Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Loan

TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG – VẬT LÍ 10 NÂNG
CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Loan

TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG – VẬT LÍ 10 NÂNG
CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGÔ DIỆU NGA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Diệu Nga trong suốt thời
gian qua đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Vật Lí, Phòng Khoa
Học Công Nghệ và Sau đại học Trường Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT chuyên Lê Hồng Phongnơi tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, học
viên đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi gởi lời cảm ơn đến những học trò tôi, những người đã
nhiệt tình tham gia và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Loan


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT

: Trung học phổ thông

GV


: Giáo viên

HS

: Học sinh

SGK

: Sách giáo khoa

BGK

: Ban giám khảo

BTC

: Ban tổ chức

BTK

: Ban thư ký

PĐT

: Phiếu điều tra


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1

T
2

T
2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 2
T
2

T
2

MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
T
2

T
2

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
T
2

T
2

1.Lí do chọn đề tài --------------------------------------------------------------------------------- 5
T
2


T
2

2.Mục đích nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 6
T
2

T
2

3.Giả thuyết khoa học ---------------------------------------------------------------------------- 7
T
2

T
2

4.Đối tượng nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 7
T
2

T
2

5.Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------------- 7
T
2

T

2

6.Nhiệm vụ nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 7
T
2

T
2

7.Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 8
T
2

T
2

8.Cấu trúc luận văn ------------------------------------------------------------------------------- 8
T
2

T
2

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
T
2

NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG................................. 9
T
2


1.1.Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông ----------------- 9
T
2

T
2

1.1.1.Các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông ............................................ 9
T
2

T
2

1.1.2.Hoạt động ngoại khóa........................................................................................ 10
T
2

T
2

1.1.2.1.Khái niệm hoạt động ngoại khóa ............................................................... 10
T
2

T
2

1.1.2.2.Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ

T
2

chức dạy học trường trung học phổ thông ............................................................. 10
T
2

1.1.2.3.Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức
T
2

dạy học ở trường phổ thông ................................................................................... 11
T
2

1.1.3.Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa ............................................................... 15
T
2

T
2

1.1.4.Nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí ..... 16
T
2

T
2

1.1.4.1.Nội dung ngoại khóa vật lí ........................................................................ 16

T
2

T
2


1.1.4.2.Hình thức tổ chức ngoại khóa vật lí........................................................... 17
T
2

T
2

1.1.4.3.Phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí ................................................ 20
T
2

T
2

1.1.5.Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển tư duy sáng
T
2

tạo của học sinh .......................................................................................................... 27
T
2

1.1.5.1.Biểu hiện tư duy sáng tạo .......................................................................... 27

T
2

T
2

1.1.5.2.Các yếu tố cần thiết cho việc rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo của học
T
2

sinh trong học tập .................................................................................................. 28
T
2

1.1.5.3.Phương pháp đánh giá ............................................................................... 28
T
2

T
2

1.2.Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông hiện nay, tình
T
2

hình dạy và học phần “Định luật bảo toàn động lượng” -------------------------------- 29
T
2

1.2.1.Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông hiện nay .......... 29

T
2

2T

1.2.2.Tình hình dạy và học phần “ Định luật bảo toàn động lượng” .......................... 30
T
2

T
2

1.2.2.1.Mục đích điều tra ....................................................................................... 30
T
2

T
2

1.2.2.2.Phương pháp điều tra ................................................................................. 31
T
2

T
2

1.2.2.3.Kết quả điều tra.......................................................................................... 31
T
2


T
2

Kết luận chương 1 ......................................................................................... 37
T
2

T
2

Chương 2: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH
T
2

LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG .......................................................... 38
T
2

2.1.Mục tiêu dạy học phần “ Định luật bảo toàn động lượng”------------------------- 38
T
2

T
2

2.1.1.Mục tiêu về kiến thức ........................................................................................ 38
T
2

T

2

2.1.2.Mục tiêu về kĩ năng ........................................................................................... 39
T
2

T
2

2.2.Tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng - vật lí 10
T
2

nâng cao” ------------------------------------------------------------------------------------------ 40
T
2

2.2.1.Ngày hội Khai hỏa ............................................................................................. 40
T
2

T
2

2.2.1.1.Các bước cần thực hiện trước khi tổ chức ................................................ 40
T
2

T
2


2.2.1.2.Tổ chức thi ................................................................................................. 43
T
2

T
2

2.2.1.3.Hoạt động mở đầu (10 phút) ...................................................................... 44
T
2

T
2


2.2.1.4.Vòng thi 1: chuẩn bị bệ phóng (15 phút) .................................................. 45
T
2

T
2

2.2.1.5.Vòng thi 2: Nạp nhiên liệu ( 30 phút) ....................................................... 47
T
2

T
2


2.2.1.6.Vòng thi 3: Phụt khí ( 20 phút) .................................................................. 49
T
2

T
2

2.2.1.7.Vòng thi 4: Tách tầng ( 20 phút) ............................................................... 54
T
2

T
2

2.2.2.Ngày hội Bay vào vũ trụ.................................................................................... 57
T
2

T
2

2.2.2.1.Các bước cần thực hiện trước khi tổ chức ................................................ 57
T
2

T
2

2.2.2.2.Tổ chức thi ................................................................................................. 59
T

2

T
2

2.2.3.Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình diễn ra ngày hội vật lí phần định luật
T
2

bảo toàn động lượng ................................................................................................... 61
T
2

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62
T
2

T
2

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 63
T
2

T
2

3.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm --------------------------------------------------------- 63
T
2


T
2

3.2.Nội dung, phương pháp thực nghiệm sư phạm --------------------------------------- 63
T
2

T
2

3.3.Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................... 64
T
2

T
2

3.3.1.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng chuẩn bị bệ phóng ................. 64
T
2

T
2

3.3.1.1.Phân tích .................................................................................................... 64
T
2

T

2

3.3.1.2.Đánh giá ..................................................................................................... 65
T
2

T
2

3.3.2.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng nạp nhiên liệu ........................ 67
T
2

T
2

3.3.2.1.Phân tích .................................................................................................... 67
T
2

T
2

3.3.2.2.Đánh giá ..................................................................................................... 69
T
2

T
2


3.3.3.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng phụt khí ................................. 70
T
2

T
2

3.3.3.1.Phân tích .................................................................................................... 70
T
2

T
2

3.3.3.2.Đánh giá ..................................................................................................... 72
T
2

T
2

3.3.4.Phân tích diễn biến, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng tách tầng ................ 73
T
2

T
2

3.3.4.1.Phân tích .................................................................................................... 73
T

2

T
2

3.3.4.2.Đánh giá ..................................................................................................... 77
T
2

T
2

3.3.5.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm ngày hội bay vào vũ trụ ................. 78
T
2

T
2


3.3.5.1.Phân tích .................................................................................................... 78
T
2

T
2

3.3.5.2.Đánh giá ..................................................................................................... 84
T
2


T
2

Hình 3.9.Hình ảnh thực nghiệm sư phạm ngày hội Bay vào vũ trụ ........................... 85
T
2

T
2

3.3.6.Kết quả thu nhận được từ phiếu điều tra của học sinh sau khi tham gia ngoại
T
2

khóa

85

T
2

3.3.6.1.Mục đích điều tra ....................................................................................... 85
T
2

T
2

3.3.6.2.Địa điểm, thời gian, số lượng học sinh điều tra ......................................... 85

T
2

T
2

3.3.6.3.Nội dung phiếu điều tra học sinh: phụ lục 3 .............................................. 85
T
2

T
2

3.3.6.4.Kết quả điều tra.......................................................................................... 85
T
2

T
2

KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
T
2

T
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
T
2


T
2

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96
T
2

T
2

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 96
T
2

T
2

PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 99
T
2

T
2

PHỤ LỤC 3 .................................................................................................. 101
T
2

T

2

PHỤ LỤC 4 .................................................................................................. 103
T
2

T
2


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong một thời gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để
truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: thầy đọc - trò chép,
chính vì thế học sinh trở nên thụ động, thiếu tính độc lập và sáng tạo. Nguyên
tắc thụ động biểu lộ ở hình ảnh người giáo viên đứng riêng biệt trên bục cao
trong lớp và cung cấp cái mẫu, còn phía dưới là hình ảnh các học sinh ngồi
thành hàng trên ghế, cùng làm một công việc giống nhau là sao lại cái mẫu
mà thầy đang cung cấp cho họ.
Hiện nay theo quan điểm hiện đại về dạy học, dạy học bằng hoạt động,
thông qua hoạt động của học sinh thì việc tổ chức dạy học thực chất là tổ chức
cho học sinh hoạt động tự học, thông qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng và phát triển năng lực và hình thành thái độ. Trong mỗi hình thức tổ
chức dạy học lại có nhiều cách tổ chức hoạt động của học sinh, lựa chọn hình
thức tổ chức hoạt động nào tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện
dạy học và trình độ của học sinh.
Có nhiều cách phân loại các hình thức dạy học vật lí, mỗi cách dựa trên
một dấu hiệu nhất định như:
- Dựa vào thành phần học sinh có thể chia thành dạy học cá nhân, dạy
học theo nhóm, dạy học theo lớp.

- Dựa vào mục đích có thể chia thành nghiên cứu kiến thức mới, luyện
tập, ôn tập….
- Theo địa điểm thì có thể làm việc ở lớp, làm việc phòng thí
nghiệm…Tuy nhiên, mỗi hình thức dạy học đều bao hàm nội dung của một số
cách phân loại khác.
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các
hình thức dạy học ở trường phổ thông hiện nay. Ngoại khóa vật lí nói riêng và
hoạt động ngoại khóa nói chung hỗ trợ cho học nội khóa trong việc củng cố,


mở rộng, đào sâu kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời
sống vào kỹ thuật, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Những kiến
thức học sinh thu được khi tham gia các hoạt động ngoại khóa thường sâu sắc
và có tính bền vững, sản phẩm học sinh làm ra mang nhiều ý nghĩa.
Mặt khác, thời lượng phân bố từng phần trong chương trình còn rất ít
nên phần lớn học sinh chỉ nắm sơ lược về lí thuyết, hầu như không có thời
gian để làm thí nghiệm và nghiên cứu những ứng dụng có liên quan. Chính
trình độ thực hành thí nghiệm của học sinh hạn chế nên trong các kỳ thi quốc
tế học sinh Việt Nam thường gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, tổ chức hình
thức ngoại khóa rất cần thiết cho việc dạy và học.
Trong các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ
thông hiện nay thì hình thức hướng dẫn các nhóm học sinh thiết kế, chế tạo là
phổ biến hơn cả vì nó đáp ứng được yêu cầu dạy học đổi mới hiện nay là phát
huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Trong chương trình vật lí 10, khi giảng dạy phần định luật bảo toàn
động lượng, khó khăn nhất đối với giáo viên là không làm thí nghiệm để kiểm
chứng được, học sinh thì khó hình dung về định nghĩa động lượng, các bài tập
vận dụng thì rắc rối về việc tổng hợp vectơ. Theo phân bổ chương trình, phần
này dạy trong ba tiết. Với một khoảng thời gian ngắn, học sinh rất khó hiểu
được ý nghĩa và tầm quan trọng của định luật trong đời sống và kỹ thuật.

Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học vật lí ở trường THPT chúng tôi chọn đề tài : Tổ chức ngoại
khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng – vật lí 10 nâng cao” nhằm
phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo
toàn động lượng- vật lí 10 nâng cao” nhằm kích thích hứng thú học tập, phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, đồng thời củng cố kiến thức đã học


trong chương trình nội khóa và giúp học sinh hiểu rõ hơn cách thức ứng dụng
vật lí vào đời sống, kỹ thuật.
3.Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức được buổi ngoại khóa một cách khoa học, nội dung kiến
thức phù hợp với đối tượng học sinh và hình thức hoạt động phong phú thì sẽ
kích thích hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời
củng cố kiến thức đã học một cách sâu sắc, bền vững hơn và học sinh hiểu rõ
hơn ứng dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đời sống, kỹ thuật.
4.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động ngoại khóa vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.
5.Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng –
vật lí 10 nâng cao”.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại
khóa vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng các hoạt động ngoại khóa vật lí ở các trường phổ
thông hiện nay.
- Xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn
động lượng – vật lí 10 nâng cao”.

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của buổi ngoại khóa đã
xây dựng.


7.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường
phổ thông.
Chương 2: Nội dung hoạt động ngoại khóa phần “ Định luật bảo toàn động
lượng- vật lí 10 nâng cao”.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1.Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông
1.1.1.Các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông
Hình thức tổ chức dạy học là một thành tố trong cấu trúc của quá trình
dạy học, là sự biểu hiện bên ngoài của hoạt động được phối hợp chặt chẽ giữa
giáo viên và học sinh, được thực hiện theo một trật tự xác định và trong một
chế độ nhất định. Nó thay đổi tùy thuộc vào mục đích, nhiệm vụ dạy học, mối
quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau, theo số lượng
người học và không gian diễn ra quá trình dạy học, theo cơ sở vật chất, thiết
bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình dạy học. Hiện nay, trong trường phổ thông
chúng ta thường gặp một số hình thức tổ chức dạy học sau:

- Hình thức lớp-bài (lên lớp)
- Hình thức dạy học theo nhóm
- Hình thức tự học
- Hình thức thực hành
- Hình thức thảo luận và xêmina
- Hình thức hoạt động ngoại khóa

Trong mỗi hình thức tổ chức dạy học lại có nhiều cách tổ chức hoạt
động của học sinh, việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nào tùy thuộc
vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy học và trình độ của học sinh. Mỗi
hình thức dạy học có những ưu- khuyết điểm riêng vì vậy việc phối hợp hài
hòa, khéo léo các hình thức tổ chức dạy học sẽ mang lại hiệu quả, tạo chất
lượng toàn diện cho quá trình học tập của học sinh.[7]


1.1.2.Hoạt động ngoại khóa
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan
trọng ở nhà trường phổ thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục
nội khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu
và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa
dạng nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở
rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội
khóa. Nó có những đặc trưng: dựa trên tính tự nguyện của học sinh, có sự
hướng dẫn của giáo viên, số lượng học sinh tham gia không hạn chế; việc
đánh giá kết quả không thông qua điểm mà thông qua sản phẩm của học sinh
làm được, thông qua sự hứng thú, tích cực, tính sáng tạo của học sinh.[8]
1.1.2.2.Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các
hình thức tổ chức dạy học trường trung học phổ thông

Hoạt động ngoại khóa có vị trí rất quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Ngoài việc củng cố, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ được học sinh lĩnh hội thông qua
học các môn văn hóa ở trên lớp thì hoạt động ngoại khoá còn tạo điều kiện
cho học sinh vận dụng những điều đã học được vào thực tiễn cuộc sống; rèn
luyện các phẩm chất nhân cách và học hỏi thêm nhiều tri thức ngoài sách vở,
luyện tập được nhiều kĩ năng, thói quen cần thiết cho cuộc sống.
Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ
chức có kế hoạch, có chương trình, nội dung và phương pháp phù hợp, được
thực hiện với vai trò chủ đạo của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy
học trên lớp, là con đường gắn lí luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất
giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng


đắn ở học sinh. Ngoại khóa là con đường phát triển toàn diện nhân cách, là
điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động
trong quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến
thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng cơ bản phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
giáo dục của nhà trường như: kĩ năng giao tiếp, thích ứng, tổ chức cuộc sống,
tự quản…
Hoạt động ngoại khóa là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động
thực tiễn của học sinh về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hoạt động
chính trị, xã hội, nhân đạo, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải
trí…để giúp các em phát triển, hoàn thiện đạo đức, năng lực, sở trường…thực
hiện mục tiêu của quá trình sư phạm toàn diện.
Việc tổ chức ngoại khóa sẽ thu hút và phát huy được tiềm năng của các
lực lượng giáo dục của xã hội và gia đình để nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục toàn diện của nhà trường.[8]
1.1.2.3.Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông

- Về giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp học sinh củng cố,
đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp học sinh vận
dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra,
theo phương châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
- Về rèn luyện kỹ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho học sinh khả
năng tự quản, kỹ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngoài ra còn
góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo dụng cụ và
làm thí nghiệm …
- Về giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khóa tạo hứng thú học
tập, khơi dậy lòng ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình
các hoạt động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của học sinh.[1]


- Về rèn luyện năng lực tư duy: các loại tư duy có thể rèn luyện cho học
sinh trong dạy học là:
+ Tư duy lôgic: là tư duy về mối quan hệ nhân quả mang tính tất
yếu, quy luật. Vì vậy các yếu tố, đối tượng (gọi chung là các yếu tố) trong tư
duy lôgic bắt buộc phải có quan hệ với nhau, trong đó có những yếu tố là
nguyên nhân, tiền đề; những yếu tố còn lại là kết quả, kết luận.
+ Tư duy trừu tượng: giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái
quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Tư duy kinh nghiệm: kinh nghiệm bao hàm toàn bộ mọi sự hiểu
biết, mọi cách ứng xử mà một cá nhân tiếp thu được trong cuộc sống. Kinh
nghiệm có thể do cá nhân tự rút ra được trong quá trình hoạt động của mình
hoặc do tiếp thu từ người khác. Xét đến cùng mọi tri thức của nhân loại cũng
là kinh nghiệm bởi chúng được rút ra từ quá trình phát triển của loài người
với mức độ cô đọng, sâu sắc. Tư duy kinh nghiệm là sự vận dụng kinh
nghiệm vào một quá trình nhận thức mới hay thực hiện một công việc mới
hoặc thực hiện một công việc cũ trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Tư duy kinh
nghiệm xem xét, đánh giá các sự vật, sự việc mới theo những cách thức có

sẵn; cố gắng đưa sự nhận thức những sự vật, sự việc đó về những cái đã biết;
do đó thường gặp khó khăn khi tiếp xúc với những sự vật, sự việc, vấn đề có
nhiều điểm khác lạ. Tư duy kinh nghiệm dễ tạo nên các lối mòn, thói quen
trong tư duy. Tư duy kinh nghiệm có thể làm thay đổi sự vật, sự việc, vấn đề
về quy mô, hình dạng, địa điểm, thời gian nhưng không làm thay đổi tính chất
của chúng; nói cách khác, tư duy kinh nghiệm có thể làm thay đổi một cái gì
đó nhưng sự thay đổi chỉ xảy ra về lượng chứ không thay đổi về chất. Tư duy
kinh nghiệm là sự giải quyết các vấn đề hiện tại theo những khuôn mẫu, cách
thức đã biết với một vài biến đổi nào đó cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại.
Tư duy kinh nghiệm vận hành trên cơ sở các liên kết thần kinh được tạo do
tác động từ bên ngoài; vì vậy, năng lực tư duy phụ thuộc vào lượng kinh
nghiệm tích lũy và phương pháp tác động tạo liên kết ghi nhớ. Khi lượng kinh


nghiệm còn ít, các liên kết ghi nhớ chỉ được thực hiện trong từng vấn đề, sự
vật, sự việc, đối tượng thì tư duy kinh nghiệm mang tính máy móc, giáo điều,
lặp lại mọi cái đã được ghi nhớ, thực tế trường hợp này có thể coi là chưa có
tư duy mặc dù hệ thần kinh thực hiện hoạt động tái hiện lại những cái đã ghi
nhớ. Sự tích luỹ nhiều kinh nghiệm giúp cho việc tìm ra cách giải quyết các
vấn đề hiện tại nhanh hơn và giải quyết được nhiều vấn đề hơn. Trong một số
trường hợp việc phản ứng nhanh của hệ thần kinh tích luỹ nhiều kinh nghiệm
dễ bị nhầm với sự thông minh hay thông thái. Trường hợp này xảy ra khi tại
địa điểm và thời gian đó không còn ai ngoài người giải quyết được vấn đề có
đủ kinh nghiệm. Tư duy kinh nghiệm chỉ là sự chấp nhận và sử dụng các kinh
nghiệm đã có.
+ Tư duy phân tích: phân tích là sự chia nhỏ sự vật, sự việc, vấn
đề, sự kiện..., gọi chung là các đối tượng, thành các thành phần để xem xét,
đánh giá về các mặt cấu trúc, tổ chức, mối liên hệ giữa các thành phần, vai trò
và ảnh hưởng của từng thành phần trong các đối tượng; trên cơ sở các phân
tích, đánh giá đó xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của đối tượng được

phân tích tới các đối tượng khác. Tư duy phân tích là tư duy về một đối tượng,
tìm các thành phần tham gia vào đối tượng, các mối liên kết, quan hệ giữa các
đối tượng, xác định các đặc điểm, tính chất, đặc trưng, vai trò của đối tượng
trong mối quan hệ với các đối tượng khác (gọi chung là các yếu tố). Với việc
xác định các yếu tố của một đối tượng, tư duy phân tích mang tính tư duy theo
chiều sâu. Mức độ sâu sắc của tư duy được đánh giá qua số lượng các yếu tố
mà tư duy phân tích tìm được.
+ Tư duy tổng hợp: trái ngược với tư duy phân tích, là sự chia nhỏ
đối tượng. Tư duy tổng hợp tập hợp các yếu tố cùng loại, có liên quan với
nhau. Sự phân tích cho thấy tất cả hay phần lớn các yếu tố của đối tượng,
nhưng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh, những thời điểm khác
nhau có thể thay đổi, có yếu tố chủ yếu và không thể thiếu, có yếu tố hỗ trợ,
có yếu tố cần cho hoàn cảnh này nhưng không cần cho hoàn cảnh khác. Tư


duy tổng hợp giúp đánh giá được các tính chất của từng yếu tố thuộc đối
tượng và xác định thành phần, đặc điểm, tính chất của đối tượng phù hợp với
hoàn cảnh hiện tại. Tư duy tổng hợp được thực hiện khi xem xét một đối
tượng xuất hiện nhiều lần tại những địa điểm và thời gian khác nhau, các đối
tượng cùng dạng hoặc các đối tượng khác nhau . Vì vậy tư duy tổng hợp cũng
có thể được chia thành nhiều dạng và dẫn đến những kết quả khác nhau. Tư
duy tổng hợp thực hiện trên một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại nhiều địa
điểm khác nhau nhằm đánh giá được các yếu tố xuất hiện thường xuyên nhất
và có vai trò chính của đối tượng. Tư duy tổng hợp xem xét đánh giá sự giống
và khác nhau giữa các đối tượng cùng dạng và qua đó xác định xem giữa
chúng có mối liên hệ hay không và nếu có là những mối liên hệ như thế nào.
Một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại các địa điểm khác nhau nhiều khi cũng
được xem xét như các đối tượng cùng dạng. Tư duy tổng hợp thực hiện trên
các đối tượng khác nhau là tư duy tìm kiếm các mối quan hệ giữa các đối
tượng hoặc tìm kiếm các yếu tố trong các đối tượng đó có thể hợp thành một

đối tượng mới. Tìm kiếm các mối quan hệ nhằm đánh giá sự ảnh hưởng,
tương tác lẫn nhau giữa các đối tượng. Tìm kiếm các yếu tố có thể và liên kết
chúng lại với nhau trong những mối quan hệ nào đó tạo nên một nhận thức
mới về thế giới hoặc một phương thức hành động mới. Sự liên kết lôgic mang
đến sự nhận thức đúng đắn về thế giới hoặc một phương thức hành động có
kết quả đúng đắn. Sự liên kết không lôgic sẽ đem đến sự vô nghĩa, nhận thức
sai lầm hoặc phương thức hành động dẫn đến kết quả tiêu cực. Tư duy tổng
hợp phát triển đến trình độ cao sẽ có khả năng tóm tắt, khái quát hoá. Khái
quát hoá là sự tóm lược đến mức cô đọng nhất các yếu tố cơ bản, các mối
quan hệ chính của đối tượng nhưng không làm mất đi các tính chất của đối
tượng và đối tượng không bị hiểu sai. Khái quát hoá có vai trò quan trọng khi
các đối tượng có nhiều yếu tố cấu thành, mối quan hệ phức tạp, lượng tri thức
lớn với khả năng ghi nhớ của bộ não. Bộ não cần biết về sự tồn tại, vai trò và
một số đặc điểm, tính chất của đối tượng. Nếu ghi nhớ đầy đủ các yếu tố của


một đối tượng thì bộ nhớ của não sẽ không còn đủ chỗ cho việc ghi nhớ về
các đối tượng khác, do đó sẽ hạn chế một số khả năng tư duy. Vì vậy, sử dụng
thêm các phương pháp ghi nhớ ngoài để ghi nhớ đầy đủ các yếu tố của đối
tượng là sự hỗ trợ tốt cho tư duy.
+ Tư duy sáng tạo: tư duy sáng tạo cũng có yêu cầu về sự tích luỹ
kinh nghiệm hay tri thức. Nhưng tư duy sáng tạo vận hành không hoàn toàn
dựa trên các liên kết ghi nhớ được hình thành do các tác động từ bên ngoài mà
có nhiều liên kết do hệ thần kinh tự tạo ra giữa các vấn đề, các sự vật, sự việc
tác động riêng rẽ lên hệ thần kinh. Tư duy sáng tạo tìm ra cách giải quyết vấn
đề không theo khuôn mẫu, cách thức định sẵn. Trong tư duy kinh nghiệm, để
giải quyết được vấn đề đòi hỏi người giải quyết phải có đủ kinh nghiệm về
vấn đề đó, còn trong tư duy sáng tạo chỉ yêu cầu người giải quyết có một số
kinh nghiệm tối thiểu hoặc có kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khác. Tư
duy sáng tạo là sự vận dụng các kinh nghiệm giải quyết vấn đề này cho những

vấn đề khác. Người chỉ có tư duy kinh nghiệm sẽ lúng túng khi gặp phải
những vấn đề nằm ngoài kinh nghiệm, còn người có tư duy sáng tạo có thể
giải quyết được những vấn đề ngoài kinh nghiệm mà họ có. Tư duy sáng tạo
tạo nên các kinh nghiệm mới trên các kinh nghiệm cũ vì vậy làm phong phú
thêm kinh nghiệm, tạo nên sự thay đổi về chất cho các vấn đề, sự vật, sự việc
mà nó giải quyết. Biểu hiện của tư duy sáng tạo là sự thông minh, dám thay
đổi kinh nghiệm. Tư duy sáng tạo cũng góp phần tạo nên kinh nghiệm. [18]
1.1.3.Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại khóa vật lí nói riêng có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học sinh
có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng
cũng có thể là tập thể đông người.


- Có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phương pháp và nội dung
ngoại khóa.
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm
như đánh giá kết quả học tập nội khóa.
- Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thông qua sản
phẩm mà học sinh có được, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong
quá trình tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của
học sinh phải được khích lệ kịp thời.
- Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để
lôi cuốn nhiều học sinh tham gia.[4]
1.1.4.Nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn ngoại
khóa vật lí
1.1.4.1.Nội dung ngoại khóa vật lí
Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng cố, đào

sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung những
kiến thức mà học sinh còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa. Nội
dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông có thể gồm:
- Đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kỹ thuật.
- Nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như kỹ
thuật điện, kỹ thuật vô tuyến, kỹ thuật chụp ảnh…
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí, nghiên
cứu những ứng dụng kỹ thuật của vật lí.
Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí,
giáo viên phải dựa vào một số yếu tố, đó là:
- Vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí.
-

Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có

nhiều ứng dụng trong thực tiễn nhưng học nội khóa chưa đáp ứng được do
điều kiện thời gian, phương tiện dạy học.


-

Nội dung ngoại khóa phải hấp dẫn để thu hút được đông đảo học sinh

tự nguyện tham gia.
- Nếu kết hợp các nội dung để tổ chức ngoại khóa sẽ làm các hoạt động
phong phú hơn và thu hút được nhiều học sinh tham gia hơn.[1]
Căn cứ vào nội dung ngoại khóa đã nêu trên, sau khi nghiên cứu
chương trình vật lí 10 nâng cao, chúng tôi thấy rằng phần “ Định luật bảo toàn
động lượng” kiến thức về lí thuyết rất trừu tượng, khó hiểu, học sinh học một
cách nhàm chán vì thí nghiệm kiểm chứng rất khó thực hiện và thành công,

nên phần lớn giáo viên dạy phần này chỉ thuyết giảng là chủ yếu. Mặt khác
phần này thì có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống và kỹ thuật nhưng do hạn
chế về thời gian nên giáo viên không thể đi sâu. Vì vậy trong đề tài này,
chúng tôi chọn tổ chức ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng- vật
lí 10 nâng cao” nhằm phát huy tính sáng tạo học tập của học sinh, tạo niềm
đam mê của học sinh khi học vật lí.
1.1.4.2.Hình thức tổ chức ngoại khóa vật lí
Việc chia ra các hình thức ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa trên
các cơ sở khác nhau như:

- Dựa vào cách thức tổ chức cho học sinh tham gia ngoại khóa, có:
+ Tham quan các công trình kỹ thuật ứng dụng vật lí: là một hình
thức tổ chức dạy học trong thực tế, quan sát trực tiếp của học sinh dưới sự
hướng dẫn của giáo viên và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện
tượng, qui trình …cần tìm hiểu trong nội dung dạy học. Hình thức tham quan
ngoại khóa có thể được tổ chức trước, trong và sau khi học một kiến thức nào
đó. Nếu tiến hành tham gia trước khi học một kiến thức mới, ta gọi là tham
quan chuẩn bị. Mục đích của tham quan chuẩn bị là giúp cho học sinh tích lũy
được những hiểu biết cần thiết để lĩnh hội tri thức mới dễ dàng và hứng thú.


Nếu tiến hành tham quan trong quá trình học gọi là tham quan bổ sung, mục
đích của nó là nhằm minh họa, làm rõ vấn đề, kiến thức vừa mới được học.
Nếu tiến hành tham quan sau khi học thì gọi là tham quan tổng kết với mục
đích là để củng cố, đào sâu kiến thức đã học. Tham quan ngoại khóa vật lí có
tác dụng:
 Mở rộng, nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng phương pháp nhận
thức như quan sát, phân tích, tổng hợp những tư liệu cụ thể đã thu thập được
trong quá trình tham quan.



Nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, tính tò

mò khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm của học sinh, đảm bảo dạy học gắn
liền với lao động sản xuất.[1]
+ Câu lạc bộ vật lí là nơi tập trung những cá nhân có cùng sở thích,
nhu cầu, nguyện vọng, cùng nhau hoạt động để đạt được mục đích nào đó.
Hoạt động câu lạc bộ vật lí ở trường học là một loại hình hoạt động ngoài giờ
lên lớp, là môi trường tốt nhất để các cá nhân yêu thích vật lí có dịp học tập,
sinh hoạt, rèn luyện, vui chơi, giải trí …với các kiến thức vật lí, trên tinh thần
tự nguyện, nhằm phát huy năng lực bản thân, trang bị cho các em những kĩ
năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội. [8]
+ Hội thi vật lí là hình thức ngoại khóa khá phổ biến, lôi cuốn được
đông đảo học sinh tham gia, tạo ra được khí thế trong hoạt động học tập và
nghiên cứu. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của
mình, khẳng định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn
đấu trong học tập. Qui mô, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi phụ
thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi.
Thông qua tổ chức hội thi vật lí:
 Bồi dưỡng cho học sinh động cơ học tập tích cực, kích
thích hứng thú đối với các lĩnh vực của vật lí.
 Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính
sáng tạo, độc lập suy nghĩ.


 Bồi dưỡng và phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau vượt qua khó khăn. Hình thành, phát triển khả năng hoạt động tích cực
và tương tác của học sinh.[1]
- Dựa vào cách thức tham gia hoạt động ngoại khóa của học sinh, có:
+ Học sinh đọc sách báo về vật lí và kỹ thuật: hình thức này có thể

tổ chức trong một lớp học. Giáo viên tạo điều kiện cho các em trình bày
những thông tin mà các em đã đọc về các lĩnh vực vật lí nhằm mục đích cung
cấp thông tin, mở rộng hiểu biết cho các học sinh còn lại trong lớp học.
+ Học sinh tổ chức buổi báo cáo về một số vấn đề của vật lí, có thể
kết hợp biểu diễn thí nghiệm: học sinh nghiên cứu thêm về một số kiến thức
còn khó hiểu, trừu tượng mà giờ học nội khóa không có thời gian để tìm hiểu.
Bên cạnh đó, học sinh có thể tự tạo thí nghiệm để minh họa thêm.
+ Học sinh tổ chức triển lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự
nghiên cứu, chế tạo được hoặc làm báo tường hoặc tập san về vật lí: hình
thức này ít được học sinh áp dụng vì không gây hứng thú, nó chỉ được thực
hiện nếu giáo viên yêu cầu.
+ Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, các mô hình
kỹ thuật: hình thức này thu hút được nhiều học sinh tham gia vì học sinh lứa
tuổi này rất thích tự thể hiện mình và thích khám phá những điều mới lạ so
với những kiến thức thuần túy trong giờ học nội khóa.
+ Luyện tập giải các bài tập vật lí: vì thời lượng giải toán vật lí
không nhiều, do đó giáo viên không có thời gian hướng dẫn cho học sinh
những phương pháp hay hoặc bài toán hay mà chỉ tập chung giới thiệu những
bài toán cơ bản để củng cố lý thuyết. Chính vì thế, việc tổ chức cho học sinh
giải bài tập vật lí là hình thức rất hay, giúp cho học sinh tìm tòi phương pháp
giải toán mới và đưa ra một số bài toán lạ. Hoạt động này rất thiết thực góp
phần làm tăng hiệu quả học tập rất rõ và dễ lôi cuốn học sinh tham gia. Tuy
nhiên, việc tổ chức cũng gặp một số khó khăn như thời gian và địa điểm…


Căn cứ vào yếu tố thời gian, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực…chúng
tôi thực hiện ngoại khóa phần “ Định luật bảo toàn động lượng- vật lí 10 nâng
cao” dưới thức hội thi vật lí.
1.1.4.3.Phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí
Để thực hiện giờ học ngoại khóa, giáo viên cần xây dựng giáo án ngoại

khóa. Ngoại khóa có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó
phương pháp cũng khác nhau. Tuy nhiên, việc tổ chức ngoại khóa có thể tiến
hành theo các bước chung sau:
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa
Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa là một việc làm cần thiết vì tên của
nó nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của ngoại khóa. Tên
hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí
đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ
đặt tên cho phù hợp và hấp dẫn. Đặt tên cho hoạt động cần rõ ràng, chính xác,
ngắn gọn, phản ánh được chủ đề và nội dung, tạo được ấn tượng ban đầu cho
học sinh.
Bước 2: Xác định mục tiêu ngoại khóa
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các
mục tiêu hoạt động cần phải rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các
mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định
hướng giá trị.
Bước 3: Lập kế hoạch.
Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực phải lập kế hoạch.
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu, tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực- vật lực- tài liệu) và thời gian, không gian…cần cho việc hoàn
thành các mục tiêu.


- Chi phí về tất cả các mặt cần phải được xác định, hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được
mục tiêu với chi phí thấp nhất là để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.
- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn
lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu.
- Những nguyên nhân thất bại khi thực hiện kế hoạch:
+ Thiếu đầu tư vào việc lập kế hoạch nên kế hoạch sơ lược, không xác định.

+ Dự báo không đầy đủ, không chính xác dẫn đến định hướng sai hoặc
chọn mục tiêu không xác đáng.
+ Sức ì của tư duy, thói quen dẫn đến không biến đổi kịp, không sáng tạo
để bắt kịp những đổi mới về nhiều mặt.
+ Giao việc cho các thành viên trong ban tổ chức chưa cụ thể và rõ ràng
dẫn đến không có sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc.
+ Thiếu một hệ thống kế hoạch đồng bộ và thống nhất.
Việc lập kế hoạch cần chú trọng tới hai vấn đề
a. Xác định nội dung và hình thức của hoạt động ngoại khóa.
Mục tiêu có thể đạt được hay không, phụ thuộc vào việc xác định đầy
đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết cần căn
cứ vào chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể để
xác định nội dung phù hợp với hoạt động. Có thể trong một hoạt động nhưng
có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một
hình thức là trung tâm, còn các hình thức khác là phụ trợ.
b. Chuẩn bị hoạt động ngoại khóa.
Trong bước này, giáo viên và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để
chuẩn bị tốt cho hoạt động, giáo viên cần làm tốt các công việc sau:
- Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự
kiến tiến trình hoạt động.


×