng:
Tranh tụng trong TTHC được Luật TTHC 2015 quy định thành nguyên tắc nên thủ tục Đối thoại đã
được quy định là bắt buộc và theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 134 trừ những vụ không đối thoại
được theo Điều 135. Ngoài ra Tòa án còn phải tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ tại các Điều 136, 137, 138, 139 và xử lý kết quả đối thoại tại Điều 140. (5điểm)
2. Bài tập tình huống: Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thụ lý vụ án hành chính “ Kiện quyết
định hành chính về quản lý đất đai” giữa người khởi kiện là ông Trương Hoàng Lợi, sinh năm 1963; địa chỉ:
127-129 Bạch Đằng, tổ 6, khu phố 2, phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và
người bị kiện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan


trong vụ án: Không.
Nội dung vụ án:
Năm 1940, bà Huỳnh Thị Trọng có nhận sang nhượng một diện tích đất 28.960 m 2 của ông Huỳnh Văn
Trinh có số địa bộ 394, tờ bản đồ số 302 tại thôn Phước Trung, thị xã Bà Rịa. Ngày 11/07/1983, Ủy ban nhân
dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai ra quyết định số 361/QĐ.UBH lấy 10.000 m 2 đất giao cho Ban công
nghiệp huyện để làm bến xe. Bà Huỳnh Thị Trọng khiếu nại. Ngày 09/05/1990, UBND tỉnh Đồng nai ra quyết
định số 704/QD.UBT về việc giải quyết đơn khiếu nại của bà Trần Mỹ Báu với nội dung chấp nhận quyền lợi
hợp pháp của gia tộc bà Bà Trần Mỹ Báu, riêng bà Báu được hưởng quyền lợi hợp pháp trên diện tích đất
5.000 m2 trong tổng số 10.000 m2 đất thổ cư (năm trong diện tích 28.960 m 2). Ngày 02/05/1998, UBND tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu ra quyết định số 4005/QĐ-UB công nhận quyết định 704/QD-UBT ngày 09/05/1990 của
UBND tỉnh Đồng Nai. Hiện tại bà Trần Mỹ Báu đã chết, ông Trương Hoàng Lợi có giấy xác nhận là người
thừa kế hợp pháp được tiếp tục thực hiện quyết định nói trên của UBND tỉnh Đồng Nai với diện tích đo đạc
thực tế 4.164,3 m2 Ngày 01/12/2005, ông Trương Hoàng Lợi làm đơn xin cấp quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất 2.183,6 m2 với mục đích sử dụng là đất ở (đất thổ cư) nhưng không được Chủ tịch UBND thành phố
Bà Rịa chấp nhận vì không thể cấp quyền sử dụng đất với diện tích thổ cư lên tới 2.183,6 m 2. Ông Trương
Hoàng Lợi làm đơn khiếu
Ngày 21/07/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành quyết định số 1486/QĐ-UBND
về việc sửa đổi, bổ sung điều 1 quyết định số 1005/QĐ-UB ngày 02/05/1998 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng

1


Tàu: “ Việc xác định loại đất của diện tích 5.000 m 2 thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và quy định của
pháp luật về đất đai tại thời điểm xác lập quyền sử dụng đất cho gia đình bà Trần Mỹ Báu”.
Không đồng ý với nội dung sửa đổi này, ngày 04/08/2014 ông Trương Hoàng Lợi khởi kiện vụ án hành
chính, quyết định hành chính bị kiện là quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày 21/07/2014 của Chủ tịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu. Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thụ lý vụ án. Sau khi nhận được thông báo thụ lý vụa
1n, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã có văn bản số 6077/UBND-VP ngày 22/08/2014 ủy
quyền cho ông Nguyễn Văn Mạnh - Chánh văn phòng Thanh tra tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu làm đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng hành chính, thời hạn ủy quyền kéo dài cho đến khi kết thúc vụ án

Bản án hành chính sơ thẩm số 06/2015/HCST ngày 30/06/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu quyết định: “ áp dụng khoản 5 Điều 49 và khoản 5 Điều 50 Luật đất đai 2003; Điều 15 Nghị định
số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/08/1999 của Chính phủ. Xử: Chấp nhận yêu cầu của ông Trương Hoàng Lợi, hủy
quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày 21/07/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
Ngày 13/07/2015, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có văn bản số 4940/UBND-VP kháng cáo theo
hướng yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm theo hướng bác yêu cầu khởi kiện của ông Trương Hoàng Lợi, giữa
nguyên quyết định số 1486/QĐ-UB ngày 21.7.2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Người ký văn bản kháng cáo là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
Yêu cầu: Dựa vào những dữ liệu thể hiện trong nội dung đề thi, anh(chị) hãy xem xét giải quyết đơn
kháng cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu..
Đáp án : Sau khi án sơ thẩm tuyên, các đương sự và người ủy quyền của đương sự đều không kháng
cáo án sơ thẩm. Ngày 13/07/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có văn bản 4940/UBND-VP
kháng cáo toàn bộ án sơ thẩm với yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xử sửa án sơ thẩm theo hướng bác yêu cầu
khởi kiện của ông Trương Hoàng Lợi. Theo quy định của Điều 174 Bộ luật tố tụng hành chính thì chỉ có
đương sự hoặc người đại diện theo ủy quyền của đương sự mới có quyền kháng cáo. Trong vụ án này, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không phải là một trong các bên đương sự nên không có quyền kháng cáo
án sơ thẩm. Do vậy, cần đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án.
Thang điểm:
Xác định đương sự của vụ án gồm người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan: 5 điểm
Xác định quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của các đương sự: 5 điểm. Theo khoản 22 Điều 55 Luật tố
tụng hành chính năm 2015, đương sự của vụ án có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Nếu trả lời thiếu khoản
trừ 1 điểm, nếu thiếu điều luật trừ 2 điểm.
Xác định người kháng cáo bản án sơ thẩm là Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: 5 điểm
Xác định tư cách tố tụng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu : không phải đương sự của vụ
án được 15 điểm.
Đưa ra hướng xử lý: đình chỉ xét xử phúc thẩm 10 điểm.
II. PHẦN KDTM (02 câu lý thuyết, 02 câu bài tập):
1. Câu hỏi lý thuyết 1: Phân tích quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự hiện hành? Trường hợp đương sự không kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án và

tự nguyện thi hành bản án, quyết định đó nhưng Viện kiểm sát phát hiện vi phạm nghiêm trọng thì có được
kháng nghị không ? vì sao ? theo anh (chị) cần có giải pháp gì để Viện kiểm sát làm tốt công tác này ?
Đáp án (40 điểm):
1. Phân tích quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát (20 điểm)
1.1. Nêu khái niệm, ý nghĩa của quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm của Viện kiểm sát (10 điểm)
- Nêu khái niệm;
- Khẳng định quyền này là quyền cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát;
- Ý nghĩa để bảo đảm nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm (chế độ 02 cấp xét xử).
1.2. Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm (2 điểm)
1.3. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm (2 điểm)
1.4. Hình thức, nội dung quyết định kháng nghị phúc thẩm (2 điểm)
1.5. Thủ tục gửi quyết định kháng nghị phúc thẩm (2 điểm)

2


1.6. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm (2 điểm)
2. Trường hợp đương sự không kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án và tự nguyện thi hành
bản án, quyết định đó nhưng Viện kiểm sát phát hiện vi phạm nghiêm trọng thì có được kháng nghị
không ? vì sao? (12 điểm)
- Khẳng định Viện kiểm sát vẫn có thẩm quyền kháng nghị (5 điểm)
- Lý do: để bảo đảm việc tuân thủ đúng quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự.
VKS là cơ quan bảo vệ pháp luật do đó khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự của Tòa án thì phải có trách nhiệm kháng nghị để yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm
pháp luật đó (7 điểm)
3. Giải pháp để Viện kiểm sát làm tốt công tác kháng nghị phúc thẩm (8 điểm)
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Viện trưởng VKSNDTC về tăng cường công tác kháng
nghị phúc thẩm dân sự (2 điểm)
- Tăng cường tập huấn chuyên sâu về kỹ năng thực hiện thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm (2 điểm)
- Phân công kiểm sát viên chuyên trách giải quyết án dân sự theo từng lĩnh vực để có kinh nghiệm

kháng nghị theo từng loại vụ việc (2 điểm)
- Thường xuyên sơ kết, tổng kết, ban hành thông báo rút kinh nghiệm trong công tác kháng nghị phúc
thẩm (2 điểm)
2. Câu hỏi lý thuyết 2: Vai trò của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm vụ án KDTM. Sau ngày

01/7/2015 thì vai trò của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự có gì mới? (40 điểm)
Đáp án:
2.1. Vai trò của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án KDTM (30 điểm):
Kiểm sát viên kiểm sát viêc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng tại phiên tòa
thông qua các thao tác:
- Kiểm sát thủ tục bắt đầu phiên tòa theo các Điều 213 BLTTDS (khai mạc phiên tòa), đặc biệt
kiểm sát sự phán quyết của HĐXX khi có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch... căn cứ phải theo các quy định của BLTTDS. Ví dụ: Khi xét thấy yêu
cầu của đương sự về việc thay đổi Kiểm sát viên, Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân không có căn
cứ thì Kiểm sát viên đề nghị HĐXX không chấp nhận. HĐXX không chấp nhận đề nghị của Kiểm sát
viên thì VKS thực hiện quyền kiến nghị (05 điểm);
- Kiểm sát việc đề nghị hoãn và quyết định hoãn phiên tòa của HĐXX, Kiểm sát viên phải nắm
chắc các căn cứ để hoãn phiên tòa được quy định tại các Điều 198, 199, 204, 205, 207 BLTTDS, khi
HĐXX ra quyết định hoãn thì KSV phải kiểm sát quyết định hoãn theo nội dung quy định tại Điều
208, 215 BLTTDS. Nếu KSV đề nghị hoãn nhưng HĐXX không chấp nhận thì KSV vẫn phải tiếp
tục tham gia phiên tòa. Sau phiên tòa báo cáo lãnh đạo quyết định (05 điểm)
Ví dụ: Khi phát hiện vắng mặt đương sự lần thứ 2, nhưng thấy việc vắng mặt do trở ngại khách
quan KSV đề nghị hoãn mà HĐXX vẫn xét xử, sau phiên tòa sẽ báo cáo đề xuất kháng nghị phúc thẩm.
- Kiểm sát việc xét hỏi: Theo Điều 217, 218 quy định mang tích bắt buộc phải hỏi đương sự về
việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu vì kết quả của việc xét hỏi này quyết định tới việc: đình chỉ vụ án,
phạm vi giải quyết vụ án, thay đổi địa vị tố tụng, công nhận sự thỏa thuận của các đưong sự. Thực
tiễn chủ tọa là người hỏi về các vấn đề trên, KSV không tham gia xét hỏi, vì theo Điều 222 BLTTDS
quy định thứ tự hỏi tại phiên tòa, Kiểm sát viên chỉ được hỏi sau khi các đương sự hỏi. Khi phát hiện
chủ tọa chưa hỏi KSV sẽ yêu cầu HĐXX hỏi khi phát biểu về thủ tục bắt đầu phiên tòa (05 điểm);
- Kiểm sát việc hỏi để giải quyết vụ án: Việc tham gia xét hỏi những người tham gia tố tụng chỉ

được thực hiện sau khi nghe lời trình bày của các đương sự, hỏi nguyên đơn trước sau tới bị đơn,

3


người có quyền và nghĩa vụ liên quan và những người tham gia tố tụng khác. Kiểm sát viên phải chú
ý lời trình bày của các đương sự để tránh hỏi lại những vấn đề mà đương sự đã trình bày, HĐXX đã
hỏi, khi KSV hỏi lại những vấn đề đương sự đã trình bày hoặc HĐXX, đương sự đã hỏi sẽ bị HĐXX
ngắt không cho hỏi sẽ ảnh hưởng tới vai trò của KSV tại phiên tòa (05 điểm);
- KSV Tham gia xét hỏi những vấn đề gì? BLTTDS không giới hạn phạm vi xét hỏi của KSV
nên KSV hỏi các vấn đề về tố tung, về nội dung vụ án, qua xét hỏi KSV thực hiện quyền yêu cầu
HĐXX công bố các tài liệu có trong vụ án phục vụ cho việc điều tra, đánh giá chứng cứ tại phiên tòa.
Việc tham gia xét hỏi của KSV tại phiên tòa giúp cho HĐXX dự kiến các vấn đề cần phán quyết
trong bản án, quyết định hạn chế ban hành những bản án, quyết định vi phạm.
- Phát biểu của KSV tại phiên tòa sơ thẩm (mẫu 6c), Điều 234 BLTTDS giới hạn phạm vi phát
biểu của KSV: chỉ phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, HĐXX, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ
án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án. Như vậy trong bài phát biểu của KSV không chỉ nhằm
vào các vi phạm tố tụng của Thẩm phán, HĐXX và còn cả vi phạm nội dụng của những người tham
gia tố tụng. Thực tiễn những vi phạm luật tố tụng thường là vi phạm của thẩm phán và HĐXX còn
những người tham gia tố tụng ít vi phạm vì mọi hành vi của họ phát sinh do chính hoạt động tố tụng
của thẩm phán quyết định (ví dụ: vắng mặt không có lý do, thời hạn cung cấp chứng cứ, đề nghị tạm
đình chỉ không có căn cứ...). Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được quy
định rộng hơn, cả những vi phạm luật nội dung nhưng vi phạm của người tham gia tố tụng thường
xảy ra trước khi họ khởi kiện mà BLTTT chỉ quy định những vi phạm từ khi thụ lý vụ án (05 điểm);
Vì BLTTDS không quy định KSV phải phát biểu về những vi phạm của những người tham gia
tố tụng có trước khi thụ lý vụ án nên KSV không phát biểu tại phiên tòa.
- Kiểm sát Biên bản phiên tòa: Theo khoản 4 Điều 211 BLTTDS sửa đổi năm 2011 quy định sau
khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm, kiểm sát viên có quyền được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi
những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận (03 điểm).

- Bút ký phiên tòa: Kiểm sát viên phải ghi chép đầy đủ diễn biến hoạt động của HĐXX và của
những người tham gia tố tụng tại phiên tòa, những vi phạm nếu có (02 điểm).
2.2. Những điểm mới của BLTTDS năm 2015 quy định về vai trò của Kiểm sát viên tại phiên
tòa sơ thẩm (10 điểm).
- Khoản 1 Điều 232 quy định nếu kiểm sát viên vằng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa (02 điểm);
- Kiểm sát việc tạm ngưng phiên tòa: Kiểm sát căn cứ và thời hạn ngưng phiên tòa theo Điều
259 BLTTDS năm 2015 (03 điểm);
- Điều 262 BLTTDS năm 2015 quy định Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát
biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án (05 điểm).
3. Câu hỏi bài tập 1: Ngân hàng - chi nhánh tỉnh Đ (Ngân hàng) đã cho bà Mai Đan P vay
2.900.000.000đ, thông qua 02 hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho bà P, vợ chồng ông Lê
Hồng  và bà Nguyễn Thị N đã thế chấp nhà và quyền sử dụng đất của mình. Do bà P không trả nợ đúng hạn
nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà P phải trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận, nếu bà P không trả nợ thì Ngân
hàng đề nghị phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

4


Tại phiên tòa sơ thẩm, vợ chồng ông Lê Hồng  có đơn xin vắng mặt,Tòa án sơ thẩm đã xét xử vắng
mặt họ và ra Bản án sơ thẩm số 46/2013/KDTM-ST ngày 17/10/2013 của Tòa án nhân dân huyện X. Sau 15
ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm đóng dấu “Án đã có hiệu lực pháp luật” và gửi cho cơ quan thi
hành án dân sự huyện X, ngày 10/10/2014 cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành Bản án sơ thẩm.
Ngày 24/4/2015, Tòa án gửi bản án sơ thẩm cho vợ chồng ông Lê Hồng Ân, ngày 02/5/2015 vợ chồng
ông Ân có đơn kháng cáo. Tòa án cấp sơ thẩm đã thông báo cho vợ chồng ông Ân nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, ông Ân đã nộp tiền tạm ứng án phí, vụ án đã được Tòa án nhân dân tỉnh Đ thụ lý phúc thẩm.
Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ điểm d khoản 1 Điều 260 BLTTDS để đình chỉ xét xử phúc thẩm vì
lý do “Theo quy định, Tòa án cấp phúc thẩm không có thẩm quyền giải quyết đối với bản án sơ thẩm đã có

hiệu lưc pháp luật. Vì vậy phải đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
46/2013/KDTM-ST ngày 17/10/2013 của Tòa án nhân dân huyện X, trả lại đơn kháng cáo và trả lại tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm cho vợ chồng ông Lê Hồng Ân.
Theo bạn Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án trên, đúng hay sai và tại sao?
Đáp án (40 điểm):
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án là sai, vì:
- Căn cứ khoản 1 Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011 (BLTTDS), quy định
“Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với
đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được
niêm yết” (10 điểm);
- Khi xét xử sơ thẩm bà Nguyễn Thị N, ông Lê Hồng  vắng mặt (không có người đại diện theo ủy
quyền), Tòa án cấp sơ thẩm đã không giao bản án sơ thẩm cho vợ chồng ông Lê Hồng  theo luật định,
nhưng đã đóng dấu bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án dân sự huyện X ra Quyết định thi hành
Bản án sơ thẩm là trái luật vì Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực để thi hành (10 điểm);
Ngày 24/4/2015, Tòa án sơ thẩm giao Bản án sơ thẩm cho vợ chồng ông Lê Hồng Â, ngày 02/5/2015 vợ
chồng ông Lê Hồng  kháng cáo đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 245 BLTTDS nêu trên. Tòa án cấp
sơ thẩm đã tiến hành thủ tục nhận đơn kháng cáo, thông báo cho vợ chồng ông Lê Hồng  nộp tiền tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp phúc thẩm là đúng quy định theo Điều 246, Điều 248
và Điều 255 BLTTDS. Hộ đồng xét xử phúc thẩm phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định (10 điểm);
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định; “Theo quy định, Tòa án cấp phúcthẩm không có thẩm quyền giải
quyết đối với bản án sơ thẩm đã có hiệu lưc pháp luật. Vì vậy phải đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với bản án
kinh doanh thương mại sơ thẩm số 46/2013/KDTM-ST ngày 17/10/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Biên
Hòa, trả lại đơn kháng cáo và trả lại tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho bà Nga...”. Việc nhận định của Hội
đồng xét xử phúc thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm, xâm phạm quyền kháng
cáo của các đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm (10 điểm)
4. Câu hỏi bài tập 2: Quyết định Giám đốc thẩm số 10/2016/QĐGĐT ngày 01/7/2016, Tòa án nhân
dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định Hủy bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm để xét xử sơ
thẩm lại vụ án. Quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn đã rút đơn khởi kiện và Tòa án cấp sơ
thẩm ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Theo anh chị Tòa án cấp sơ thẩm ra Quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án đúng hay sai, tại sao?

Đáp án (40 điểm)
- Quyết định Giám đốc thẩm số 10/2016/QĐGĐT ngày 01/7/2016, Tòa án nhân dân cấp cao tại thành
phố Hồ Chí Minh đã quyết định Hủy bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm để xét xử sơ thẩm lại vụ án. Như
vậy quá trình giải quyết lại vụ án tại cấp sơ thẩm phải áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 (BLTTDS năm 2015) (10 điểm)
- Căn cứ khoản 4 Điều 217 BLTTDS năm 2015 quy định “Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ
thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm…trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện …thì việc đình chỉ giải
quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. Tòa án cấp sơ thẩm ra
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi chưa có sự đồng ý của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là không đúng với khoản 4 Điều 217 BLTTDS năm 2015 nêu trên, đây là quy định mới của BLTTDS
năm 2015 (Điều 192 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định) (30 điểm).

5


III. PHẦN LAO ĐỘNG (01 câu lý thuyết, 01 câu bài tập)
1. Câu Lý thuyết: Anh, chị trình bày các quy định về xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động?
Đáp án: Điều 123, Điều 124, Điều 125, Điều 126 BLLĐ 2012; trình bày mỗi điều luật được 10
điểm/ 1 điều.
Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường
hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình
thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm
được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh
tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp
hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của
người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ
luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo
dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì
được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa thải.
Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong
phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người
sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài
sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá
kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa
kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm
mà không có lý do chính đáng.

6


Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị
ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong
nội quy lao động.
2. Câu bài tập: Anh Nguyễn Văn A làm việc tại Công ty B được 10 năm loại hợp đồng không xác
định thời hạn, do Công ty có thay đổi lãnh đạo và không hợp với tính cách của anh Chiến nên đã đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động với anh A (quá trình làm việc anh A đều hoàn thành nhiệm vụ; Công ty không
báo trước thời gian nghỉ việc đối với anh A). Anh A khởi kiện tại Tòa án. Anh chị là Kiểm sát viên được phân
công tham gia xét xử thì quan điểm xử lý như thế nào, vì sao?
Đáp án:
Xác định: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh A là trái pháp luật (được 20 điểm).
Nêu căn cứ áp dụng Điều 41, 42 BLLĐ năm 2012 để giải quyết (20 điểm)./.

7



×