Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên kim loại màu Bắc Kạn TMC (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ DUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV KIM LOẠI MÀU BẮC KẠN - TMC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ DUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV KIM LOẠI MÀU BẮC KẠN - TMC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã: 8 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ ĐỨC BÌNH

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
được ghi rõ nguồn gốc và chính xác.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Duyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn tôi đã được giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ của Công ty TNHH MTV Kim
loại màu Bắc Kạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Đỗ Đức Bình đã trực tiếp hướng dẫn
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
Phòng Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trường đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Duyên



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG
.......................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................... 5
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp .................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh ........................................................................ 5
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.......................................................... 6
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................ 6
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh ............................... 8
1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .......................................................... 8
1.1.7. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 10
1.1.8. Công cụ và kỹ thuật phân tích hiệu quả kinh doanh ............................. 16
1.1.9. Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................ 19
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....... 22
1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô ................................................. 22



iv
1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ................................................. 24
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 29
1.3.1. Yêu cầu đối với chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................ 29
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.................................................. 30
1.4. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp....... 32
1.4.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp
của Việt Nam................................................................................................... 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công
ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn - TMC.............................................. 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 40
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp so sánh............................................................................. 40
2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ............................................................ 42
2.2.3. Phương pháp phân tích tương quan ...................................................... 43
2.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont .............................................. 45
2.2.5. Phương pháp chỉ số ............................................................................... 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ............................................ 46
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi ............................................... 48
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động ............................................ 49
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV KIM
LOẠI MÀU BẮC KẠN ................................................................................. 51
3.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn ................... 51
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................. 53
3.1.3. Chiến lược phát triển của Công ty ........................................................ 58

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .......................................... 58


v
3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty thời gian từ năm 2014
đến năm 2016 .................................................................................................. 59
3.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ............................................... 59
3.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua khả năng sinh lợi của
vốn chủ sở hữu, tài sản .................................................................................... 63
3.2.3. Phân tích năng lực hoạt động ................................................................ 72
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.................. 76
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 76
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 79
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty ............................................. 80
3.4.1. Những ưu điểm và kết quả chủ yếu ...................................................... 80
3.4.2. Những hạn chế cần phải khắc phục và nguyên nhân ............................ 81
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV KIM LOẠI MÀU
BẮC KẠN....................................................................................................... 83
4.1. Quan điểm - Phương hướng - Mục tiêu của Công ty TNHH MTV
Kim loại màu Bắc Kạn .................................................................................... 83
4.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................................ 83
4.1.2. Phương hướng - Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh .................... 84
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Kim loại màu Bắc Kạn .......................................................................... 84
4.2.1. Nhóm giải pháp về các yếu tố đầu vào ................................................. 84
4.2.2. Nhóm giải pháp về kết quả đầu ra......................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

STT

NỘI DUNG

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

3

DN

Doanh nghiệp

4


DTT

Doanh thu thuần

5

DV

Dịch vụ

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

HTK

Hàng tồn kho

8

LN

Lợi nhuận

9


LNST

Lợi nhuận sau thuế

10

ROA

Sức sinh lợi của tài sản

11

ROE

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu

12

ROS

Sức sinh lợi của doanh thu thuần

13

TBN

Trung bình ngành

14


TSDH

Tài sản dài hạn

15

TSNH

Tài sản ngắn hạn

16

TTSBQ

Tổng tài sản bình quân

17

VCSH

Vốn chủ sở hữu

18

VCSHBQ

Vốn chủ sở hữu bình quân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp .......................................................................... 31
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 59
Bảng 3.2. Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh................................ 60
Bảng 3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty và trung bình
ngành khoáng sản ............................................................................ 63
Bảng 3.4. Bảng phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu của
Công ty ............................................................................................ 64
Bảng 3.5. Bảng phân tích nhân tố ảnh hưởng tới ROE của Công ty .............. 66
Bảng 3.6. Bảng phân tích khả năng sinh lợi của tài sản của Công ty ............. 69
Bảng 3.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của Công ty ............... 70
Bảng 3.8. Số vòng quay hàng tồn kho ............................................................ 73
Bảng 3.9. Số vòng quay tài sản ngắn hạn ....................................................... 74
Bảng 3.10. Số vòng quay tài sản dài hạn ........................................................ 75
Bảng 3.11. Số vòng quay tổng tài sản ............................................................. 75


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc
Kạn - TMC .................................................................................. 53
Biểu đồ 3.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của
Công ty ....................................................................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Từ khi Đảng và Nhà nước ta có chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh nghiệp bắt kịp với
cơ chế mới phát triển ổn định và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trên
thương trường. Tuy nhiên, cũng có không ít những doanh nghiệp do không
thích ứng với cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua
lỗ, gặp nhiều khó khăn và dẫn đến phá sản.
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra những cơ hội kinh doanh mới
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa doanh nghiệp. Để có
thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù
hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước
đo cho sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp; đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh lại càng có tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh
nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại
và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên
và tạo được sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là bài toán khó với nhiều doanh
nghiệp. Ở nước ta hiện nay, số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình


2
sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân như: Hạn

chế trong công tác quản lý, hạn chế trong năng lực sản xuất hay kém thích ứng
với nhu cầu của thị trường... Do đó các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng. Việc nghiên cứu tình trạng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh là vấn đề rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này và tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(TNHH MTV) Kim loại màu Bắc Kạn đang gặp một số vấn đề khó khăn, cần
tháo gỡ để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Kim loại màu
Bắc Kạn - TMC” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh vào phân tích thực
trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn
bao gồm nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và thách
thức, đồng thời tìm ra các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó để đưa ra những
giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém còn tồn đọng nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích hoạt
động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá đúng về thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công
ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn, giai đoạn 2014 - 2016.
- Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn.


3

- Đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn - TMC có so sánh tham
chiếu với một số Công ty khác thuộc Công ty Kim loại màu Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2014 - 2016;
và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu làm rõ các nội dung về hiệu quả
kinh doanh của Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn - TMC; các tiêu
chí đánh giá và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa
và làm rõ thêm cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
công ty.
- Về ứng dụng:
+ Kết quả nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn TMC. Phân tích các tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty; chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi
và thách thức, đồng thời tìm ra các nguyên nhân ảnh hướng đến thực trạng đó
để đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém còn
tồn đọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.



4
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là những đóng góp thiết thực, là cơ sở
thực tiễn nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Công ty thuộc Công ty Kim
loại màu Thái Nguyên nói chung và của Công ty TNHH MTV Kim loại màu
Bắc Kạn - TMC nói riêng, đáp ứng những đòi hỏi khách quan và chủ quan
trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại các doanh nghiệp khai khoáng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn - TMC.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn - TMC.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về doanh nghiệp, mỗi khái niệm đều
mang một nội dung nhất định với một giá trị nhất định.
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt
động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu

sự quản lý của Nhà nước bằng các loại luật và các chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân
viên của doanh nghiệp thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm
hang hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá
thành sản phẩm.
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành

công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc

phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khan không
vượt qua được.
Theo Luật Doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Việt Nam: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Việt Nam thì kinh doanh được hiểu là: “Việc thực hiện liên tục


6
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”.
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, có quan hệ với tất cả các yếu
tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Lao động, vốn, máy móc, nguyên

vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh
cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các
yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả
tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh
doanh, trước hết ta cần hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả của
mục tiêu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đây là mục tiêu số một, nó chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp là đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận
và chung cho toàn doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực
kinh doanh, đánh giá hiệu quả cuối cùng của kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận. Trên cơ sở đó có các biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc
tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng
các chỉ tiêu hiệu quả. Người ta thường phân loại các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh theo các căn cứ sau:


7
- Tính chất lợi ích thu được
Theo tiêu thức này, hiệu quả được phân ra làm 2 loại, gồm: Hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Phạm vi hoạt động kinh doanh

Theo tiêu thức này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được phân ra:
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ xác định.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh
vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật
liệu, hoạt động kinh doanh chính, liên doanh liên kết....). Nó phản ánh hiệu
quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động
Theo tiêu thức này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được phân ra:
+ Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm….
+ Hiệu quả kinh doanh dài hạn
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh
giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn, thậm
chí người ta còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài gắn với quãng đời tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.


8
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
- Vai trò
Thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối
tượng khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho từng
đối tượng.

Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào con người cũng
cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công
việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình trên
cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp
sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động động sản xuất kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn
cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp
thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả.
- Nhiệm vụ
Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh được xét trên mọi góc độ
như phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu
quả sử dụng chi phí. Tùy theo mục tiêu các nhà quản trị kinh doanh có thể
phân tích chi tiết, đánh giá khái quát… sau đó tổng hợp để đưa ra nhận xét.
1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù
hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ
thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thì chúng ta cần:


9
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực
chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng
các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ
so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.

Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H=K-C
H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì: H = K\C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả
và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả
năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu
bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường
là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong
phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá,
nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã
hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả
về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên
phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.


10
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của
doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính
hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà
doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu
dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện
tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao
năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do do mà các chỉ
tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan
đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết
luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là
doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và
tính hiệu quả trước mắt có thể là rái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng
mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục
đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.7. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá và có những nhận định ban đầu về hiệu quả kinh doanh,
các nhà quản lý cần có những thông tin khái quát phản ánh về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì kinh doanh là hoạt động chủ yếu với mục đích
sinh lợi nên các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hay khả năng sinh lợi
được sử dụng phổ biến để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh. Cụ thể các
chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm:


11
+ Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn
chủ sở hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu, và

nó còn cho thấy năng lực của bộ phận quản lý trong việc cân đối một cách hài
hào, hợp lý giữa vốn chủ sở hữu với nợ phải trả, để vừa đảm bảo an ninh tài
chính, vừa khai thác được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
+ Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS):
Sức sinh lợi của doanh thu thuần cho biết một đơn vị doanh thu thuần
đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Sức sinh lợi của tài sản (ROA):
Sức sinh lợi của tài sản cho biết một đơn vị tài sản bình quân đưa vào
kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này
càng lớn, hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tài sản càng cao, hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu, tài sản
+ Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu là một trong hai nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trước hết cần xác định các
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, sau đó vận dụng
phương pháp phân tích thích hợp để tiến hành phân tích. Các nhà phân tích
sử dụng phương pháp phân tích so sánh để đánh giá khái quát khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu sử, sau đó sẽ dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa của
từng chỉ tiêu để đánh giá. Chỉ tiêu được sử dụng để phân tích bao gồm chỉ
tiêu lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân. Sau khi đánh giá khái
quát, các nhà phân tích sẽ sử dụng phương pháp Dupont để phân tích về tình
hình biến động và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lời của vốn


12
chủ sở hữu. Cụ thể cần biến đổi công thức gốc xác định sức sinh lợi của vốn

chủ sở hữu bằng cách nhân tử số và mẫu số với cùng tổng tài sản bình quân
và doanh thu thuần.
Tổng tài sản bình
quân

Sức sinh lợi
của vốn chủ =
sở hữu

Doanh thu
thuần
x
Tổng tài sản
bình quân

Vốn chủ
sở hữu bình quân

Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần

Thay “Tổng tài sản bình quân” = “Tổng nguồn vốn bình quân” vào
công thức trên ta được:
Sức sinh lợi
của vốn chủ
sở hữu

=


Tổng nguồn vốn
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân

x

Doanh thu
thuần
Tổng nguồn vốn
bình quân

x

Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần

Hay:
Sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu

=

Đòn bẩy
tài chính

x


Số vòng quay
x
của tài sản

Sức sinh lợi của
doanh thu thuần

Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên tới sự biến động
của chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sẽ sử dụng
phương pháp loại trừ. Từ đó, các nhà phân tích sẽ chỉ ra được nguyên nhân
tác động làm ảnh hưởng tới sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích, và rút ra
các nhận xét, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu. Từ mối quan hệ này ta thấy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu cần tác động tới đòn bảy tài chính (phản ánh trình độ quản trị tổ chức
nguồn vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp), hiệu quả sử dụng tài sản
(phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp) và lợi
nhuận sau thuế trên một đơn vị doanh thu thuần (phản ánh trình độ quản lý
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp). Trong các nhân tố tác động tới hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu, thì sự tác động tới đòn bẩy tài chính là một vấn
đề khá phức tạp, vì nếu tăng đòn bẩy tài chính đồng nghĩa với việc tăng vốn
vay trong tổng vốn, và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, làm giảm mức độ


13
độc lập tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu giảm đòn bẩy tài chính thì
việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh của công ty sẽ không mang lại hiệu
quả tối đa. Vì vậy, khi sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, các nhà
quản trị cần xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng.
+ Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản (ROA):
Dựa vào chu kỳ kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp được chia thành

hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mỗi loại tài sản đều có một vai trò
riêng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có thể đạt
hiệu quả sử dụng tài sản cao nhất khi hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn là tốt nhất. Chính vì vậy, khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản, các nhà phân tích không chỉ cần phân tích hiệu quả sử dụng chung của
tổng tài sản, mà cần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Ngoài ra, còn tùy vào loại hình kinh doanh và đặc điểm tài sản của từng
doanh nghiệp mà từng loại tài sản như tài sản cố định, hàng tồn kho, vốn bằng
tiền... có ảnh hưởng ít hay nhiều đến hiệu quả kinh doanh chung của doanh
nghiệp, vì vậy các nhà phân tích nên tiến hành phân tích thêm hiệu quả sử dụng
một số tài sản cá biệt trên. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản trước hết cần
xác định các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản, sau đó mới vận
dụng phương pháp phân tích thích hợp để tiến hành phân tích. Trước hết, các
nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh giữa kỳ gốc và kỳ phân tích để
đánh giá các chỉ tiêu khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu được sử dụng phản
ánh khả năng sinh lời của tài sản sản là các chỉ tiêu như: doanh thu thuần và tài
sản bình quân. Sau khi đánh giá khái quát sức sinh lợi của tài sản ta tiến hành
phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của khả năng sinh lợi của tài
sản. Để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của tài sản giữa kỳ gốc
vào kỳ phân tích, ta có thể sử dụng phương pháp phân tích Dupont, biến đổi
công thức gốc xác định sức sinh lợi của tài sản bằng cách nhân tử số và mẫu số
với tiến hành nhân tử với mẫu số với doanh thu thuần như sau:


14
Sức sinh lợi của
tài sản

Doanh thu thuần
=


Tài sản bình quân

Lợi nhuận sau thuế
x

Doanh thu thuần

Hay:
Sức sinh lợi
của tài sản

=

Số vòng quay
của tài sản

x

Sức sinh lợi của
doanh thu thuần

Sau khi xác định được phương trình trên ta dùng phương pháp loại trừ
để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu: Số vòng quay của tài sản ,
sức sinh lợi của doanh thu thuần đến chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản. Trên cơ
sở kết quả đã phân tích ở trên, ta có thể đưa ra những nhận xét và những kết
luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đó là căn cứ để đưa ra giải
pháp phù hợp tác động làm nâng cao số vòng quay của tài sản và tăng số lợi
nhuận sau thuế trên một đơn vị doanh thu thuần; qua đó làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản.

Phân tích năng lực hoạt động
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp cho biết tần suất hoạt động của
các nguồn lực trong doanh nghiệp, là một điều kiện quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích năng lực hoạt
động của doanh nghiệp các nhà phân tích lấy trị số của các đối tượng nguồn
lực so sánh với doanh thu thuần bán hàng cung cấp dịch vụ hoặc tổng doanh
thu thuần từ hoạt động kinh doanh từ đó có các chỉ tiêu số vòng quay của các
nguồn lực như: số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay tài sản ngắn hạn, số
vòng quay tài sản dài hạn, số vòng quay tổng tài sản.
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển
hàng hóa nhanh hay chậm. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì thời gian
hàng hóa nằm trong kho càng ít và ngược lại. Thời gian này càng giảm thì khả
năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu chỉ
tiêu này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ


15
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ
có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu khách hàng.
Thông qua việc phân tích tình hình luân chuyển của hàng tồn kho, các
nhà quản trị đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho
hàng tồn kho. Tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng
tồn kho nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản
xuất và lưu thông, đồng thời là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần tăng vốn đầu tư.

Mặt khác, tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu
cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng vận động của tài sản. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều
kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài
sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp.
+ Số vòng quay tài sản dài hạn
Số vòng quay tài sản dài hạn của doanh nghiệp thể hiện sức sản xuất
của tài sản, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, đó là nhân tố
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp là thước đo khái quát nhất
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao đồng nghĩa


×