Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN BÌNH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN BÌNH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. BÙI QUANG TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên
cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tiễn. Các số liệu trong
luận văn là trung thực không sao chép bất kỳ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu
nào trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.

Tác giả

Hoàng Văn Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học chương trình cao học quản lý kinh tế của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên và nhất là trong
thời gian nghiên cứu, hoàn thiện luận văn của mình hôm nay là kết quả của
một quá trình học tập cùng với sự say mê và dày công nghiên cứu của bản
thân mình. Nhưng để tôi có kết quả này là nhờ sự giảng dạy, chỉ bảo nhiệt
tình của rất nhiều thầy cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, sự ủng hộ của các đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và các giảng viên trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong khóa học và trong quá trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS BÙI QUANG TUẤN,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể các sở, ban, ngành, các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thuộc nhóm ngành điện - điện tử và cơ khí
chế tạo đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Và trong thời gian học tập cũng như trong giai đoạn làm luận văn, tôi
nhận được sự cộng tác chân thành của các học viên lớp K12-QLKTB, tôi xin
được gửi lời cảm ơn tới họ về sự cộng tác và giúp đỡ trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ tôi về mặt tinh
thần trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Hoàng Văn Bình


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI ĐỊA PHƯƠNG ............................... 5
1.1.


Khái niệm và vai trò của công nghiệp hỗ trợ .......................................... 5

1.1.1. Các khái niệm về công nghiệp hỗ trợ ..................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ ........................................................... 8
1.1.3. Vai trò của công nghiệp hỗ trợ.............................................................. 11
1.2.

Các mô hình và điều kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ ...................... 16

1.2.1. Các mô hình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên thế giới ...................... 16
1.2.2. Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ .................. 16
1.3.

Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ ....... 20

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển công nghiệp hỗ trợ ........................ 20
1.3.2. Kinh nghiệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam ................. 21
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên ........................ 25


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 26

2.2.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 26


2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu .................................. 26
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 29
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 29

Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................. 31
3.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ............ 31

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 31
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................................... 34
3.2.

Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .... 38

3.2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ cho lĩnh vực thiết bị điện
- điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................ 39
3.2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ cho lĩnh vực cơ khí chế
tạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................................................... 49
3.3.

Đánh giá chung về phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 60

3.3.1. Những thuận lợi phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên ......................................................................................... 60
3.4.2. Những thách thức trong phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 62
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 63
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................................... 68

4.1.

Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................ 68

4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 68


v
4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................. 70
4.2.

Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 74

4.2.1. Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .... 74
4.2.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..... 74
4.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .... 76
4.3.

Các giải pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 77


4.3.1. Giải pháp về tài chính ........................................................................... 77
4.3.2. Giải pháp về đầu tư và huy động vốn ................................................... 78
4.3.3. Giải pháp về nghiên cứu phát triển và khoa học................................... 81
4.3.4. Các giải pháp và chính sách phát triển nguồn nhân lực........................ 82
4.3.5. Các giải pháp về hạ tầng ....................................................................... 83
4.3.6. Các giải pháp về quản lý và điều hành ................................................. 84
4.3.7. Cơ chế chính sách ................................................................................. 86
4.4.

Một số đề xuất và kiến nghị .................................................................. 87

4.4.1. Đối với chính phủ.................................................................................. 87
4.4.2. Đối với địa phương ............................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................................ 94


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CN

:

Công nghiệp

CNHT


:

Công nghiệp hỗ trợ

DN

:

Doanh nghiệp

GTSXCN

:

Giá trị sản xuất công nghiệp

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

NN

:

Nhà nước

SEVT


:

Công ty trách nhiệm hữu hạn Samsung
electronics Việt Nam Thái Nguyên

TN

:

Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.

Bảng 4.3.
Bảng 4.4.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................... 34
Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ................... 35
Trị giá hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 37
Trị giá hàng hóa nhập khẩu tỉnh Thái Nguyên ........................... 38
Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ nhóm ngành thiết bị điện
- điện tử (giá so sánh 2010) ........................................................ 43
Khảo sát về sự giúp đỡ của các khách hàng chính đối với
doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm hỗ trợ ............................. 44
Hoạt động xuất - nhập khẩu của CNHT ngành điện - điện tử .... 46
Khảo sát về dự định mở rộng phần sản xuất công nghiệp hỗ
trợ của doanh nghiệp thuộc nhóm ngành điện - điện tử ............. 47
Những chính sách ưu đãi của Nhà nước, địa phương với
doanh nghiệp CNHT nhóm ngành điện - điện tử ....................... 48
Giá trị sản xuất của công nghiệp hỗ trợ nhóm ngành cơ khí
chế tạo (giá so sánh 2010) .......................................................... 53
Khảo sát về sự giúp đỡ của các khách hàng chính đối với
doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm hỗ trợ ............................. 57
Khảo sát về dự định mở rộng phần sản xuất công nghiệp hỗ
trợ của doanh nghiệp thuộc nhóm ngành cơ khí - chế tạo .......... 58
Những chính sách ưu đãi của Nhà nước, địa phương với
doanh nghiệp CNHT nhóm ngành cơ khí chế tạo ...................... 59
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp hỗ trợ .................................... 64
Tổng hợp các mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ (giá
SS 2010) ..................................................................................... 75
Tốc độ tăng trường bình quân của các ngành công nghiệp hỗ trợ...... 75
Tỷ lệ giá trị SXCN hỗ trợ trong giá trị SXCN của các ngành
công nghiệp chủ lực đến 2030 .................................................... 75

Dự báo chuyển dịch cơ cấu giá trị SX của các ngành CNHT
trong tổng giá trị SXCN toàn tỉnh đến 2030 ............................... 75


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Giá trị sản xuất CNHT của nhóm ngành điện - điện tử ............. 43
Biểu đồ 3.2: Hoạt động xuất - nhập khẩu của CNHT ngành điện - điện tử.... 46
Biểu đồ 3.3: Giá trị sản xuất của CNHT nhóm ngành cơ khí - chế tạo .......... 53
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu vốn của CNHT ngành điện - điện tử .............................. 65
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu vốn của CNHT ngành cơ khí chế tạo ............................. 65


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đảng ta đã xác định mục tiêu chiến lược cho đất nước là đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Việt
Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc xây
dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của kinh tế nói chung và
ngành công nghiệp nước nhà nói riêng là hết sức quan trọng. Công nghiệp hỗ
trợ chính là một trong những nền tảng đó. Tuy nhiên, công nghiệp hỗ trợ hiện
nay được xem là phát triển chậm so với các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới, các doanh nghiệp trong nước không đủ năng lực để cung ứng theo nhu
cầu của những doanh nghiệp sản xuất trong ngành lắp rắp, chế tạo... việc phải
nhập khẩu linh kiện, phụ tùng của nước ngoài làm cho giá thành tăng cao, dẫn
đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hạn chế, không tạo được sức
bật cho ngành công nghiệp.
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một

trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực Đông Bắc hay cả vùng Trung du và
miền núi phía Bắc. Tính đến thời điểm hiện nay, Thái Nguyên được Chính
phủ phê duyệt 06 khu công nghiệp với diện tích 1.420 ha; có 4 khu công
nghiệp đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch đạt trên 36%,
đã thu hút được 141 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn gần 11.000 tỷ đồng và
6.904,5 triệu USD (dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên 6,4 tỷ
USD). Bên cạnh đó, toàn tỉnh còn có 32 cụm công nghiệp, với diện tích quy
hoạch 1.213,691 ha; có 23 cụm công nghiệp được thành lập với tổng diện tích
894 ha, 20 cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết với tổng
diện tích 702,6 ha, 19 cụm công nghiệp đi vào hoạt động diện tích 772,5ha
(một số cụm đi vào hoạt động nhưng chưa có quy hoạch chi tiết); tổng diện
tích đất công nghiệp đã cho thuê là 190 ha/319 ha diện tích đất công nghiệp


2
đã quy hoạch chi tiết, đạt tỷ lệ lấp đầy bình quân 69,56%; đến hết năm 2015,
đã thu hút được 65 dự án đầu tư, vốn đăng ký 10.221 tỷ đồng, có 28 dự án đã
đi vào hoạt động.
Việc các dự án trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án lớn nước ngoài
trong các Khu, Cụm công nghiệp đi vào hoạt động đòi hỏi một lượng lớn các
nguyên, phụ liệu, linh kiện, phụ tùng... đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh
doanh. Nhưng hiện tỉnh Thái Nguyên hiện đang phải nhập khẩu các nguyên,
phụ liệu, linh kiện, phụ tùng... đầu vào này chiếm trên 90% tổng Giá trị nhập
khẩu. Đồng thời hướng phát triển công nghiệp của tỉnh không chỉ dừng lại ở
việc mở rộng quy mô, phát triển theo chiều rộng mà chiến lược công nghiệp
của tỉnh cần phát triển theo chiều sâu. Do đó, vấn đề cấp bách đặt ra đối với
tỉnh Thái Nguyên trong việc phát triển công nghiệp trong giai đoạn hiện nay
là phải nâng cao giá trị và hiệu quả công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn. Chính vì
vậy, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân
tích thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp định hướng phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm đẩy nhanh phát triển công nghiệp
của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, luận văn đề ra một số nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ nói chung và
phát triển công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng.


3
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số
quốc gia trên thế giới và một số địa phương trong nước.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2015.
- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên dưới giác độ là công cụ quản lý kinh tế.
b. Đối tượng thu thập thông tin
- Đối tượng thu thập thông tin của đề tài nghiên cứu là các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Về thời gian: Số liệu được sử dụng và phân tích trong đề tài là số liệu
nghiên cứu phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn năm 2010 - 2015, số liệu
điều tra thực tế tháng 10 năm 2016 và kiến nghị cho các năm tiếp theo.
* Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào phát triển
công nghiệp hỗ trợ nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với hai lĩnh vực
chủ yếu là điện - điện tử, lĩnh vực cơ khí chế tạo.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Phân tích đúng và khách quan hiện trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


4
- Đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp hỗ trợ
tại địa phương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 4: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm và vai trò của công nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Các khái niệm về công nghiệp hỗ trợ
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ được định nghĩa khác nhau giữa các
nước và các tổ chức khác nhau, với cách nhìn và mục tiêu khác nhau trong
phát triển ngành này.
Ở Nhật Bản, thuật ngữ CNHT ban đầu được dùng để chỉ: ‘Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp ở
các nước Châu Á trong trung và dài hạn”. Sau đó, định nghĩa chính thức của
quốc gia về công nghiệp hỗ trợ được bộ Kinh tế, thương mại và Công nghiệp
Nhật Bản đưa ra vào năm 1993: “Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công
nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và
vốn... cho các ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử). Tuy
nhiên, nó không được định nghĩa rõ ràng mà chỉ được hiểu là bao gồm các
doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng công nghiệp ở
các nước Châu Á trong trung và dài hạn hay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
sản xuất phụ tùng và linh kiện.
Trên đây là những cách hiểu về công nghiệp phụ trợ ở các nước có nền
công nghiệp phát triển, vậy thuật ngữ này được hiểu như thế nào ở các nước
có nền công nghiệp đang phát triển. Lấy ví dụ điển hình là Thái Lan, một
trong những nước có nền CNHT phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á,
Cục phát triển công nghiệp phụ trợ nước này (BSID) định nghĩa“Công nghiệp
hỗ trợ là các ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch
vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản”. Đây là
khái niệm khá tương đồng với khái niệm CNHT của Việt Nam.



6
Xem xét cách định nghĩa của các nước tiêu biểu có thể thấy rằng mặc
dù từ ngữ có thể khác nhau, nhưng vẫn có những điểm tương đồng trong cách
hiểu về CNPT như sau:
Thứ nhất, đó là ngành công nghiệp, nghĩa là có sự kết hợp nhân tố con
người và máy móc trong môi trường làm việc có tính chuyên môn hóa cao và
trình độ nhất định.
Thứ hai, sản phẩm của CNHT là các sản phẩm trung gian và các tư liệu
sản xuất. Lấy ví dụ như trong quá trình sản xuất các sản phẩm điện tử gia
dụng thì các bộ phận sản xuất như: các bộ phận bằng nhựa và kim loại được
gọi là các sản phẩm trung gian. Còn máy móc công cụ được dùng để sản xuất
ra các bộ phận trung gian đó gọi là tư liệu sản xuất. Điều này để phân biệt với
sản phẩm tự nhiên vì sản phẩm tự nhiên là các nguyên vật liệu thô có sẵn
trong tự nhiên.
Xét về tổ chức kinh doanh, ngành CNHT phát triển ở ba loại hình
doanh nghiệp: Thứ nhất là các nhà cung cấp linh kiện bộ phận và công cụ
máy móc được đặt ở nước ngoài để tận dụng các ưu đãi đầu tư và phát huy
tính kinh tế trong chuyên môn hóa. Thứ hai là các nhà cung cấp linh kiện bộ
phận và các công cụ máy móc của nước ngoài đặt ở thị trường nội địa. Thứ ba
là các nhà cung cấp linh kiện bộ phận và công cụ máy móc ở trong nước mà
thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khách hàng của các ngành CNHT là các nhà lắp ráp trong nước và
nước ngoài đặt ở thị trường trong nước và các nhà lắp ráp nước ngoài đặt ở thị
trường nước ngoài (trường hợp xuất khẩu linh kiện bộ phận máy móc). Các
nhà lắp ráp nước ngoài thường là các công ty đa quốc gia.
Nhìn chung, các khái niệm về CNHT trên đây đều nhấn mạnh tầm quan
trọng của các ngành công nghiệp sản xuất đầu vào cho thành phẩm. Tuy nhiên
mỗi khái niệm xác định một phạm vi khác nhau cho ngành công nghiệp nay.
Nếu không định nghĩa một cách cụ thể thì không thể xác định được đó là



7
ngành công nghiệp nào và hỗ trợ cho cái gì, cho ai. Phạm vi của CNHT nêu
trong các chính sách, chiến lược công nghiệp rất khác nhau, tùy thuộc vào
mục đích sử dụng của các nhà hoạch định chính sách. Thuật ngữ này càng
được định nghĩa cụ thể bao nhiêu thi việc hoạch định chính sách càng trở nên
dễ dàng hơn, và các chính sách đó cũng có tính khả thi cao hơn.
Kể từ khi thuật ngữ “Công nghiệp phụ trợ” được nhắc đến trong Sáng
kiến chung Việt Nam - Nhật Bản, chính thức thông qua vào năm 2003, nhằm
nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong việc thu hút dòng
vốn FDI, người ta mới bàn luận nhiều về ngành công nghiệp này. Tuy vậy,
khái niệm về CNHT vẫn còn mơ hồ, thậm chí các cơ quan nhà nước hữu quan
cũng chưa thực sự hiểu rõ về bản chất của ngành CNHT. Thêm vào đó, hiện
nay trong hệ thống luật pháp vẫn chưa có định nghĩa về CNHT.
Trước năm 2010, thuật ngữ CNHT ở Việt Nam được sử dụng chủ yếu
trong các chỉ thị, công văn chỉ đạo của thủ tướng chính phủ. Chỉ thị số
47/2004/ về các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu có đề ra nhiệm vụ trong năm 2005: “Tập trung phát triển
các công nghiệp hỗ trợ để tăng cường khả năng cung ứng nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước cho sản xuất hàng công nghiệp xuất
khẩu và thúc đẩy mối quan hệ bổ trợ liên ngành giữa các ngành công
nghiệp…”. Đặc biệt, nội dung phát triển công nghiệp đã được đề cập trong
quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam (quyết định số
73/2006/QĐ - TTg ngày 4/4/2006 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm
nhìn đến 2020) CNHT trở thành một trong những nội dung chính đối với kế
hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm
nhìn đến 2020 (Quyết định số 75/2007/QĐ - TTg ngày 28/05/2007). Ngày
31/07/2007, Bộ công nghiệp ra quyết định số 37/2007/QĐ - BCN phê duyệt
quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm



8
2020. Nội dung quy hoạch chủ yếu nêu ra các ngành cần tập trung phát triển
CNHT, gồm: dệt - may, da giầy, điện tử - tin học, sản xuất và lắp ráp ô tô, cơ
khí chế tạo.
Bộ công thương sau nhiều lần trình duyệt và sửa đổi, ngày 22 tháng 02
năm 2011, thủ tướng chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 12/2011/QĐTTg về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ với một số
định nghĩa như sau:
Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ
tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp
sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm
tiêu dùng.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là sản phẩm của các ngành quy định tại
khoản 1 điều 1 gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản
xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là dự án đầu tư tại Việt
Nam (kể cả đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ.
Đây được coi là lời tuyên bố chính thức đầu tiên của chính phủ Việt
Nam sự ủng hộ dành cho CNHT, tạo khung pháp lý cơ bản cho sự hình thành
và phát triển của lĩnh vực này. Quyết định này quy định các chính sách
khuyến khích, ưu đãi phát triển CNHT đối với các ngành cơ khí chế tạo, điện
tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giầy và công nghiệp hỗ trợ
cho phát triển công nghiệp công nghệ cao.
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ
* Có hiệu quả tăng dần theo quy mô
Hiệu quả tăng dần theo quy mô có nghĩa là nếu có một sự gia tăng đầu
vào theo một tỷ lệ nào đó sẽ dẫn đến sự gia tăng đầu ra với tỷ lệ cao hơn. Các
ngành CNHT như tạo khuôn mẫu, gia công kim loại, ép nhựa cần nhiều vốn



9
để đầu tư vào máy móc đắt tiền. Hơn nữa, những máy móc này lại không thể
chia nhỏ được tức là không thể mua từng phần mày móc được. Một khi đã
đầu tư hệ thống máy móc thì chi phí vốn cho nhà máy sẽ vẫn luôn ở một mức
cố định cho dù hệ thống này được vận hành liên tục 24 giờ một ngày và 365
ngày một năm, hay chi vận hành trong một khoảng thời gian nhất định. Do
vậy, chi phí vốn đơn vị sẽ tỷ lệ nghịch với lượng sản phẩm đầu ra. Vì vậy,
CHNT là một ngành có hiệu quả tăng dần theo quy mô và để một doanh
nghiệp hỗ trợ có thể tồn tại thì phải sản xuất phải đạt đến một mức sản lượng
nhất định. CNHT là ngành sử dụng nhiều vốn, ít công lao động nên sẽ có chi
phí đơn vị giảm dần theo quy mô sản lượng.
* Lao động làm việc trong ngành CNHT thường đòi hỏi chuyên môn cao
Lao động làm việc trong ngành CNHT đòi hỏi chuyên môn cao vì các
ngành CNHT thường là các ngành công nghiệp sản xuất các chi tiết nhỏ, đòi
hỏi có sự chính xác và tỉ mỉ cao. Nếu như các doanh nghiệp lắp ráp sử dụng
nhiều nhân công không đòi hỏi trình độ cao để lắp ráp các bộ phận, thì lao
động ở các doanh nghiệp CNHT phần lớn đòi hỏi có trình độ cao hơn, thường
là các nhà vận hành máy móc, kiểm soát viên về chất lượng sản phẩm, các kỹ
thuật viên và các kỹ sư. Máy móc trong các ngành CNHT thường phức tạp
hơn trong vận hành và các chi tiết, phụ kiện càng tinh xảo, phức tạp thì máy
móc đòi hỏi công nghệ càng phải hiện đại, và người vận hành càng cần phải
có trình độ để có khả năng vận hành. Đây là một điểm yếu của các nước đang
phát triển vì phần lớn các nước này thường là các nước có nguồn lao động dồi
dào nhưng phần lớn lao động là lao động thủ công, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ thường hạn chế.
* Mang tính chuyên môn hóa sâu và hợp tác rộng
Một doanh nghiệp không thể ôm đồm thực hiện tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất từ sản xuất nguyên vật liệu, máy móc, công cụ đến lắp ráp

bán thành phẩm và thành phẩm, hay sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng một


10
lúc. Thông thường một doanh nghiệp hỗ trợ chỉ tập trung chuyên môn hóa
vào một khâu mà mình có khả năng làm tốt nhất. Và cùng với quá trình phân
công lao động ngày càng sâu sắc, các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ không chỉ
chuyên môn hóa từng sản phẩm mà còn theo từng chi tiết, từng bộ phận của
sản phẩm. Việc chuyên môn hóa giúp nâng cao năng suất, giảm giá thành và
cũng giúp ích cho việc đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại, áp dụng các dây
chuyền sản xuất mới. Chuyên môn hóa cũng là cơ sở dẫn tới nhu cầu phải có
sự hợp tác rộng rãi giữa các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các
linh kiện, phụ kiện để có thể tích hợp được với nhau thì cần phải tuân theo
những quy chuẩn chất lượng chung. Các doanh nghiệp phải có mối quan hệ
mật thiết về mặt kỹ thuật và công nghệ để có thể chế tạo ra các sản phẩm hỗ
trợ tốt nhất.
* Các doanh nghiệp hỗ trợ thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp hỗ trợ là các doanh nghiệp có quy mô vốn và quy mô
lao động hạn chế nhưng lại có khả năng chuyên môn hóa. Hầu hết các doanh
nghiệp chỉ có thể đủ vốn để đầu tư chuyên môn hóa sản xuất một loại sản
phẩm hoặc một loại chi tiết nhất định, chứ không đủ tiềm lực để sản xuất
nhiều sản phẩm hay chi tiết cùng một lúc do vậy, hiện nay hoạt động sản xuất
trong CNHT thường tiến hành tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động
của các doanh nghiệp CNHT này luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp lớn từ đó các doanh nghiệp hỗ trợ thường có mối
liên hệ chặt chẽ về kinh tế, kỹ thuật với các doanh nghiệp lớn. Khi mối liên hệ
này trở nên thường xuyên và ổn định thì các doanh nghiệp hỗ trợ có thể trở
thành vệ tinh của các doanh nghiệp lắp ráp lớn.
* Khách hàng của ngành công nghiệp hỗ trợ có thể ở trong và ngoài nước
Bên cạnh việc cung cấp cho các doanh nghiệp lắp ráp trong nước, đối

với các nước có ngành CNHT phát triển, sản phẩm của ngành CNHT có thể
được xuất khẩu ra nước ngoài cung cấp cho các công ty lắp ráp nước ngoài


11
hay mạng lưới các chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia nằm ở nước
ngoài. Để thực hiện điều này, các sản phẩm hỗ trợ phải đáp ứng được các tiêu
chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn xuất khẩu, đáp ứng các yêu cầu của nhà lắp ráp
nước ngoài.
1.1.3. Vai trò của công nghiệp hỗ trợ
* Giúp tăng giá trị sản xuất của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu
Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm một xâu chuỗi mắt xích
nhiều giá trị kết nối tạo nên. Các mắt xích tạo nên giá trị cuối cùng của một sản
phẩm ngày nay đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia - lãnh thổ, hoặc một sản
phẩm thuần túy ra đời tại một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang giá trị toàn cầu
do nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng có sự hội nhập sâu sắc. Chuỗi giá
trị toàn cầu cho phép các công đoạn của chuỗi đặt tại nhiều địa điểm (quốc gia)
khác nhau có khả năng đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong chuỗi giá trị toàn cầu các học giả thế giới cho rằng chu trình
sáng tạo ra giá trị tăng thêm của một ngành công nghiệp được chia thành ba
khu vực:
Khu vực thượng nguồn bao gồm các hoạt động nghiên cứu, triển khai,
thiết kế, sản xuất các bộ phận, linh kiện.
Khu vực trung nguồn là công đoạn lắp ráp gia công.
Khu vực hạ nguồn bao gồm hoạt động khai thác thị trường, tiếp thị và
xây dựng mạng lưới lưu thông, chiến lược, thương hiệu.
Giá trị tăng thêm ở hai khu vực thượng nguồn và hạ nguồn là rất cao,
còn khu vực trung nguồn là tương đối thấp. Theo số liệu điều tra do tổ chức
Jetro tiến hành tại các cơ sở lắp ráp cơ khí của các nhà đầu tư Nhật Bản ở
Đông Nam Á, chi phí linh kiện phụ tùng chiếm tới 70 - 90% giá thành sản

phẩm, trong khi chi phí về nhân công chỉ chiếm khoảng 10% những nước có
nền công nghiệp phát triển nằm chủ yếu ở khâu thượng nguồn và khâu hạ
nguồn. Từ việc làm chủ khâu thượng nguồn, phát triển mạnh khâu hạ nguồn,


12
chuyển dịch khâu trung nguồn sang các nước đang phát triển, họ đã nắm giữ
phần lớn - thậm chí hầu hết giá trị gia tăng của sản phẩm, và những gì mà các
nước nhận gia công, lắp rắp các sản phẩm nhận được chỉ là phần tiền công ít
ỏi với giá lao động rẻ.
Với những nước có nền công nghiệp bắt đầu phát triển khi hội nhập
ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, việc chỉ sản xuất lắp ráp
những hàng hóa đơn giản mang lại những giá trị gia tăng rất thấp. Vậy làm
thế nào để những nước này nhận được nhiều giá trị gia tăng hơn trong chuỗi
giá trị toàn cầu và gia tăng vị thế của ngành công nghiệp của một quốc gia.
Câu trả lời là cùng với việc mở rộng khu vực trung nguồn và hạ nguồn, các
quốc gia cần quan tâm và nỗ lực tiến về phía “thượng nguồn”, trong đó phát
triển công nghiệp hỗ trợ là một hướng ưu tiên quan trọng.
* Phát huy nguồn nội lực quốc gia thúc đẩy quá trình công nghiệp theo
hướng hiện đại hóa.
CNHT tạo điều kiện cho một hệ thống sản xuất công nghiệp hiệu quả,
một nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực có trình độ, tạo điều kiện cho
các ngành công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng phát triển. Phát
triển CNHT giúp các doanh nghiệp không phải ôm đồm thực hiện tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất, từ sản xuất nguyên vật liệu, máy móc, công cụ
lắp ráp thành phẩm và bán thành phẩm. Việc chuyên môn hóa tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đầu tư máy móc, cải tiến công nghệ, từ đó nâng cao chất
lượng và giảm chi phí. CNHT còn là nền tảng cho các ngành công nghiệp nội
địa phát triển. Chỉ có phát triển công nghiệp hỗ trợ, thì các ngành ô tô, dệt
may, điện tử, đóng tàu… mới có thể phát triển một cách ổn định và bền vững.

Bên cạnh đó, khi phát triển CNHT, nhu cầu lao động sẽ tăng lên. Một lượng
lớn sinh viên ra trường có việc làm với vai trò làm chủ các máy móc hiện đại
và những người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển sang làm việc
trong các nhà máy xí nghiệp. Và CNHT còn đòi hỏi việc xây dựng nguồn lao


13
động trình độ cao hơn mức yêu cầu của việc lắp ráp đơn giản mới có thể đáp
ứng yêu cầu tăng trưởng bền vững và cạnh trạnh với các quốc gia có nguồn
lao động rẻ.
* Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp chính
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong một
ngành bao gồm: năng suất lao động, trình độ công nghệ, sản phẩm, quy mô tài
chính, kinh nghiệm quản lý, phương thức thanh toán… Có thể thấy rằng việc
phát triển ngành CNHT tuy không phải là một tiêu chí trực tiếp tác động năng
lực cạnh tranh của ngành công nghiệp nhưng lại tác động gián tiếp tổng hợp
đến những ngành công nghiệp này.
Thứ nhất là các doanh nghiệp trong ngành CNHT sẽ tạo ra được một
nguồn cung ứng đầu vào khá ổn định đảm bảo cho tiến độ sản xuất cũng như
thời gian giao hàng cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chính.
Nếu ngành CNHT không phát triển sẽ làm cho các doanh nghiệp lắp ráp và
chế tạo phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu,… điều này ít nhiều cũng sẽ ảnh
hưởng đến tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Lợi thế thứ hai mà các doanh nghiệp hoạt động trong CNHT đem lại
cho các doanh nghiệp khách hàng là đóng vai trò là khâu đầu tiên chuẩn bị
cho cả quá trình sản xuất, vì thế khi bắt đầu từ những khâu này doanh nghiệp
sản xuất đã kịp thời tiếp nhận thông tin về nhu cầu của thị trường kịp thời đổi
mới nâng cao chất lượng cho phù hợp, thông qua đó cũng nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm cuối cùng phục vụ người tiêu dùng.
Lợi thế thứ ba đó là góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,

nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng. Như đã nói nếu CNHT
không phát triển sẽ buộc các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm phải nhập
khẩu nguyên liệu, phụ liệu… Dù những sản phẩm này có thể được cung cấp
với giá rẻ ở các nước khác nhưng vì chủng loại quá nhiều, phí tổn chuyên
chở, phí bảo hiểm… sẽ làm tăng chi phí đầu vào dẫn đến việc khó cạnh tranh


14
được với những quốc gia có nền CNHT phát triển. Do đó, chủ động được
nguồn nguyên liệu phát triển được các ngành công nghiệp ở thượng nguồn sẽ
giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng tính toán được các chi phí sản xuất để chủ
động trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Cuối cùng sự phát triển của ngành CNHT sẽ thúc đẩy tốc độ đổi mới
của các ngành công nghiệp chính. Bởi lẽ sự tác động giữa ngành CNHT và
các ngành công nghiệp chính là tác động mang tính chất dây chuyền. Các
doanh nghiệp sản xuất khi đã tin tưởng vào các nhân tố đầu vào sẽ mạnh dạn
vào việc đầu tư máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu thị
trường, thị hiếu người tiêu dùng… để đổi mới cải tiến chất lượng đầu ra nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Điều này lại tác động trở lạo ngành CNHT, nguồn tiêu thụ đầu ra được đảm
bảo giúp các doanh nghiệp này đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn để tái sản xuất
nâng cao hiệu quả hoạt động.
* CNHT tạo nền móng vững chắc cho ngành công nghiệp chế tạo
Đây là một vai trò rất đặc trưng của ngành CNHT, bởi vì ngành CNHT
liên quan trực tiếp đến các ngành công nghiệp lắp ráp và chế tạo thông qua
việc cung cấp các phụ tùng, linh kiện và các quy trình xử lý kỹ thuật, nếu
ngành này không phát triển thì chắc chắn các ngành công nghiệp chế tạo sẽ
phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Nếu một quốc gia mà nền công nghiệp với
phần lớn các linh kiện phải nhập khẩu từ nước ngoài thì đó sẽ chỉ là ngành
công nghiệp gia công lắp ráp đơn thuần. Và khi đó, thu nhập của người lao

động sẽ không cao do không tạo ra được giá trị gia tăng của sản phẩm cuối
cùng. Ngành CNHT đóng vai trò là nền móng vững chắc để tạo đà cho các
ngành công nghiệp chế tạo phát triển, nâng cao nội lực cho nền công nghiệp
quốc gia, tạo thế chủ động trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới.
* Thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối với các nền kinh tế đang phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
việc đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và


15
nhỏ được coi là một trong những giải pháp tối ưu nhất trong việc phát triển
kinh tế. Bởi lẽ, để thành lập loại hình doanh nghiệp này không đòi hỏi cao về
nguồn vốn, trình độ nhân lực, công nghệ, nên trước mắt có thể tận dụng được
tối đa về nguồn vốn, nguồn nhân lực… trong nước. Mặt khác đối với bất kỳ
quốc gia nào thì các công ty vừa và nhỏ cũng đóng vai trò của chiếc van điều
tiết việc làm dù kinh tế suy thoái hay hưng thịnh.
* Tranh thủ được nguồn lực từ nước ngoài - giúp thu hút đầu tư FDI,
tăng hiệu quả tiếp nhận công nghệ
FDI là hình thái du nhập cùng một lúc ba nguồn lực: vốn, công nghệ và
năng lực kinh doanh. Vì vậy đây là một nguồn đầu tư quan trọng giúp phát
triển đất nước. Nhưng để có thể tiếp nhận được những tri thức về máy móc,
khả năng vận hành, trình độ quản lý tổ chức sản xuất này, và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn thì ngành CNHT cần phải đạt ở mức phát triển cơ bản và có một
nền tảng tốt.
Một doanh nghiệp nước ngoài khi quyết định đầu tư vào Việt Nam sẽ
xem xét tình hình công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, vì để có thể đầu tư, họ
cần một sự phát triển phù hợp của các ngành công nghiệp ở địa phương hơn
nữa các nhà lắp ráp thường yêu cầu cao về việc giao hàng đúng giờ, tần suất
giao hàng cao nhằm giảm thiểu chi phí lưu kho và thời gian sản xuất. Nhiều
công ty coi hàng tồn kho là một dạng chi phí cần phải cắt giảm càng nhiều

càng tốt. Giao hàng nhanh và đều đặn sẽ không thể đạt được nếu cứ vài tháng
các công ty mới nhập khẩu linh phụ kiện một lần và mất vài ngày để vận
chuyển linh phụ kiện từ cảng nhập về đến nhà máy. Vì vậy các nhà lắp ráp
cuối cùng luôn muốn các nhà cung cấp ở gần nhà máy của họ. CNHT chưa
phát triển nên các doanh nghiệp FDI lắp ráp sẽ ngại đầu tư vào Việt Nam, do
phải nhập khẩu quá nhiều, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, khó có thể
xuất khẩu quá nhiều, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, khó có thể xuất
khẩu sản phẩm. Một thực tế cho thấy, trong giá thành sản phẩm tỷ lệ chi phí


×