Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRAT PHUN QUA LÁ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG (Dimocarpus loganLour) TẠI XÃ AN KHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
----o0o----

TRẦN THANH NAM

ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRAT PHUN QUA LÁ ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus logan Lour) TẠI
XÃ AN KHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
----o0o----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRAT PHUN QUA LÁ ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus logan Lour) TẠI
XÃ AN KHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH ĐỒNG THÁP

Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. NGUYỄN BẢO VỆ



Sinh viên thực hiện:
TRẦN THANH NAM
MSSV: 3083506
LỚP: TRỒNG TRỌT

CẦN THƠ - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----o0o-----

Chứng nhận luận văn với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRAT PHUN QUA LÁ ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus logan Lour) TẠI
XÃ AN KHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH ĐỒNG THÁP

Do sinh viên Trần Thanh Nam thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ


2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----o0o----Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRAT PHUN QUA LÁ ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus logan Lour) TẠI
XÃ AN KHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Do sinh viên Trần Thanh Nam thực hiện và bảo vệ trước hội đồng:
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .........................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn được đánh giá ở mức:.................................................................................
..................................................................................................................................

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

---------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA

Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
(Ký tên)

Trần Thanh Nam

4


LỜI CẢM TẠ

Chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bảo Vệ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên em trong suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn thầy Lê Vĩnh Thúc, cô Bùi Thị Cẩm Hường, thầy Nguyễn
Hồng Phú đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Ngàn lời kính dâng Cha Mẹ người suốt đời hy sinh vì con, đã cho con cuộc
sống này. Con xin cảm ơn gia đình đã ủng hộ con trong suốt 4 năm qua.
Chân thành cảm ơn Cô cố vấn học tập Nguyễn Thị Xuân Thu, thầy Phạm Văn
Trọng Tính, đã dạy bảo, động viên và giúp đỡ em.
Quý thầy cô Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần
Thơ đã truyền thụ cho em những kiến thức quý báu.

Thân ái gửi đến các bạn lớp Trồng Trọt 34 thân yêu lời chúc sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt.

5


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: TRẦN THANH NAM

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 24-09-1990

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam
Nơi sinh: Huyện Thốt Nốt, Tỉnh Hậu Giang
Quê quán: Ấp Thới Bình, Thị trấn Cờ Đỏ, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ
Họ và tên cha: Trần Thiết Nghĩa

Sinh năm: 1968

Nghề nghiệp: Cán bộ
Họ và tên mẹ: Nguyễn Kim Chi

Sinh năm: 1969

Nghề nghiệp: Nội trợ

Điện thoại: 01222 72 74 77
E-mail:
II. QUÁ TRÌNH HOC TẬP
Từ năm 1996-1997 đến năm 2000-2001 là học sinh tiểu học Trường tiểu học
Thị trấn Cờ Đỏ 1, Thị trấn Cờ Đỏ, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ.
Từ năm 2001-2002 đến năm 2004-2005 là học sinh trung học Trường trung học
phổ thông Hà Huy Giáp, ở Thị trấn Cờ Đỏ, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ.
Từ năm 2005-2006 đến năm 2007-2008 là học sinh phổ thông học Trường trung
học phổ thông Hà Huy Giáp, ở Thị trấn Cờ Đỏ, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ.
Từ năm 2008 đến nay là sinh viên Trường Đại Học Cần Thơ, ở quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.

6


MỤC LỤC
Lời cam đoan..........................................................................................................

iii

Lời cảm tạ...............................................................................................................

iv

Lý lịch cá nhân.......................................................................................................

v

Mục lục...................................................................................................................


vi

Danh sác bảng.........................................................................................................

ix

Danh sách hình........................................................................................................

xi

Tóm lược................................................................................................................. xii
MỞ ĐẦU................................................................................................................

1

CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................

2

1.1 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ CÂY NHÃN.............................................

2

1.1.1 Nguồn gốc................................................................................................

2

1.1.2 Sự phân bố...............................................................................................

2


1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT.................................................................................

3

1.2.1 Rễ .............................................................................................................

3

1.2.2 Thân .........................................................................................................

3

1.2.3 Lá..............................................................................................................

3

1.2.4 Hoa...........................................................................................................

4

1.2.5 Trái...........................................................................................................

5

1.2.6 Hột............................................................................................................

5

1.3 ĐẶC ĐIỂM NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG


5

1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT

6

NHÃN.....................................................................................................................
1.4.1 Gió và đất đai...........................................................................................

6

1.4.2 Nước.................................................................................................. …..

7

1.4.3 Ánh sáng...................................................................................................

7

1.4.4 Nhiệt độ ...................................................................................................

8

1.4.5 Dinh dưỡng khoáng..................................................................................

8

7



1.5 ĐẶC TÍNH HÓA LÝ CỦA KALI NITRAT...................................................

9

1.6 VAI TRÒ CỦA KALI NITRAT ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG..............................

9

1.6.1 Sự kích hoạt của Enzyme.........................................................................

9

1.6.2 Trong sự tổng hợp Protein........................................................................

10

1.6.3 Hoạt động của khẩu và hiệu quả của sử dụng nước.................................

10

1.6.4 Giúp tăng năng suất cây trồng..................................................................

11

1.7 SỰ HẤP THU DINH DƯỠNG QUA LÁ........................................................

12

1.8 HIỆU QUẢ CỦA KALI NITRAT LÊN PHẨM CHẤT TRÁI........................


13

CHƯƠNG 2............................................................................................................

15

2.1 PHƯƠNG TIỆN................................................................................................ 15
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm............................................................. 15
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm...................................................................................

15

2.2 PHƯƠNG PHÁP .............................................................................................

17

2.2.1 Bố trí thí nghiệm......................................................................................

17

2.2.2 Các chi tiêu theo dõi ................................................................................

17

2.3 Xử lý số liệu................................................................................................

18

CHƯƠNG 3............................................................................................................


19

KẾT QUẢ THẢO LUẬN.......................................................................................

19

3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA KNO3 ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRÁI............

19

3.1.1 Số trái trên chùm......................................................................................

19

3.1.2 Kích thước trái..........................................................................................

20

3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA KNO3 ĐẾN CHẤT LƯỢNG TRÁI SAU THU 23
HOẠCH..................................................................................................................
3.2.1 Số trái trên chùm và tỷ lệ đậu trái............................................................

23

3.2.2 Trọng lượng trái.......................................................................................

24

3.2.3 Trọng lượng chùm trái.............................................................................


25

3.2.4 Năng suất……..........................................................................................

27

3.2.5 Kích thước trái..........................................................................................

28

8


3.2.6 Trọng lượng vỏ+hột, trọng lượng thịt trái và tỷ lệ trọng lượng thịt trái..

31

3.2.7 Độ dày thịt trái.......................................................................................... 33
3.2.8 Độ brix...................................................................................................... 35
3.2.9 Màu sắc vỏ trái.........................................................................................

36

CHƯƠNG 4............................................................................................................

38

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................... 38
4.1 KẾT LUẬN....................................................................................................... 38

4.2 ĐỀ NGHỊ..........................................................................................................

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................

39

9


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên Bảng

Trang

3.1

Số trái trên chùm (g) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3

19

với các lần phun khác nhau theo thời gian tăng trưởng tại xã An Khánh,
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

3.2

Đường kính (cm) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với


20

các lần phun khác nhau theo thời gian tăng trưởng tại xã An Khánh,
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

3.3

Chiều cao (cm) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với

21

các lần phun khác nhau theo thời gian tăng trưởng tại xã An Khánh,
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

3.4

Tỷ lệ kích thước (đường kính/chiều cao) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng

22

được phun KNO3 với các lần phun khác nhau theo thời gian tăng trưởng
tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

3.5

Số trái trên chùm (trái) và tỷ lệ đậu trái (%) của trái nhãn Xuồng Cơm

23


Vàng được phun KNO3 với các lần phun khác nhau tại xã An Khánh,
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

3.6

Chiều cao (cm) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với

28

các lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp

3.7

Tỷ lệ kích thước (đường kính/chiều cao) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng
được phun KNO3 với các lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

10

30


3.8

Trọng lượng vỏ+hột (g) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun

31

KNO3 với các lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành,

tỉnh Đồng Tháp

3.9

Tỷ lệ trọng lượng thịt (%) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun

33

KNO3 với các lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp

3.10

Độ dày thịt trái (cm) của nhãn Xuồng Cơm Vàng qua các lần phun KNO3
khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

11

34


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1


Cây nhãn Xuồng Cơm Vàng ghép trên nhãn Tiêu Da Bò làm thí nghiệm

15

tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

2.1

Chiều cao trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được ghi nhận trong phòng thí

16

nghiệm bằng thước kẹp

2.2

Đường kính trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được ghi nhận trong phòng thí

16

nghiệm bằng thước kẹp

2.3

Đô dày thịt trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được ghi nhận trọng phòng thí

17

nghiệm bằng thước kẹp


3.1

Trọng lượng của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với các

25

lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp

3.2

Trọng lượng chùm trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với các

26

lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp

3.3

Năng suất (kg/cây) của nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với

27

các lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp

3.4

Đường kính của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với các


29

lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp

3.5

Trọng lượng thịt của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với
các lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng

12

32


Tháp

3.6

Độ brix dịch trái của nhãn Xuồng Cơm Vàng được phun KNO3 với lần

35

phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

3.7

Độ khác màu sắc của trái nhãn xuồng cơm vàng được phun KNO3 với
lần phun khác nhau tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng

Tháp

13

37


TRẦN THANH NAM. 2012. “Ảnh hưởng của Kali Nitrat phun qua lá đến năng suất
và phẩm chất nhãn Xuồng Cơm Vàng (Dimocarpus longan Lour) tại xã An Khánh
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp ”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của kali nitrat phun qua lá đến năng suất và phẩm chất
nhãn Xuồng Cơm Vàng (Dimocarpus longan Lour) tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng
Tháp” được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2011 nhằm mục đích tìm ra số lần
phun kali nitrat phù hợp cho nhãn Xuồng Cơm Vàng trên đất phù sa huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp khi trái đạt kích thước khoảng 0,5 cm. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại tương ứng với 1 cây và 4
nghiệm thức xử lý kali nitrat (1%), với các lần phun khác nhau bao gồm: nghiệm thức
1 phun 1 lần (10 tuần sau khi đậu trái), nghiệm thức 2 phun 2 lần (6 và 10 tuần sau khi
đậu trái), nghiệm thức 3 phun 3 lần (2, 6 và 10 tuần sau khi đậu trái), nghiệm thức 4
đối chứng không phun.
Kết quả cho thấy xử lý KNO3 ở ba lần vào thời điểm (2 tuần, 6 tuần, 10 tuần)
cho thấy: số trái/chùm, đường kính, chiều cao, tỷ lệ kích thước không khác biệt giữa
các lần phun KNO3 theo thời gian tăng trưởng. Ở nghiệm thức 3 lần phun tại thời điểm
thu hoạch có năng suất 28,7 kg/cây, trọng lượng chùm trái 209 g/chùm, đường kính
trái 3,28 cm, trọng lượng trái 20,7 g, trọng lượng thịt trái 13,1 g, độ brix 21,4% và độ
khác màu sắc 43,2 là cao nhất. Tuy nhiên, số trái/chùm, tỷ lệ đậu trái, tỷ lệ trọng

lượng thịt trái, chiều cao trái, tỷ lệ kích thước, trọng lượng vỏ+hột, độ dày thịt trái
không khác biệt giữa các nghiệm thức.

14


MỞ ĐẦU

Nhãn (Dimocarpus longan Lour) là cây trồng á nhiệt đới, phát triển rất tốt
trong điều kiện nhiệt đới, đây là loại cây ăn trái khá phát triển ở Đồng bằng sông Cửu
Long và được ưa chuộng trong cả nước. Nhãn thích nghi rộng trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau từ vùng đất phèn, đất nhiễm mặn đến đất phù sa bồi, từ đó đã tạo nên các
giống phong phú và đa dạng. Với giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng đường chiếm 1720%, được sử dụng ăn tươi, trái nhãn còn được làm các vị thuốc trong đông y… Diện
tích trồng nhãn ngày càng được mở rộng ở hầu hết các tỉnh từ đồng bằng ven biển đến
các khu vực ven sông, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó, trồng giống nhãn chất
lượng tốt có ý nghĩa quan trọng và đáng quan tâm hiện nay.
Riêng năm 2008, diện tích của huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp là 2.646
ha. Nhãn được trồng ở các xã trong huyện, tuy nhiên nhiều nhất là xã An Nhơn (1.051
ha), Tân Thuận Đông (610 ha), Phú Hựu (374 ha), An Khánh (361 ha) (Phòng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Châu Thành, 2008).
Bên cạnh các giông nhãn quen thuộc được trồng phổ biến là nhãn Long và
nhãn Tiêu Da bò, giống nhãn mới là nhãn Xuồng Cơm Vàng được nhập từ Thái Lan và
được nhân giống bằng cách chiết, đang rất được quan tâm và càng được mở rộng diện
tích. Giống nhãn Xuồng Cơm Vàng càng có nhiều ưu điểm vượt trội so với các giống
nhãn khác về năng suất và chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là giá thành sản phẩm của
nhãn Xuồng Cơm Vàng cao gấp 2-5 lần so với nhãn Long và nhãn Tiêu Da bò.
Khó khăn trong quy trình canh tác nhãn hiện nay của huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp là cung cấp dinh dưỡng cho nhãn như thế nào để có năng suất cao, hạn chế
trái nhỏ và phẩm chất kém. Chính vì vậy mà đề tài “Ảnh hưởng của kali nitrat phun
qua lá đến năng suất và phẩm chất nhãn Xuồng Cơm Vàng (Dimocarpus logan

Lour) tại xã An Khánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện nhằm
mục tiêu tìm ra số lần phun kali nitrat (nồng độ 1%) qua lá sau khi đậu trái đạt hiệu quả
cao nhất cho nhãn Xuồng Cơm Vàng trên đất phù sa tại xã An Khánh, huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp.
15


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 NGUỒN GỐC, SỰ PHÂN BỐ
1.1.1 Nguồn gốc
Cây nhãn có tên khoa học là Dimocarpus longan Lour hay Euphoria longana
Lamk. Cây nhãn là cây á nhiệt đới và nhiệt đới, cùng họ với cây vải và chôm chôm,
thuộc họ Sapindaceae (bồ hòn), giống Euphoria. Giống Euphoria có khoảng 7 loài
nhưng chỉ có Euphoria longana là được trồng rộng rãi (Menzel và ctv., 1990).
Nghiên cứu cho rằng cây nhãn có nguồn gốc từ Trung Quốc và được trồng
nhiều ở Quảng Đông, Quảng Tây từ lâu đời với diên tích lớn. Theo Chandler (1958),
cây nhãn là cây bản xứ của vùng đất thấp Ấn Độ, Miến Điện và Trung Quốc, dần dần
được trồng rộng rãi ở nhiều nước như Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Lào
và cả vùng Florida của Hoa Kỳ.
1.1.2 Sự phân bố
Cây nhãn được trồng từ rất lâu đời, phân bố rộng rãi ở nhiều nước nhưng đa số
đều được trồng rãi rác, không đáng kể, chỉ có Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam là
nhãn được trồng qui mô đáng kể (Vũ Công Hậu, 1999). Còn các nước ở châu Mỹ, châu
Phi, châu Đại Dương và một số nước nhiệt đới khác thì cây nhãn mới được du nhập
vào nên trồng với diện tích rất hạn chế (Trần Thế Tục, 1998).
Ở nước ta cây nhãn được trồng khá phổ biến dọc theo chiều dài của đất nước
từ Bắc chí Nam. Do thu được hiệu quả kinh tế cao, những năm gần đây diện tích trồng
nhãn phát triển khá nhanh. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, nhãn xuất hiện lâu đời ở

những tụ điểm dân cư lớn ở các khu vực đất giồng (địa hình cao) thuộc các tỉnh Đồng
Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Tiền Giang và Bà Rịa-Vũng Tàu. Hiện nay cây
nhãn được trồng rộng rãi và thích nghi trên nhiều vùng đất sinh thái khác nhau từ vùng
đất giồng, đất nhiễm mặn và phát triển rất tốt trên các vùng đất phù sa bồi (Trần Thị

16


Ngọc Đầy, 2009). Đây là cây ăn trái có triển vọng phát triển mạnh ở Đồng bằng sông
Cửu Long.
1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
1.2.1 Rễ
Cây trồng bằng hột thì có rễ cái và rễ phụ, cây trồng bằng nhánh chiết thì chỉ
có rễ phụ. Rễ phụ mới (rễ hút) có màu trắng và đường kính nhỏ (0,15-0,2 cm), giòn, rất
dễ gãy, rễ hút sẽ phân nhánh trong quá trình thành thục (Nguyễn Thanh Triều, 2009).
Dựa vào chức năng của rễ nhãn, với cây nhãn có thể chia làm 3 loại: rễ tơ (còn
gọi là rễ hút), rễ quá độ và rễ vận chuyển (Trần Thế Tục, 2000). Hoạt động của bộ rễ
nhãn chịu nhiều yếu tố chi phối nhất là nhiệt độ, đất và nước. Nhiệt độ đất 100C trở lên,
rễ bắt đầu hoạt động, nhiệt độ từ 23-280C là thích hợp nhất, 29-300C là nhiệt độ rễ hoạt
động chậm dần và ở 33-340C bộ rễ hình như ngừng sinh trưởng.
Rễ nhãn có 3 thời điểm hoạt động mạnh là cuối tháng 3-4, giữa tháng 5-6
(mạnh nhất) và giữa tháng 10. Rễ yêu cầu nhiệt độ từ 10-34oC, yếu cầu về nước là
70%, nước tự do 14-23% thì nhàn sing trưởng thuận lợi và mạnh nhất (Phạm Văn Duệ,
2005).
1.2.2 Thân
Cây nhãn có một số đặc điểm hình thái giống chôm chôm và vải. Cây nhãn cao
5-10 m (có thể cao đến 20 m), tán tròn đều và mọc thẳng hơn khi trồng bằng hột, vỏ
thân sần sủi, một vài giống có thân láng như vải nhưng gỗ giòn hơn. Cành càng thành
thục lớp vỏ càng cứng và thô, màu nâu sậm và trên vỏ cành có đường vết nứt (Trần
Thế Tục, 2000).

1.2.3 Lá
Lá nhãn thuộc loại lá kép lông chim, lá đơn mọc đối xứng hay so le. Đa số các
giống nhãn có từ 3-5 đôi lá, lá nhãn hình mác, mặt lá xanh đậm, lưng lá xanh nhạt,
cuống lá cứng, gân chính và gân phụ nổi rõ. Lá nhãn từ lúc bắt đầu đến thành thục biến

17


động khoảng 40-50 ngày tùy theo nơi trồng, điều kiện dinh dưỡng và mùa vụ. Tuổi thọ
của lá khoảng 1-3 năm (Trần Thế Tục, 2000).

1.2.4 Hoa
Phát hoa mọc ở đầu ngọn cành dài từ 8-40 cm, rộng đến 30 cm không mang lá,
thẳng và có nhánh nhỏ mang hoa phân chia với gốc độ rộng. Hoa nhỏ màu nâu vàng lợt
có 5-6 cánh hoa, chỉ nhụy đực có lông tơ, bao phấn thì không có lông tơ, bầu noãn
được chia thành 2, đôi khi 3 phần. Trên một phát hoa có rất nhiều hoa tùy thuộc vào độ
lớn của cây và mùa vụ trong năm, có thể từ vài trăm đến 2-3 nghìn hoa (Trần Thế Tục,
2000). Hoa nhãn chia làm 3 loại:
Hoa lưỡng tính: có nhị đực và nhụy cái phát triển bình thường, có khả năng thụ
phấn thụ tinh để phát triển hình thành trái.
Hoa đực: nhụy cái bị thối hóa, có 7-8 chỉ nhị phát triển có bao phấn, khi thành
thục bao phấn nứt ra, phấn hoa tung ra ngoài để thụ phấn cho hoa khác, 1-3 ngày sau
khi nở thì hoa bắt đầu tàn.
Hoa cái: cũng có 7-8 chỉ nhị nhưng nhị đực đã thoái hóa, ở giữa có nhụy cái
phát triển. Khi thành thục đầu nhụy chẻ làm đôi, sau khi hoa nở nhụy hoa tiết ra mật
ngọt. Sau khi thụ phấn, thụ tinh 2-3 ngày thì cánh hoa rụng đi, bầu noãn phát triển có
màu xanh (Trần Thế Tục, 2002).
Thời gian nở hoa trên một phát hoa khoảng 15-30 ngày và 1 hoa là 1-3 ngày.
Trên một phát hoa thông thường hoa đực nở trước rồi đến hoa cái và hoa lưỡng tính.
Sự nở hoa của nhãn chịu sự ảnh hưởng của nhiệt độ: nhiệt độ càng cao thì thời gian nở

hoa càng ngắn và tập trung, ngược lại gặp nhiệt độ thấp, thời gian hoa nở kéo dài. Nếu
cây nở hoa vào thời tiết lạnh, trời âm u, nhiều mây, thiếu ánh sáng thì không những ảnh
hưởng đến sự nở hoa mà còn làm rụng hoa, rụng trái non. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng
(kiến, ruồi, ong,…) hiệu quả nhất là trong thời gian từ 8 giờ sáng đến 14 giờ chiều
(Nguyễn Thanh Triều. 2009).

18


Thời gian từ khi trổ hoa đến khi chín tùy theo điều kiện khí hậu và theo từng
giống (nhãn Long cần 3,5-4 tháng). Quan sát giống nhãn Long và nhãn Tiêu Da bò cho
thấy hoa nhãn thường nở làm 3 đọt: đợt 1 và 2 phát triển mạnh, trong khí trái đậu đợt 3
thường phát triển chậm hơn từ 15-20 ngày. Phát hoa nhãn có rất nhiều hoa nhưng tỷ lệ
đậu trái thấp và thường rụng ở giữa đoạn 2 tuần sau khi đậu trái (trái non có đường
kính khoảng 1 cm) và khi trái bắt đầu cô cơm (1,5 tháng trước khi thu hoạch hoặc 1,5-2
tháng sau khi đậu trái) ( Trần Văn Hâu, 2008).
1.2.5 Trái
Trái thuộc loại trái hạch có hình cầu, trong, cân đối hay hơi lệch, đỉnh tròn
hoặc hơi lõm, trái có đường kính 1-3 cm, vỏ trái thường trơn nhẵn, cũng có giống vỏ
hơi xù xì, màu xanh mờ khi còn non, khi chín có màu vàng sáng, nâu, trắng hay xanh
tùy giống.
Giữa vỏ trái và hột có lớp cơm trái (tử y) có màu trắng trong hay trắng sữa,
thơm ngọt, ít dính vào hột, có thể chiếm đến 75% trọng lượng trái. Hàm lượng đường
tổng số thay đổi từ 15-25% khi chín. Trọng lượng trái thay đổi từ 5-20 g/trái (trọng
lượng tốt nhất để bán tươi là trên 12-18 g/trái).
Trái có thời gian phát triển từ lúc thụ phấn thụ tinh cho đến lúc chín kéo dài
khoảng 3-5 tháng tùy theo giống và điều kiện khí hậu (Nguyễn Thanh Triều, 2009).
1.2.6 Hột
Hột nhãn có hình tròn hay tròn dẹp, màu đen hay nâu đen, bóng; có giống màu
trắng nhưng rất hiếm (nhãn bạch sa). Độ lớn của hột cũng rất khác nhau giữa các

giống, thường từ 1,6-2,6 g, chiếm 17,3-42,9% trọng lượng trái. Cũng có giống hột rất
nhỏ, hầu như không có hột, do kết quả thụ phấn thụ tinh kém (Trần Thế Tục, 2000).
1.3 ĐẶC ĐIỂM NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG
Nhãn Xuồng Cơm Vàng có tên khoa học là Dimocarpus longan L. và có tên
tiếng Anh là Xuong Com Vang Longan. Giống nhãn này được bình chọn qua công tác
bình tuyển giống nhãn năm 1996 và Hội thi cây nhãn giống tốt do Viện Cây ăn quả
19


miền Nam tổ chức vào năm 1997. Cá thể ưu tú của giống này được trồng tại Bà RịaVũng Tàu và được phát triển rộng tại một tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Sau khi đạt
giải A trong Hội thi cây nhãn giống tốt vòa năm 1997, cá thể ưu tú của giống này mang
mã số NXCVT 20 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và đưa vào
sản xuất tại các tỉnh phía Nam.
Theo Bùi Thị Mỹ Hồng (2005), giống nhãn Xuồng Cơm Vàng có thân sinh
trưởng trung bình, cành mọc xuyên, lá nhỏ và hẹp, dạng thuôn dài, đuôi lá tròn, bìa lá
cong úp xuống; trái có hình dạng xuồng, trọng lượng trái từ 16-25 g/trái, ngay vị trí
cuống trái lõm xuống, vỏ trái màu vàng da bò, bề mặt vỏ trái có nhiều chấm nhỏ màu
nâu đen; độ dày thịt trái từ 5,5-6,2 mm, tỷ lệ ăn được là 60-70% so với trọng lượng trái.
Cũng theo Bùi Thị Mỹ Hồng (2005), trong điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp thì
đường kính trái nhãn Xuồng Cơm Vàng có thể đạt 34 mm nếu được chăm sóc tốt, bón
phân cân đối. Thịt trái nhãn Xuồng Cơm Vàng màu trắng hanh vàng, ráo, dòn, vị ngọt,
độ brix 21-24%.
Giống nhãn Xuồng Cơm Vàng dễ ra hoa trong điều kiện, cây chiết cành cho
trái sau khi trồng 1,5-2,0 năm, mùa thu hoạch chính vụ từ tháng 7-8 dương lịch, từ khi
ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 4,0-4,5 tháng, cây 20 năm tuổi có thể thu hoạch từ
100-140 kg/cây/năm (Nguyễn Phước Tuyên, 2001). Nhược điểm của giống nhãn
Xuồng Cơm Vàng là trái rất dễ bị rụng và cây chiết sinh trưởng kém trên vùng đất thịt
hay đất thịt pha cát (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2009).
So với nhãn Tiêu Da Bò và nhãn Long, nhãn Xuồng Cơm Vàng cho số vụ thu
hoạch trong năm ít nhưng về phẩm chất trái to hơn, cấu trúc thịt ngon hơn nên được

người tiêu dùng yêu chuộng hơn. Vì lẽ đó mà diện tích trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng
càng ngày càng tăng, đặc biệt phát triển mạnh ở vùng đất phù sa huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp.

20


1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN
Cây nhãn là loại cây có nguồn gốc Á nhiệt đới, ra hoa trên chồi tận cùng do đó
điều kiện thời tiết và môi trường bên ngoài có tác động rất lớn đến sự ra hoa và đậu
trái, quyết định sự ra hoa theo mùa và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất trái.
1.4.1 Gió và đất đai
Gió tây thường gây nóng, khô làm nướm nhụy mất nước ảnh hưởng đến quá
trình thụ phấn, thụ tinh và làm rụng trái. Bão cũng làm gãy cành, rụng trái làm giảm
năng suất (Trần Thế Tục, 2000). Theo Nguyễn Danh Vàn (2008) để thu được năng suất
cao, phẩm chất tốt, tuổi thọ cây kéo dài nên chọn những chân đất tơi xốp, nhiều mùn,
đất phù sa, luôn có độ ẩm cho cây, pH khoảng 5-6,5. Đất trồng nhãn phải lên liếp cao,
xung quanh có bờ bao để có thể bơm nước ra khỏi vườn khi cần thiết. Nếu bị ngập úng
kéo dài, cây có thể bị chết, nhất là một số giống nhãn cải tiến gần đây thường cho năng
suất cao, phẩm chất ngon như nhãn Xuồng Cơm Vàng.
1.4.2 Nước
Theo Bùi Thị Mỹ Hồng (2005) lượng mưa thích hợp cho cây nhãn khoảng
1.300-1.600 mm/năm và phân bố đều trong năm. Ở các tỉnh phía Nam vào các mùa khô
rất cần tưới nước bổ sung cho cây nhãn. Cây nhãn thích ẩm, chịu hạn tốt nhưng không
chịu úng, rất dễ nhạy cảm với việc ngập nước kéo dài. Nếu đất không có độ ẩm tự
nhiên quanh năm phải tạo điều kiện để cây nhãn không bị hạn, đặc biệt khi cây ra hoa
kết quả hoặc giai đoạn sinh trưởng mạnh. Trong giai đoạn nhãn đang ra hoa, nếu mưa
nhiều làm cho hoa bị rụng và đậu trái ít (Menzel và ctv., 1990).
Mặc dù là cây trồng cạn, nhưng trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây
nhãn rất cần nước, nhất là vào giai đoạn cây ra cành, lá. Đặc biệt, các giai đoạn cây ra

hoa, kết trái tương đối kéo dài nên cần chú ý đảm bảo độ ẩm của đất luôn luôn đầy đủ
(Nguyễn Danh Vàn, 2008).

21


1.4.3 Ánh sáng
Ánh sáng cũng góp phần quan trọng trong sinh trưởng phát triển của cây nhãn,
cường độ ánh sáng cũng liên quan đến sự thay đổi nhiệt độ. Cây nhãn cần nhiều ánh
sáng và sự thông thoáng, trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây nhãn cần nhiều
ánh sáng trực xạ hơn tán xạ. Ánh sáng còn giúp đậu trái, vỏ bóng và trái có vị ngon,
ngọt (Bùi Thị Mỹ Hồng, 2002). Theo Vũ Công Hậu (2000), cây nhãn không chịu được
ở những nơi quá khô, ánh nắng gây gắt cũng như những nơi thường xuyên rét đậm. Ở
miền Nam cây nhãn chịu ánh nắng rất tốt, nhãn cần đầy đủ ánh sáng, vì nhãn ra hoa ở
chồi tận cùng, chỉ có những cành nhận đầy đủ ánh sáng mới cho trái tốt.
1.4.4 Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển ra hoa kết trái và
vùng phân bố của nhãn. Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa và kết trái ở Thái Lan từ 20250C, nhiệt độ trên 400C làm trái thiệt hại và gây ra sự rụng trái non (Menzel và ctv.,
1990). Những vùng có nhiệt độ bình quân hàng năm 200C trở lên là thích hợp với cây
nhãn. Hoa nhãn nở yêu cầu nhiệt độ cao 20-270C, nếu gặp nhiệt độ thấp việc thụ tinh
thụ phấn sẽ gặp trở ngại dẫn đến năng suất thấp. Mùa thu hoạch trái có nhiệt độ cao,
phẩm chất trái sẽ tốt (Trần Thế Tục, 2000).
Theo Trần Văn Hâu (2005), nhiệt độ thấp ảnh hưởng trực tiếp hay cảm ứng lên
sự ra hoa khó phân biệt được, cây đa niên đòi hỏi nhiệt độ lạnh là bắt buộc trong khi
cây hàng niên đòi hỏi không bắt buộc. Điều kiện nhiệt độ thấp làm ảnh hưởng sự sinh
trưởng của cây, mất sự hô hấp, thúc đẩy sự phân giải tinh bột và các chất dự trữ khác
có thể cải thiện trực tiếp sự đồng hóa cung cấp cho đỉnh chồi và thúc đẩy quá trình theo
hướng sinh sản. Trong thời gian nhãn đang ra nụ hoa mà gặp nhiệt độ cao, lá ở chùm
hoa phát triển sẽ ảnh hưởng đến nụ hoa và hoa, dễ làm cho nhãn mất mùa trái. Ngược
lại, nếu gặp nhiệt độ thấp việc thụ phấn, thụ tinh của hoa sẽ gặp trở ngại dẫn đến năng

suất thấp (Nguyễn Danh Vàn, 2008).

22


1.4.5 Dinh dưỡng khoáng
Nguồn cung cấp thức ăn cho cây nhãn được lấy từ các chất dinh dưỡng có
trong đất và các loại phân bón (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999). Đối với cây nhãn, vấn đề
phân bón ảnh hưởng đến phẩm chất trái bao gồm hình dáng, kích thước trái, trọng
lượng trái, cấu trúc vỏ trái, độ dày vỏ, màu sắc vỏ, độ dày cơm và độ ngọt (Trần
Thượng Tuấn và ctv., 1992). Cây nhãn ra hoa trên chồi tận cùng nên sự tạo chồi mới có
ý nghĩa quyết định sự ra hoa. Đọt mập, dài thường dễ ra hoa hơn đọt ốm yếu hoặc bị
sâu bệnh tấn công. Do đó, vấn đề bón phân cân đối đạm, lân và kali cho cây ra đọt tốt
sau khi thu hoạch là một trong các biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định đến quá
trình ra hoa của cây.
1.5 ĐẶC TÍNH HÓA LÝ CỦA KALI NITRAT
Kali là một kim loại màu trắng bạc, dẫn điện và nhiệt tốt, nhiệt độ nóng chảy
630C nhưng kim loại rất mềm và nhẹ, ngay cả dầu hỏa là một dung môi rất nhẹ mà kali
vẫn không chìm. Do đặc tính hóa học phản ứng với nước và oxy để tạo thành kiềm bởi
vậy khi cho kali vào nước, phản ứng xảy ra rất nhanh và sinh nhiệt nên ta thấy kali
chạy trên mặt nước và sinh ra tiếng nổ đồng thời cháy với ngọn lửa màu tím nhạt
(Nguyễn Hạc Thúy, 2003).
1.6 VAI TRÒ CỦA KALI NITRAT ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
Kali Nitrat (KNO3) là một loại muối có màu trắng dễ tan trong nước, KNO3
không chỉ cung cấp hàm lượng kali cho cây trồng (46% K2O) mà còn chứa một lượng
đạm dễ tiêu (13% N) để cây trồng có thể sử dụng trực tiếp. Hàm lượng đạm cao kích
thích sự sinh trưởng, tăng trọng lượng trái nhưng hàm lượng các chất dự trữ giảm, dẫn
đến hàm lượng trong trái giảm và hàm lượng nitrat tích lũy trong trái cao có thể gây
độc cho người sử dụng. Vì vậy sử dụng KNO3 hết sức thận trọng (Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004).

Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), kali là dưỡng chất khoáng cần
thiết cho cây trồng, được hấp thu với một lượng lớn. Nhu cầu kali sinh trưởng tối hảo

23


là 2-5% trọng lượng khô của thân lá, trái tươi và củ. Sự hấp thu kali rất chọn lọc và
gần như gắn liền với các hoạt động trao đổi chất, kali có tính di động cao trong cây ở
tất cả các mức độ như trong tế bào, trong mô và sự vận chuyển qua hệ thống mô gỗ và
libe, kali có nhiều trong tế bào chất, vài trò chủ yếu là tạo tiềm năng thẩm thấu của tế
bào và mô của cây. Ngoài ra, theo Jone và ctv. (1979), kali còn có chức năng trong việc
kéo dài tế bào và điều hòa sức trương của tế bào. K+ hoạt động chủ yếu như tác nhân
mang điện tích có tính di động cao, nó hình thành ở những phức hệ yếu ớt và nó có thể
sẵn sàng trao đổi (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
1.6.1 Sự kích hoạt của Enzyme
Trên 50 enzyme lệ thuộc hoàn toàn vào kali, hoặc được kích thích bởi kali
(Suelter, 1970). Kali kích hoạt enzyme bằng cách gây ra sự thay đổi hình thành cấu tạo
của protein trong enzyme. Nhìn chung, theo Evans và Wildes (1971), sự thay đổi hình
thể cấu tạo của enzyme do kali gây ra làm gia tăng tốc độ phản ứng xúc tác (Nguyễn
Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Sự thay đổi biến dưỡng của cacbohydrate có liên quan tới nhu cầu cần nhiều
kali của những enzyme điều hòa, đặc biệt là nzyme pyvuvate kinase và 6-phosphofruto
kinase. K+ còn kích hoạt enzyme ATPase liên kết màng. Kali được ghi nhận kích hoạt
hơn 60 enzyme ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của cây. Ngoài ra, kali vừa đóng vài trò
là một coenzyme, vừa đóng vài trò như chất xúc tác làm gia tăng tốc độ phản ứng (Vũ
Hữu Yêm, 1995; Nguyễn Hạc Thúy, 2003). Kali không chỉ kích hoạt enzyme khử
nitrat mà còn cần thiết cho sử tổng hợp enzyme này. Do vậy, cây có đủ kali sẽ giảm
thiểu tác hại bón thừa phân đạm (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Kali là
thành phần liên kết độ cứng chắc của cây, giúp sự vận chuyển dinh dưỡng trong cây,
tăng hàm lượng ptotein, tăng hàm lượng tinh bột và hàm lượng đường trong nông sản

(Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004; Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).

24


×