Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ SINH TRƯỞNG TRÊN MỘT TRẠI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.09 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
**********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ
CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ SINH TRƯỞNG
TRÊN MỘT TRẠI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI CÔNG NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐẠI DƯƠNG
Lớp

: DH07DY

Ngành

: DƯỢC THÚ Y

Niên khóa

: 2007-2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
**********



NGUYỄN ĐẠI DƯƠNG

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ
CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ SINH TRƯỞNG
TRÊN MỘT TRẠI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI CÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 8/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Đại Dương
Tên luận văn: “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và sinh trưởng
trên một trại gà Lương Phượng nuôi công nghiệp”. Đã hoàn thành luận văn theo
đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng
chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y. Khóa ngày …..tháng… năm 2011.
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Thu Năm

ii


LỜI CẢM TẠ
Thành kính biết ơn cha mẹ!

Là người đã sinh thành giáo dưỡng, lo lắng và động viên để con có được hôm
nay.
Xin chân thành cảm ơn!
ThS. Nguyễn Thị Thu Năm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành biết ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức cũng như
kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Cô Lê Thị Hồng Chích và các cô chú trong trại đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Xin cảm ơn
Tập thể lớp DH07DY, tất cả những người thân, bạn bè đã luôn chia sẻ, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Nguyễn Đại Dương

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và
sinh trưởng trên một trại gà Lương Phượng nuôi công nghiệp ”, được thực hiện từ
ngày 5/1/2012 đến ngày 11/3/2012 tại trại chăn nuôi gà lương phượng của chị Lê Thị
Hồng Chích ở ấp 4 xã Mỹ Yên huyện Bến Lức tỉnh Long An. Xét nghiệm 140 mẫu
máu Newcastle bằng phản ứng HA, HI tại phòng xét nghiệm vi sinh ở Bệnh Viện Thú
Y - Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Bố trí khảo sát:
Lô 1: Nuôi 3570 con, sử dụng vaccine công ty A.
Lô 2: Nuôi 3570 con, sử dụng vaccine công ty B.

Lấy máu:
Gà dưới 1 tuần tuổi: lấy máu ở tim.
Gà trên 10 ngày tuổi: lấy máu ở tĩnh mạch cánh.
Máu sau khi lấy xong, để yên chờ huyết thanh tách ra (khoảng 30 phút), sau đó
bảo quản trong thùng đá vận chuyển về phòng xét nghiệm.

iv


MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH - SƠ ĐỒ ........................................................................ x
Chương 1 MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ........................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về giống gà Lương Phượng ................................................................ 3
2.2 Sơ lược về hệ thống miễn dịch ............................................................................ 3
2.2.1 Khái niệm về miễn dịch .................................................................................... 3
2.2.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu) ............................................................... 3
2.2.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu) ......................................................................... 4
2.3 Đặc điểm của hệ thống miễn dịch trên gia cầm (Lâm Thị Thu Hương, 2007). .. 4
2.3.1 Cơ quan dạng lympho ...................................................................................... 4

2.3.1.1 Cơ quan dạng lympho trung ương .................................................................... 5
2.3.1.2 Cơ quan lympho địa phương ......................................................................... 6
2.3.2 Hệ thống tế bào có chức năng miễn dịch ......................................................... 6
2.3.2.1 Lympho B ...................................................................................................... 6
2.3.2.2 Lympho T ...................................................................................................... 6
2.3.2.3 Bạch cầu trung tính (Neutrophil) .................................................................. 6
2.3.2.4 Bạch cầu ái toan (Eosinophil) ....................................................................... 7
v


2.3.2.5 Bạch cầu ái kiềm (Basophil) ......................................................................... 7
2.3.3 Hệ thống Ig (Immunoglobulin) của gà ............................................................. 7
2.3.3.1 IgG ................................................................................................................. 7
2.3.3.2 IgA ................................................................................................................. 7
2.3.3.3 IgM ................................................................................................................ 8
2.3.3.4 IgE ................................................................................................................. 8
2.4 Giới thiệu sơ lược về vaccine phòng ND sử dụng trong khao sát ....................... 9
2.5.1 Căn bệnh học .................................................................................................. 10
2.5.2 Hình thái và cấu trúc ...................................................................................... 10
2.5.3 Nuôi cấy ......................................................................................................... 12
2.5.3.1 Trên phôi gà ................................................................................................. 12
2.5.3.2 Trên tế bào phôi gà ...................................................................................... 12
2.5.3.3 Sức đề kháng ............................................................................................... 12
2.5.3.5 Truyền nhiễm học (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009). ................................. 14
2.5.3.6 Cách sinh bệnh ............................................................................................ 15
2.5.3.7 Triệu chứng ................................................................................................. 16
2.5.3.8 Bệnh tích ...................................................................................................... 16
2.5.3.9 Chẩn đoán .................................................................................................... 17
2.5.3.10 Điều trị ....................................................................................................... 17
2.5.3.11 Phòng bệnh ................................................................................................ 17

2.6 Miễn dịch chống bệnh Newcastle ..................................................................... 18
2.6.1 Miễn dịch tế bào ............................................................................................. 18
2.6.2 Miễn dịch dịch thể .......................................................................................... 18
2.6.3 Miễn dịch tại chỗ ............................................................................................ 19
2.7 Sơ lược các đề tài nghiên cứu có liên quan ....................................................... 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...................................................... 20
3.1 Thời gian và địa điểm ........................................................................................ 20
3.1.1 Thời gian ........................................................................................................ 20
3.1.2 Địa điểm ......................................................................................................... 20

vi


3.2 Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 20
3.3 Nội dung khảo sát .............................................................................................. 20
3.4.1 Đánh giá đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle của vaccine công ty A và B
.................................................................................................................................. 20
3.4.1.1 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................... 20
3.4.1.2 Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle ................................... 22
3.4.2 Sơ lược về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm tại trại ........ 27
3.4.2.1 Chọn gà con ................................................................................................. 27
3.4.2.2 Chuồng trại và trang thiết bị ........................................................................ 27
3.4.2.3 Chăm sóc và nuôi dưỡng ............................................................................. 29
3.4.2.4 Vệ sinh ......................................................................................................... 30
3.4.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ....................................................... 31
3.4.3 Khảo sát tỷ lệ chết .......................................................................................... 31
3.4.4 Theo dõi năng suất đàn gà .............................................................................. 31
3.5 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ................................................................... 32
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN..................................................................... 33
4.1 Đánh giá đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle của vaccine công ty A và B

.................................................................................................................................. 33
4.2 Tỷ lệ chết và loại ............................................................................................... 36
4.3.1 Trọng lượng bình quân ................................................................................... 39
4.3.2 Tăng trọng tuyệt đối ....................................................................................... 40
4.33 Tiêu tốn thức ăn qua các tuần .......................................................................... 41
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 43
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 43
5.2 Đề nghị .............................................................................................................. 43
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 47

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADG: Average daily gain (tăng trọng bình quân hằng ngày)
CPE: Cytophatho Effect
CAM: Chicken Chorioallantoic Membrane
CEF: Chicken Embryo Fibroblast
HGKT: hiệu giá kháng thể
HN: Haemagglutinin Neuraminidase
HA: Haemagglutination
HI: Haemagglutination Inhibition
IBD: Infectious Bursal Disease
IB: Infectious Bronchitis
MG: Medica Geometrica
ND: Newcastle
TĂ: thức ăn
TT: tăng trọng
F: Protein F (Fusion)
FCR: Feed conversion ratio (hệ số chuyển đổi thức ăn)


viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Lịch tiêm phòng vaccine lô 2 ............................................................ 21
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vaccine lô 2 ............................................................ 22
Bảng 3.3 Thời điểm và số lượng lấy mẫu ......................................................... 23
Bảng 3.4 Cách thực hiện phản ứng HA ............................................................ 24
Bảng 3.5 Cách thực hiện phản ứng HI .............................................................. 26
Bảng 4.1 Chỉ số MG và % CD .......................................................................... 33
Bảng 4.2 Tỷ lệ chết và loại qua các tuần tuổi ................................................... 36
Bảng 4.3 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g/con/tuần) ..................... 39
Bảng 4.4 Tăng trọng tuyệt đối qua các tuần tuổi .............................................. 40
Bảng 4.5 Tiêu tốn thức ăn qua các tuần tuổi ..................................................... 41

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH - SƠ ĐỒ

Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle .............................................. 11
Sơ đồ 2.2 Cách sinh bệnh của Newcastle ............................................................... 15
Hình 3.1 Chuồng nuôi gà ........................................................................................ 28
Hình 3.2 Chuồng úm gà ........................................................................................ 30
Hình 4.1 Lòng đỏ không tiêu lúc 10 ngày tuổi. ...................................................... 37
Hình 4.2 Phân nghi bệnh cầu trùng ........................................................................ 38
Hình 4.3 Manh tràng sưng to, xuất huyết ............................................................... 38

x



Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi nước ta không những cơ bản đáp ứng được nhu cầu thịt trong
nước mà còn góp phần giải quyết sinh kế cho hàng triệu lao động, tạo nguồn thu
đáng kể cho các hộ gia đình ở nông thôn. Việt Nam là nước sản xuất thịt lớn đứng
thứ 3 thế giới, sau Trung Quốc và Ấn Độ, đạt khoảng 3,7 triệu tấn/năm. Giá trị sản
xuất chăn nuôi năm 2010 đạt khoảng 110 nghìn tỷ đồng, năm 2011 ước đạt 117
nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp của nhiều địa phương đạt 4050 %, ( Năng suất chăn nuôi từng bước được
cải thiện, chăn nuôi trang trại có xu hướng tăng.
Nhờ sự phát triển của thành tựu khoa học kỹ thuật về các lĩnh vực như, di
truyền, sinh hoá, dinh dưỡng,… các giống gia cầm nói chung, các giống gà công
nghiệp nói riêng được tạo ra mức độ chuyên hoá rất cao, nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế góp phần tăng nhanh nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
con người. Gà công nghiệp có những ưu điểm nổi bật: tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn thấp, chu kỳ sản xuất ngắn, xoay vòng vốn nhanh, tạo sản phẩm có
giá trị sinh học cao, tiết kiệm diện tích chăn nuôi.
Tuy vậy, ngành chăn nuôi nước ta vẫn tồn tại nhiều yếu kém với 3 đặc trưng
cơ bản sau: Thứ nhất, đây là ngành sản xuất mang tính tận dụng: tận dụng phụ phẩm
nông nghiệp, lao động nhàn rỗi, vốn, đất đai. Thứ hai là chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán,
thiếu quy hoạch. Ba là, hệ thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mang tính cắt khúc,
thiếu liên kết chặt chẽ. Bên cạnh đó, chăn nuôi gà công nghiệp nước ta ngày nay

1


cũng gặp không ít những khó khăn như dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây thiệt hại

cho nhà chăn nuôi và ảnh hưởng đến sức khỏe người chăn nuôi.
Nguyên nhân hàng đầu có thể gây chết hàng loạt cho gà ở mọi lứa tuổi cần
phải kể đến là bệnh Newcastle. Newcastle là một bệnh truyền nhiễm cấp tính và rất
lây lan trên gà, gà càng nhỏ thì mẫn cảm càng cao, tỷ lệ chết có thể lên 90 - 100%.
Ở nước ta bệnh Newcastle đã có từ lâu và phổ biến cả nước. Nguyễn Lương và Trần
Quang Nhiên (1956) đã chứng minh bệnh có ở Việt Nam bằng chẩn đoán phòng thí
nghiệm. Từ đó đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh Newcastle, các
chương trình phòng bệnh Newcastle đã thu được kết quả quan trọng.
Xuất phát từ thực tế đó và được sự phân công của khoa Chăn Nuôi – Thú Y,
dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Thu Năm, chúng tôi tiến hành “Khảo sát
hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và sinh trưởng trên một trại gà
Lương Phượng nuôi công nghiệp”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả đáp ứng miễn dịch
chống bệnh Newcastle, sinh trưởng, phát triển và năng suất của đàn gà thịt khi
sử dụng hai loại vaccine công ty A và công ty B.
1.2.2 Yêu cầu
Gà được chủng ngừa vaccine phòng bệnh ND của công ty A và công ty B
Kiểm tra hiệu giá kháng thể chống lại bệnh của hai đàn gà.
Theo dõi tỷ lệ chết, bệnh tích đại thể trên gà bệnh nặng, chết.
Theo dõi khả năng sinh trưởng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 Giới thiệu về giống gà Lương Phượng

Gà Lương Phượng: Có lông màu vàng, nhiều đốm màu, phần lớn có màu hoa
mơ, da và chân màu vàng, ức sâu, mào đơn. Trọng lượng tăng khá nhanh, 10 tuần
tuổi đạt 1,8 - 1,9 kg/con. Gà mái bắt đầu đẻ trứng ở tuần thứ 21 với sản lượng 175
quả /mái /năm, tỷ lệ nở 80 - 85 %, trọng lượng 45 g/quả, thời gian khai thác 52 tuần.
Tiêu tốn 2,6 - 2, 7 kg thức ăn /kg tăng trọng. Nếu nuôi thả vườn, 3 tháng có thể đạt
1,9 - 2,4 kg/con, tỷ lệ sống 92 – 95 %, (nhanong.com.vn).
2.2 Sơ lược về hệ thống miễn dịch
2.2.1 Khái niệm về miễn dịch
Miễn dịch là khả năng của cơ thể sinh vật có thể nhận biết, tiêu diệt và loại
bỏ các vật lạ khi bị xâm nhập. Tính chất miễn dịch được hình thành trong quá trình
tiến hóa của sinh vật.
Cơ thể động vật thường xuyên tiếp xúc với các vi sinh vật có khả năng gây
bệnh nhưng không phải tất cả đều mắc bệnh. Đó là do khả năng đề kháng của cơ thể
đối với vi sinh vật gây bệnh.
Sự đề kháng này phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật
được chia làm hai nhóm là miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu) và miễn
dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu) (Lâm Thị Thu Hương, 2007).
2.2.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu)
Là khả năng tự bảo vệ sẵn có ngay khi mới được sinh ra và mang tính di
truyền trong các cơ thể cùng 1 loài. Khả năng này luôn hiện diện trên những cá

3


thể khỏe mạnh và là hình thức bảo vệ đầu tiên chống sự xâm nhiễm của mầm
bệnh.
2.2.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu)
Là loại miễn dịch xuất hiện khi cơ thể có tiếp xúc với kháng nguyên. Để khởi
động phải có thời gian để cơ thể thích ứng với tác nhân gây bệnh lần đầu tiên xâm
nhập vào cơ thể. Miễn dịch có thể xảy ra nhờ việc tiếp xúc kháng nguyên chủ động

hay ngẫu nhiên hoặc truyền kháng thể (tiêm huyết thanh) hoặc khi truyền tế bào có
thẩm quyền miễn dịch (miễn dịch mượn). Miễn dịch thu được chia làm hai loại:
miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động.
Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch mà cơ thể tiếp thu từ bên ngoài, có hai
loại miễn dịch thụ động là miễn dịch thụ động tự nhiên và miễn dịch thụ động nhân
tạo.
Miễn dịch thụ động tự nhiên: là quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn toàn
tự nhiên. Ví dụ: mẹ truyền kháng thể cho con qua sữa đầu, qua nhau, lòng đỏ trứng.
Miễn dịch thụ động nhân tạo: là miễn dịch thụ động có được do con người
tạo ra. Ví dụ: tiêm truyền kháng huyết thanh, kháng độc tố.
Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân con vật tạo ra được khi
tiếp xúc với kháng nguyên, có hai loại miễn dịch chủ động là miễn dịch chủ động tự
nhiên và miễn dịch chủ động nhân tạo.
Miễn dịch chủ động tự nhiên: là miễn dịch chủ động mà cơ thể con vật tiếp
xúc với kháng nguyên một cách tự nhiên trong môi trường sống.
Miễn dịch chủ động nhân tạo: khi kháng nguyên được chủ động đưa vào cơ
thể sinh vật, có sự tham gia của con người như trường hợp chủng ngừa vaccine để
phòng bệnh.
2.3 Đặc điểm của hệ thống miễn dịch trên gia cầm (Lâm Thị Thu Hương,
2007).
2.3.1 Cơ quan dạng lympho
Cũng như ở trên thú, hệ thống cơ quan dạng lympho của gia cầm được chia
làm 2 loại: cơ quan dạng lympho trung ương và cơ quan dạng lympho địa phương.

4


2.3.1.1 Cơ quan dạng lympho trung ương
Bao gồm tủy xương, tuyến Thymus và túi Fabricius.
Tủy xương là nơi sản xuất các tế bào mầm, là nguồn gốc của các tế bào máu

và các tế bào của hệ miễn dịch. Tủy xương cung cấp các tiền lympho T và B cho
tuyến ức và túi Fabricius làm nhiệm vụ biệt hóa.
Tuyến Thymus là chuỗi hạch nằm dọc hai bên theo chiều dài của cổ. Trong
quá trình phát triển của cơ thể, tuyến ức là cơ quan lympho được hình thành sớm
nhất của hệ thống miễn dịch. Các tế bào dạng lympho ở tuyến ức không phải được
hình thành tại chỗ mà do nơi khác di trú đến. Những thí nghiệm gần đây cho thấy ở
vào ngày ấp thứ 6 tuyến ức sản xuất ra một chất được gọi là “yếu tố hoạt động hóa
học” thu hút nguyên bào và cho phép chúng di chuyển vào dòng máu đến mô tuyến
ức. Tuyến ức tiếp nhận nguyên bào và biến chúng thành tế bào lympho T thành
thục. Ngay sau khi tế bào lympho thành thục chúng được di chuyển ra máu và tới
khắp tổ chức lympho thứ cấp. Ngày nay người ta biết rõ tuyến ức là cơ quan có
nhiệm vụ đào tạo và huấn luyện các nguyên bào non trẻ trở thành các lympho T
trưởng thành để đảm nhận các chức năng riêng biệt.
Túi Fabricius có dạng giống hình cầu nằm ở phía trên lỗ huyệt và có cuống
thông với lỗ huyệt. Túi Fabricius có nhiệm vụ tiếp nhận tế bào phôi chưa trưởng
thành và biến chúng thành những tế bào miễn dịch hoàn chỉnh hay còn gọi là tế bào
lympho B thành thục. Vào khoảng ngày thứ 5 sau khi ấp trứng, tại phần cuối lỗ
huyệt của phôi có hình thành một túi hướng về phía lưng. Đến ngày 10 – 12 các liên
bào của túi phát triển nhiều, xâm nhập vào tổ chức liên kết. Sau đó các tế bào
lympho được di trú đến tuyến để trở thành các tế bào lympho B trưởng thành.
Túi Fabricius được hình thành sớm nhưng thoái triển cũng sớm. Ở gà túi
Fabricius phát triển đạt kích thước lớn nhất ở tuần thứ 4 sau đó kích thước nhỏ dần
và mất hẳn ở tháng thứ 11, 12. Người ta đã làm thí nghiệm cắt bỏ túi Fabricius ở
phôi gà lúc 17 ngày tuổi thì thấy gà con không có đáp ứng miễn dịch dịch thể, vùng
của tế bào B trong các nang lympho địa phương thưa thớt. Các nang lympho không
rõ ràng và không có các trung tâm mầm.

5



2.3.1.2 Cơ quan lympho địa phương
Ở gia cầm cơ quan dạng lympho địa phương bao gồm các hạch lympho dưới
mắt (tuyến Harder), lách, hạch hạnh nhân manh tràng.
Tuyến Harder là hạch lympho dưới mắt có hình tròn hoặc bầu dục tập trung
thành từng đám. Trong hạch chứa đầy đủ các tế bào T và B trưởng thành và phân bố
làm 2 vùng. Vùng vỏ cạn có các nang lympho chứa chủ yếu các lympho B còn vùng
vỏ sâu chứa chủ yếu các lympho T.
Lách cũng là cơ quan dạng lympho địa phương. Lách được chia làm hai phần
tủy đỏ và tủy trắng. Tủy đỏ gồm nhiều xoang chứa đầy hồng cầu còn tủy trắng là tổ
chức dạng lympho, trong đó được chia làm hai vùng (vùng chứa lympho B và vùng
chứa lympho T).
Hạch hạnh nhân manh tràng là cơ quan lympho địa phương ở manh tràng.
Các hạch được tập trung thành từng đám và có cấu trúc giống như hạch lympho.
Trong hạch có các nang chứa lympho B và lympho T. Các nang này đều có tâm
điểm mầm là nơi xảy ra các đáp ứng miễn dịch mạnh (Lâm Thị Thu Hương, 2007).
2.3.2 Hệ thống tế bào có chức năng miễn dịch
2.3.2.1 Lympho B
Vai trò quan trọng trong miễn dịch tế bào. Khi có sự kích thích của kháng
nguyên, tế bào B sẽ được hoạt hóa thành chuỗi các tế bào plasma rồi tiết ra kháng thể.
2.3.2.2 Lympho T
Vai trò quan trọng trong miễn dịch tế bào. Khi kháng nguyên xâm nhập vào
cơ thể sẽ được các đại thực bào bắt và xử lý thành kháng nguyên rồi trình diện cho
các tế bào lympho T. Lympho T gồm nhiều quần thể có chức năng khác nhau.
2.3.2.3 Bạch cầu trung tính (Neutrophil)
Bạch cầu trung tính hay còn gọi là tiểu thực bào. Bạch cầu trung tính đóng
vai trò quan trọng trong miễn dịch không đặc hiệu và phản ứng viêm của cơ thể.

6



2.3.2.4 Bạch cầu ái toan (Eosinophil)
Thường có mặt ở nơi xảy ra phản ứng viêm do ký sinh trùng, nó tăng lên
trong máu khi cơ thể nhiễm ký sinh trùng. Chức năng thực bào của bạch cầu ái toan
trong cơ thể gia cầm không rõ ràng như trên thú có vú.
2.3.2.5 Bạch cầu ái kiềm (Basophil)
Bạch cầu ái kiềm khi chui ra khỏi mạch đến mô được gọi là tế bào Mast. Tế
bào Mast chứa nhiều histamin trong tế bào chất. Khi phản ứng miễn dịch xảy ra trên
bề mặt tế bào Mast, sẽ làm tổn thương màng tế bào và phóng thích histamin gây
phản ứng tức thời như mặt sưng, chảy nước mũi,… những phản ứng này ở gia cầm
không rõ như trên thú có vú.
2.3.3 Hệ thống Ig (Immunoglobulin) của gà
Hệ thống Ig (Immunoglobulin) của gà chủ yếu gồm: IgG, IgA, IgM và IgE.
2.3.3.1 IgG
Có trọng lượng phân tử 165 - 180.000 điểm đẳng điện 5,0 - 5,6 lượng glucid
trong phân tử IgG là 5,5 – 6 %, nồng độ bình thường trong huyết thanh 5 – 7 mg%.
IgG có thể truyền từ gà mẹ sang gà con qua lòng đỏ trứng và kháng thể này đóng
vai trò rất quan trọng trong giai đoạn đầu của cuộc sống. Sau khi gà nở kháng thể
mẹ truyền giảm dần và hết hẳn vào ngày thứ 25. Sự sản xuất IgG được bắt đầu từ
ngày thứ 3 sau khi nở.
Chức năng của IgG là trung hòa độc tố, tham gia phản ứng ngưng kết, phản
ứng Arthus qua lòng đỏ trứng để bảo vệ gà con trong giai đoạn đầu của cuộc sống.
2.3.3.2 IgA
Có trọng lượng phân tử 170 - 200.000 Dal, nó được phân bố ở dịch tiết của
các xoang tự nhiên, dịch mật, niêm mạc ruột và trong huyết thanh. IgA cũng truyền
từ gà mẹ sang gà con nhưng con đường truyền là lòng trắng trứng. Vì thế IgA
không vào máu gà con mà nó vào dịch lỏng xoang niệu mô và sẽ phủ lên bề mặt
niêm mạc.

7



Chức năng của IgA là tham gia phản ứng ngưng kết, tham gia miễn dịch tại
chỗ ở niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp. IgA cũng qua lòng trắng trứng để bảo vệ
gia cầm con ở giai đoạn đầu của cuộc sống.
2.3.3.3 IgM
Có trọng lượng phân tử 880 - 890.000 Dal, lượng glucid trong phân tử IgM
là 6,6 %, nồng độ bình thường trong huyết thanh là 1 – 2 mg%. IgM cũng có thể
truyền từ gà mẹ sang gà con qua lòng trắng trứng và tham gia miễn dịch tại chỗ ở
niêm mạc đường tiêu hóa để bảo vệ gà con trong những ngày đầu của cuộc sống.
Chức năng của IgM là tham gia phản ứng ngưng kết đặc biệt vi khuẩn Gram
(-) và phản ứng Arthus. IgM thường xuất hiện sớm nhất khi có kháng nguyên xâm
nhập.
2.3.3.4 IgE
Có vai trò quan trọng trong phản ứng dị ứng. IgE nằm trên tế bào (tế bào
Mast và bạch cầu ưa kiềm) kết hợp với kháng nguyên sẽ làm giải phóng các chất
trung gian làm tăng tính thấm thành mạch tạo điều kiện cho các bạch cầu thoát
mạch và bắt giữ kháng nguyên.
Dựa vào tính cường độc của virus, người ta chia 3 nhóm có độc lực theo thứ
tự giảm dần:
Nhóm Velogene (nhóm độc lực mạnh)
Những virus thuộc nhóm này có khả năng gây chết phôi 100 % thời gian
chết phôi nhỏ hơn 60 giờ, bệnh tích rõ với những điểm xuất huyết trên phôi. Virus
này gây hủy hoại tế bào và tạo thành những mảng trong hoặc màu đỏ trên môi
trường nuôi cấy tế bào sợi phôi gà (CEF). Những virus thuộc nhóm này gây bệnh
nặng có tỷ lệ chết cao trong các đàn mới và dễ mẫn cảm với bệnh.
Virus nhóm này thường có tính phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic
Newcastle Disease) gây bệnh tích nặng trên đường tiêu hóa và điển hình là dạng của
Doyle. Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi (pneumotropes) và tính
hướng thần kinh (neurotropes) như thể hô hấp - thần kinh, người ta thường dùng
chủng này để chế vaccin chết.

8


Nhóm Mesogene (nhóm virus có động lực vừa)
Nhóm này có thể gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ có vài điểm xuất
huyết trên phôi. Nhóm virus này gây bệnh tích tế bào giống như nhóm Velogene
(trong tế bào sợi phôi gà CEF). Khi gây nhiễm theo con đường ngoại vi thì bệnh
gây ra ở thể nhẹ, nhưng nếu đưa vào não thì bệnh sẽ rất nặng. Virus nhóm này cũng
có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần kinh, được
Beaudetle mô tả năm 1946. Gồm 3 chủng M (Mustekwar), K (Komarop), H
(Herefod) dùng chế vaccine cho gà lớn.
Nhóm Lentogene (nhóm virus có độc lực yếu)
Nhóm này không gây chết phôi nếu làm chết thì sẽ gây chết phôi sau 90 giờ,
không gây bệnh tích trên phôi. Virus nhóm này chỉ gây bệnh tích tế bào, khi bổ
sung vào môi trường chất Mg và Diethylamidnoethyl (D.E.A.E). Nhóm này bao
gồm các chủng B1, Lasota, F, thường dùng chế vaccine.
Virus này có tính hướng phổi, ít hay không độc, được Hitchner mô tả năm
1948. Thể ruột không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu, gây bệnh không
rõ ràng.
2.4 Giới thiệu sơ lược về vaccine phòng ND sử dụng trong khao sát
Vaccine là các chế phẩm sinh học được điều chế từ chính tác nhân gây bệnh
(toàn phần hay một phần) hay sản phẩm của chúng, được làm giảm hay mất độc lực,
khi được đưa vào cơ thể đối tượng được hưởng vaccine (bằng các phương pháp
khác nhau) thì không có khả năng gây bệnh cho đối tượng đó nhưng có khả năng
kích thích sinh miễn dịch (dịch thể hay tế bào), (Lâm Thị Thu Hương, 2009).
Theo khuyến cáo từ công ty sản xuất vaccine A: bao gồm 2 loại.
Loại chủng lúc 3 ngày tuổi là vaccine nhược độc đông khô phòng bệnh
Newcastle chủng B1 và bệnh viêm phế quản truyền nhiễm chủng H120. Mỗi liều
chứa ít nhất 106.5 EID50 virus bệnh Newcastle sống chủng B1và 103 EID50 virus
bệnh viêm phế quản truyền nhiễm chủng Massachusett. Vaccine chứa virus

Newcastle chủng B1 nhược độc và virus bệnh viêm phế quản truyền nhiễm chủng
Masschusett dòng H120 nhược độc được phân lập từ một ổ dịch thực tế do tính sinh

9


miễn dịch cao. Những chủng này được nhân lên qua trứng sạch mầm bệnh (SPF).
Vaccine có thể chủng cho gà con 1 ngày tuổi, có thể nhỏ mắt – mũi, cho uống hoặc
phun. Vaccine này có đặc điểm là không gây stress cho gà sau khi chủng ngừa.
Loại chủng lúc 18 ngày tuổi là vaccine nhược độc đông khô phòng bệnh
Newcastle dòng clon CL/79. Mỗi liều chứa ít nhất 106.5 AID50 virut bệnh Newcastle
sống dòng CL/97. Vaccine này được chủng cho tất cả các đối tượng gà mà không
gây ra phản ứng phụ và hiện tượng trung hòa kháng thể thụ động. Do đó, miễn dịch
chủ động do chủng ngừa bằng vaccine này kéo dài hơn những loại vaccine phòng
bệnh Newcastle thông thường khác nhờ vào việc sử dụng giống nhân bản vô tính, từ
đây chúng ta sẽ có một lượng lớn vaccine virus hoàn toàn thống nhất với đặc tính
xác định liên quan đến khả năng gây bệnh, phản ứng tối thiểu sau tiêm chủng,
không có sự trung hòa bởi các kháng thể thụ động và tính đáp ứng miễn dịch cao.
(hipraviar.com)
Vaccin B là vaccine sống, đông khô, phòng bệnh Newcastle, chủng VG/GA
trên gà. Mỗi liều vắc xin có virus gây bệnh Newcastle chủng VG/GA, tối thiểu 15
PD90 (liều bảo hộ 90%). Tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh Newcastle trên gà.
Có thể nhỏ mắt, mũi, pha vào nước uống, phun sương.
2.5 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù)
2.5.1 Căn bệnh học
Phân loại:
Thuộc họ Paramyxoviridae
Họ phụ Paramyxovirinae
Giống Rubulavirus. loài Newcastle disease virus
2.5.2 Hình thái và cấu trúc


10


Gai F

Gai HN

Chuỗi RNA

Khung protein

Vỏ bọc
Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
(Nguồn: />Virus Newcastle có bộ gen RNA một sợi, đa hình thái: hình tròn, trụ, sợi, có
kích thước 100 - 500 nm, không phân đoạn, đối xứng xoắn, có vỏ bọc bản chất là
lipoprotein. Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi đơn RNA, có trọng khối phân tử:
5,2 - 5,7 x 106 Dal bao gồm 15.156 nucleotide. Có 6 protein được mã hóa:
haemagglutinin - neuraminidase (HN), fusion protein (F), nuclocapsid protien (NP),
phosphorylated protein (P) kết hợp với nucleocapsid, matrix protein (M) và protein L.
Trong số những protein này, có 2 protein tham gia vào hoạt động của virus,
đó là: (protein HN và protein F).
Haemagglutinin gây ngưng kết hồng cầu bằng cách gắn vào thụ thể trên bề
mặt tế bào hồng cầu. Virus Newcastle có thể gây ngưng kết tất cả hồng cầu của các
loài lưỡng cư, bò sát và chim nhưng thay đổi trên hồng cầu của trâu bò, dê, cừu, heo
và ngựa.

11



2.5.3 Nuôi cấy
2.5.3.1 Trên phôi gà
Virus Newcastle được nuôi cấy qua xoang niệu mô (allantoic) trên phôi gà 9
- 11 ngày tuổi, phương pháp được ứng dụng để nuôi cấy và phân lập virus từ bệnh
phẩm. Khi nuôi cấy trên phôi gà những chủng virus Newcastle độc lực mạnh gây
chết phôi dưới 60 giờ kể từ khi gây nhiễm còn những chủng độc lực trung bình và
yếu thì thời gian chết phôi trên 60 giờ. Mổ khám những phôi chết thấy bệnh tích
xuất huyết dưới da nhất là đầu, ngực bụng và chân.
2.5.3.2 Trên tế bào phôi gà
Các chủng virus Newcastle đều phát triển trên môi trường tế bào và gây hiện
tượng bệnh lý tế bào (CPE). Tế bào thường dùng là tế bào phôi gà, thận gà một lớp.
Chandra và Kumar (1972) đã nhân virus Newcastle trên tế bào phôi gà thấy hiện
tượng kết dính, sau 1 - 2 giờ tế bào co lại đến 48 giờ bị thoái hóa và cuối cùng tế
bào một lớp hoàn toàn bị phá hủy (Nguyễn Đình Quát, 2005).
Bệnh lý CPE có quan hệ đến độc lực của virus. Hạn chế hình thành mảng
trên tế bào phôi gà đối với những chủng virus có độc lực trung bình và yếu nhưng
sẽ gia tăng nếu thêm vào ion Mg2+ và trypsin.
2.5.3.3 Sức đề kháng
Virus dễ bị vô hoạt bởi formol, cồn, chất hòa tan lipid, NaOH 2 %, crezyl 5
%, nhiệt độ, tia cực tím. Ở 1 – 4 oC virus tồn tại 3 - 6 tháng, ở 20 oC ít nhất là một năm.
Chandra và Kumar (1972) đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả
năng ngưng kết của virus cho thấy ở nhiệt độ 56 oC sau 1 giờ virus vẫn còn khả
năng ngưng kết nhưng chủng Mukerswar và B1 chỉ chịu được 15 - 30 phút (trích
dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2003).
Virus Newcastle có thể tồn tại trong phân, vỏ trứng, lông, nước, tường
chuồng và một số dụng cụ chăn nuôi. Virus không hoạt động được trong nước sạch
trong vòng 1 - 2 ngày nhưng có thể sống sót trong nhiều ngày ở ao hồ có nhiều chất
hữu cơ.

12



2.5.3.4 Phân loại
Dựa vào tính cường độc của virus, người ta chia 3 nhóm có độc lực theo thứ
tự giảm dần:
Nhóm Velogene (nhóm độc lực mạnh)
Những virus thuộc nhóm này có khả năng gây chết phôi 100 % thời gian
chết phôi nhỏ hơn 60 giờ, bệnh tích rõ với những điểm xuất huyết trên phôi. Virus
này gây hủy hoại tế bào và tạo thành những mảng trong hoặc màu đỏ trên môi
trường nuôi cấy tế bào sợi phôi gà (CEF). Những virus thuộc nhóm này gây bệnh
nặng có tỷ lệ chết cao trong các đàn mới và dễ mẫn cảm với bệnh.
Virus nhóm này thường có tính phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic
Newcastle Disease) gây bệnh tích nặng trên đường tiêu hóa và điển hình là dạng của
Doyle. Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi (pneumotropes) và tính
hướng thần kinh (neurotropes) như thể hô hấp - thần kinh, người ta thường dùng
chủng này để chế vaccin chết.
Nhóm Mesogene (nhóm virus có động lực vừa)
Nhóm này có thể gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ có vài điểm xuất
huyết trên phôi. Nhóm virus này gây bệnh tích tế bào giống như nhóm Velogene
(trong tế bào sợi phôi gà CEF). Khi gây nhiễm theo con đường ngoại vi thì bệnh
gây ra ở thể nhẹ, nhưng nếu đưa vào não thì bệnh sẽ rất nặng. Virus nhóm này cũng
có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần kinh, được
Beaudetle mô tả năm 1946. Gồm 3 chủng M (Mustekwar), K (Komarop), H
(Herefod) dùng chế vaccine cho gà lớn.
Nhóm Lentogene (nhóm virus có độc lực yếu)
Nhóm này không gây chết phôi nếu làm chết thì sẽ gây chết phôi sau 90 giờ,
không gây bệnh tích trên phôi. Virus nhóm này chỉ gây bệnh tích tế bào, khi bổ
sung vào môi trường chất Mg và Diethylamidnoethyl (D.E.A.E). Nhóm này bao
gồm các chủng B1, Lasota, F, thường dùng chế vaccine.


13


Virus này có tính hướng phổi, ít hay không độc, được Hitchner mô tả năm
1948. Thể ruột không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu, gây bệnh không
rõ ràng.
2.5.3.5 Truyền nhiễm học (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên, gà là loài cảm thụ mạnh nhất. Gà càng non thì càng cảm
thụ với virus càng mạnh.
Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm virus nhưng có rất ít hay không có dấu hiệu của
bệnh mặc dù chủng virus gây chết cho gà.
Chất chứa căn bệnh
Phổi và não là nơi chứa virus nhiều nhất. Ngoài ra, hầu hết phủ tạng, các chất
bài tiết đều chứa căn bệnh. Máu chứa virus nhưng không thường xuyên. Trứng
được đẻ ra từ bệnh thường chết phôi vào ngày ấp thứ 4 - 5 của đầu thời kỳ ấp trứng.
Đường xâm nhập
Chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hoá cũng có thể qua niêm mạc.

14


×