Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

MIỄN DỊCH CƠ SỞ HAY NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.85 MB, 188 trang )

153

Chương XI. Miễn dịch bệnh lý: thiếu hụt miễn dịch
và hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)

11.1. Khái niệm
Sự thiếu hụt miễn dịch thường biểu hiện trạng thái bất thưòng
của một, hay nhiều yếu tố của hệ miễn dịch dẫn đến các bệnh lý
khác nhau như nhiễm trùng và dôi khi dẫn đến ung thư. Có hai
dạng thiếu hụl miễn dịch là thiếu hụt nguyên tliủy hay bám sinh
và thiếu hụt thứ cấp. Thiếu hụt miễn dịch bẩm sinh do nguyên
nhân di truyền, thiếu hụt miễn dịch thứ cấp do yếu tố bên ngoài
như thuốíc, chiếu xạ, dinh dưỡng kém và do nhiễm trùng.
Về bệnh lý, người ta phân biệt các kiểu thiếu hụt miễn dịch
như: thiếu hụt Ig hoặc protein của bổ thể, thiếu hụt các tế bào
dạng thực bào hay dạng lympho T hoặc lympho B.

11.2. Thiếu hụt miễn dịch nguyên thủy của các tế bào B
Các bệnh nhân thiếu hụt miễn dịch chức năng của tế bào B
thường bị nhiễm trùng đường hô hấp tái diễn đối với các vi
khuân viêm phổi củng như các bệnh nhiễm ti’ùng đường ruột.
Các kiểu bệnh lý do thiêu hụt tế bào B là:

11.2.1. Bệnh không có y - globulin trong máu
Biểu hiện tế bào và hóa miễn dịch của bệnh là: ít hoặc không
có các tê bào B trong máu, hạch bạch huyết rất nhỏ và không có
hạch amidan, không c6 IgA. IgM, IgD và IgE và rất ít IgG trong
huyết thanh. Người ta gọi bệnh này là agamma globulin trong
niáu do dột biến gen XLA, gen này mã hóa cho một protein là ti-



154

rozinkinaz đặc hiệu của dòng tê bào B. Một dạng biến đổi của
bệnh này kèm theo sự thiếu hụt hocmon sinh trưởng.
11.2.2. Thiếu hụt IgA, các phân lớp IgG và tăng IgM
Sự thiếu hụt IgA thường gây nhiễm trùng hô hấp và đường
ruột và dễ biến chứng thành các bệnh tự miễn. Gần 50% bệnh
nhân bị thiếu hụt IgA dễ xảy ra hiện tượng sôc khi bị nhiễm
trùng máu.
Sự thiếu hụt các phân lóp IgG điển hình nhất là IgGs, IgG^ và
IgG4. Sự thiếu hụt này liên quan với nhiễm trùng gây bệnh mủ.
Sự thiếu hụt IgG và IgA kèm theo sự tăng IgM cũng gây
nhiễm trùng vi khuẩn tạo mủ, tăng sản hạch bạch huyết và giảm
mạnh bạch cầu trung tính.
Nguyên nhân của bệnh là đột biến gen mã hóa cho glycoprotein gp39, một câu tử gắn của CD40 (Xq27).
Cũng có trưòng hợp biểu hiện bệnh giảm y - globulin trong
máu (hypogamma-globulinemia) thông thường là giảm hàm
lượng IgA huyết thanh. Một sô trường hỢp của bệnh trên là do
nhiễm virus Epstein-Barr.

11.3. Thiếu hụt miễn dịch nguyên thủy của các tế bào T
Sự thiếu hụt miễn dịch các tế bào T thường biểu hiện ở các
dạng bệnh khác nhau:

11.3.1. Sự phát triển bất thường của tế bào nguổn lympho
ở giai đoạn sớm của sự biệt hóa
Bệnh thiếu hụt nguyên thuỷ dòng lympho T mang tính di
truyền bẩm sinh, biểu hiện ở hội chứng Di - George và được
chứng minh bằng thí nghiệm cắt bỏ tuyến ức, gây sự phát triển
bất bình thường của dòng lympho T. Bệnh này còn liên quan đến

sự thiếu hụt di truyền adeno'zin deaminaz. Sự thiếu hụt enzim
trêi> kéo theo việc tích lũy các chất trao đổi gây độc cho tế bào
nguồn lympho như dATP và dGTP. Các chất độc này kìm hãm
enzim ribonucleotit reductaz là enzim cần thiết cho sự tổng hỢp
ADN và sự nhân lên của tế bào.


155

11.3.2. Biểu hiện thiếu hụt các phân tử phân lớp II của MHC
Bệnh thể hiện do thiôu hụt một phần các tê bào l.vmpho T
C D - I* g ỉ i 3 ’ r a s ự b ấ t h o ạ t c á c g e n c ủ a p h ậ n t ử ló p I I . M ộ t sô" d ạ n g

hội chứng thiếu hụl lympho T có kèm theo sự bâ”t thưòng biểu
hiện các phân tử lớp I của phức hộ MHC.
11.3.3. Hiện tưỢng mất điểu hòa giãn mao mạch do di truyền
theo thiếu h ụ t IgGv,
IgG, và IgA làm mấl khả náng diều hòa giãn mao mạch của tiểu
não và mắt. Vê tê bào liọc và sinh học phân tử, người ta thấy
Lhưòng xu3'ên đứt gẫy các nhiễm sắc thê 7 và 14 ở vùng của các
gen TCR và Ig. Từ đó liên quan đến sai sót trong việc sửa chữa
ẴDN.
n ộ n h n à y d o t h iê u h ụ t c á c tế b à o T k è m

ỉ 1.3.4. Thiếu hụt các protein kết dính bạch cầu
Hội chứng này thường gọi là thiếu hụt kết dính bạch cầu (Leucooyte Adhesion Deficiency: LAD) liên quan đến thiếu hụt biểu
hiện các pi'0 tein màng dưới họ P2 của các integrin. Integrin là

một họ các glycoprotein màng có cấu trúc heterodime có chức
nàng chủ yếu là kết dính giữa các tế bào, bên tronịí tê bào và

ngoại bào. Nguyên nhân của bệnh là do các đột biến của gen mã
hóa cho chuỗi p (CD18), làm mất đi sự có mặt các dạng hetcrodime C D lla/C D l8 . C D llb/C D l8 và C D llc/C D l8 .

11.4. Thiếu hụt miễn dịch các thực bào và bổ thể
Dạng thiếu hụt miễn dịch thực bào thường thể hiện ở các bệnh
sau đây:
- G iả m b ạch cầu tr u n g tin h do h ẩ m s in h th ư ờ n g kéo theo d ễ
n h iễm trù n g Staphylococus aureus và các m ầ m bệnh g ra m âm .
- S ự th iế u h ụ t b ạ ch cầu h ạ t (g ra n u o lo p e n ia ) c ủ n g g ả y ra m ộ t s ố

bệnh thiểu năng của hạch cầu đa nhân như giảm khả năng hóa
hư ớng đ ộ n g và d i đ ộ n g của các bạch cầu thự c bào.


15(i

- Sự thUu hụt các yếu tố bổ thể đặc biệt là Cl-INH kéo theo bệnh
phù mạch bởi vi CI-INH th a m gia vào sự điều hòa tông thè các
phân tử trong rơ chố đông máu và viêm.

11.5. Sự thiếu hụt miển dịch thứ cấp và AIDS
Sự thiêu hụt miễn dịch thứ cáp tliưòiig được biểu hiện ở cắc
bênh sau:
11.5.1. C ác b ệ n h v ể m áu v à u n g th ư
Đó là các bệnh về máu mãn tính dòng B trong dó có bệnh
macroglobulin Waldonstrom, bệnh u tủy. bệnh u lympho Hodg'
kin là do thiêu hụt quá mẫn muộn. Các bệnh nhân thường bị
nhiễm vi khuẩn, virus ho.ặc nấm vi sinh vật. Tuy dặc diêm miền
dịch thể dịch bình thường nhưng sự thiếu hụt miễn dịch tế bào là
một trong nliững yếu tố dự báo trưởc đồng thòi việc sản xuất

ILIO tự phát tăng lên.
ỉ 1.5.2. T h iế u h ụ t m iễn d ịc h d o rố i lo ạ n tr a o đ ổ i c h ấ t
Tình trạng dinh dưỡng kém protein thường gây ra sự thiếu hụt
miễn dịch thứ cấp ở các nước nghèo. Hiện tượng này gây ra sự
biến đổi bất thường của các tế bào T và làm tàng tỷ lệ Ỵ globuỉin
trong máu.
Thiếu hụt miỗn dịch tế bào có thể gây ra bệnh suy thận. Hội
chứng hư thận và các bệnh đường ruột cũng do sự thiếu hụt miễn
dịch kèm theo hiện tượiiR RÌảm y globulin trong máu.
11.5.3. B ệ n h A ID S và co n đ ư ở n g lâ y tr u y ề n
Thiếu hụt miễn dịch do HIV (Human Immunodeíiciency Virus)
là loại bệnh do virus gây ra sự suy giảm miễn dịch cho người (ỉã
dược phát hiện ở Mỹ trong năm 1981, đến nay dã lan ra kháị) tliố
giới. Theo dự đoán của tổ chức y tế thế giới (WHO). dốn năm
2000 sẽ có khoảng 26 triệu người bị nhiễm HIV trốn toàn th ế íĩiới
và mỗi năm có khoảng 1.8 triệu ngưòi trong số đó sẽ chết vì căn


157

bộ n h su y g iám miỗii (lỊcli m ắc p h ả i (AIDS: A cq uiro d I m m u n o
D eíĩiciency Synclrome) (lo HIV ^ây ra. H iện tưỢng ở các nước
c h â u Á và c h â u Phi li-OMK n h ữ n g n ă m d ầ u củ a t h ế kỷ XXI c ăn
b ệ n h n h iễ m HIV có clúếu hướng gia tă n g . Vì v ậy c ầ n phíii cỏ
nliững biện Ị)háj) khoa liọc hữu hiệu và tiên hành nghiên cứu loại
th u ô c và vacxin có h iệu (Ịuà (lê n g ă n n g ừ a sự tiế n t r iể n bệĩih
t r o n g cộng d ồ n g d â n t'ư.
H IV có h a i loại k h á c Iihau là HIV-1 (gáy r a 98"ó b ệ n h lan
tr u y ề n ) và HIV-2 chiếm ưu th ê ỏ v ù n g tâ y c h â u P hi. ÍL lan
U'uyồii trô n th ê ííioi. HIV là các ro tro v iru s có bộ m á y di I n iy ế n

th u ộ c họ L en U virus.
S ự lâ y I ru y ồ n v ir u s có th ê Xiiy ra tlioo b ôn con đ ư ờ n g s a u lìây:

- Ccitì đườtìíỊ tiêm tn iy c n do d ù n g c h u n g k im tiêm ch ích nia túy.
- L á y ìĩhiềni baiìíỉ con đ ư ờ n g tru y ền m á u của ngư ời h ện h cho
lìíỊười khóc.
- Con đ ư ờ n g tiếp xiic tìn h dục.
- Lây truyểìì bệnh từ người mẹ moc bệnh sang thai nhi qua nhau
th a i.

11.5.3.1. Tiến triên của các dấu hiệu sinh học và bệnh lý
S ự tiê n Iriê n củ a b ệ n h dưỢc' t hoo dõi b ầ n g các d ấ u h iệ u c ủ a viru s , đ ịn h lượng k h á n ” th ê k h á n g H IV và đo các th ô n g sỗ liôn
q u a n (lốn sự thiốii h ụ t m iễ n dịch.
ĩ 1.5.3.1.1. P h á t hiện viru s: Đô p h á t h iệ n v iru s. ngưòi ta do
protoin ị)24 lưu hànli irong máu. (là Ị)i-otein chủ y ê u của vỏ CÌIỊ)s it v iru s) |) h â n lập v iru s từ m áu hoặc từ các ly m p h o t u ầ n h o à n
b ằ n g o á rh nuôi cây lô l)í'io v:'i (lo p 2 ‘l hoặc (lo h o ạt đ ộ n g tr a n s c rip ta z ngưỢc tr o n ơ dịch nối c ủ a môi trư ờ n g nuô i cấy. Người ta c ũ n g
sử d ụ n g p h ư ơ n g p h á p p h á t Inộn gonom tiề n v ir u s ho ặc A R N virus bằng cách kliuêVli (lại C‘nzim trực tiôp hoặc gián tiê’p (phướng

p h á p P n iv à R T -í'('R ).
ĩ 1.5.3.1.2. N q h ìê u cứu k h á n g thê ch ô n g HTV: Việc n g h iê n cứu
n à y dưỢc th ự c hÌỊM) bầii^ kỹ t h u ậ l E LISA đôi vói các p ro te in k h á c
n lia u c ủ a virvis. IMiiícing |)háỊ) Iiày dưỢc sử d ụ n g t h ô n g t h ư ò n g dô

l)hál h iệ n cá<' doi tưỢiiỊí có luiyêl t h a n h d ư ơ n g tín h . TiÔỊ) thoo là
kỹ t h u ậ l p liâ n tích c h u y ê n thíím m iề n dịch p ro te in (W e ste rn blot) b á t Iniộc c ần ikiỢc lặp lại dối với m ẫ u h u y ế t i h a n h i h ứ hai.
S ử d ụ n g k h á n g tlie kh iu ig các p ro te in c ủ a lớp vỏ và các p ro to in


158
D ấu hiệu miễn dịch: d ấ u h iộ u q u a n tr ọ n g là v iệ c g iả m d ầ n d ấ n


sô lượng lympho T CD4‘ trong máu và một số dấu hiệu khác
n h a u n h ư t ă n g h à m lư ợ n g P2 m ic r o g lo b u lin h u y ế t t h a n h . Lànị:

noopterin huyết thanh và nước tiểu, tăng nồng độ IgG và IgA
trong huyêt thanh.
ĩ 1.5.3. ĩ.3. Quá trình tiến triển của bệnh: Người ta chia làm l)a
thời kv tiên triển bệnh.
- Thời kỳ s ơ nhiễm: d iễ n ra trong m ộ t s ố t u ầ n n h i ễ m H IV biôu
h iệ n s ố lư ợ n g k h á n g n g u y ê n p 2 4 t ă n g lê n v à k h á n g t h ể khánf»

p24 theo dó cũng tăng lén, sự đáp ứng của T gây độc (Tc) cũng
tăng lên. Trong những tuần đầu nhiễm HIV, sô’ lượng lym|)ho
T CD-I' giám xuông nhưng sau đó lại tăng lên.
- Thời, kỳ thứ hai: k é o d à i từ 1 d ôn 12 n ă m đưỢc g ọ i là p h a klìỏnị!

có triệu chứng xiuít hiện, hay pha tiềm ẩn. Trong thòi kỳ này
sô" lượiig kliáng thỏ ôn định ỏ mức cao, kháng nguyên p2'1
thưòng khó phát hiện nhưng virus HIV có thể đưỢc phát hiện
bằiiíí PClỉ hoặc R'P-PCR troĩig các lympho của máu và tronị:
các mô bạch huyết.
- Thời kỳ thứ ha tiếp Ihoo xuất hiện khi số lượng lympho T ('04'
g iá m n h a n h xuôVig dưới m ứ c 2 0 0 t ế b à o /m l m á u . L ú c đ ó hội

chứng lâm sànịĩ của bộnh suy giám miễn dịch xuất hiện. Trong
g ia i đ o ạ n n à y . n g ư ò i ta có t h ế p h á t h i ệ n k h á n g n g u y ê n p 2 4 . ti

lộ phần trăm các tê bào l)Ị nhiễm virus và đôi khi có thế thâV
giủm tì lộ kháng tliê kháiií,' các protein GAG (i)24, pl7). đồnthòi tỉ lệ chung của các tố bào T (T CD4*, T CD8 *) cũng giảm

xuông. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải được xác nhận
bàng sự xuất hiện các mầm bênh nhiễm trùng "cơ hôi", SỊÍ xuí{l
hiện các khối u trên da Kaposi (Sarcome kaposi); đó là khôi u
biểu mô mạch, bị hóa sừng có màu đỏ tía trên da. Biểu hiện
thòi kỳ tiền AIDS có thế là sô"t, giảm trọng lượng cơ thể, đố mồ
hôi baìi đêm.
ớ giai đoạn AIDS, các mầm nhiễm bệnh "cd hội" có thể do các
nâ']!! Candida, Cryptococus gây bệnh phổi, các bệnh Cryplosp o rid io se kò m th e o ỉa chảy, các b ệ n h viêm phổ i do P s e u m o c y s tis
c a rin ii. n h iễ m lao M ic ro h a c te riu m , b ệ n h t r ù n g b ạ c h cầu
(T oxoplasm ose), n h iễ m v ir u s tr ô n d a n h ư H erp es s im p le x , n h iễ m
Salmonella, Streptococcus. các m ầ m vi k h u ẩ n tạ o mủ ở phối,

xưdng hoặc mạch máu..v.v...


159

11.5.3.1.5. Cấu trúc của vỉrus HIV
L ipit kép
(m àng virus)
\

tra n s c rip -

y

■11y S liip ro tein
v ật chủ
i


pr

p24

bọc
cap x ỉt

Hình 11.1. Sơ đồ cấu trúc HIV (theo J.p. Revillard, 1994)

vỏ virus đ ư ợ c hình thành từ lốp lipit kép giông màng sinh chất
của tế bào, chứa các glycoprotein (gp) 120 kDa, bộc lộ ngoài màng
và một gp nhỏ 41 xuyên qua màng, cả hai phân tử glycoprotein
đểu bắt nguồn từ phán tử tiền thân gp 160. Gp 120 liên kết dễ
dàng với phân tử CD4 của lympho T CD4*. vỏ capsit còn gọi là
Ịớp bọc gồm bốn loại protein p24, pl7, p9 và p7, đều bắt nguồn từ
prơtein tiền thân p53 kDa được mã hóa bằng gen gag của virus.
Các cá thể bị nhiễm HIV sẽ sản xuất ra một kháng thể chống lại
protein gag và p24.‘Bọc capsit chứa hai phân tử ARN genom của
virus và 3 loại enzim transcripta/ ngược, proteaz và integraz
(loại endonucleaz lắp ráp).
Tổ chức genom của virus gồm 3 gen cấu trúc, chủ yếu chung
cho các retrovirus, cũng như các gen điều hòa khác ạhau riêng
c h o HIV. Các gen cấu trúc là gen gag, tạo ra nhiều sản phẩm
pl7, p24, p7 và p9 liên kết với ARN. Gen pol mã hóa cho các enzim khác nhau như p i o (proteaz), p66 và p51 (transcriptaz
ngược) và p34 (endonucleaz integraz) gen env mã hóa cho chất tiền
thân gp 160 (gồm gpl20 và gp41)


160


ỏ các đầu tận cùng 5' và 3' của genom virus có các trình tự lặp
lại đảo ngược LTR (long terminal repeats) chứa toàn bộ các tín
hiệu cần thiết cho sự phiền mã (transcription) của provirus và
cho sự gắn kết vào các gen của tế bào. Điều đáng chú ý là một sô
trình tự điều hòa của các LTR cũng giông với các trình tự điều
hòa của tế bào. Các gen điều hòa là gen tat (trans activator) mã
hóa cho protein 14 kDa cần cho sự tái bản virus. Protein này tác
động ở mức độ của trình tự khởi động TAR nằm trong vùng LTR,
có chức năng loại bỏ sự kìm hãm sao mã. Gen rev mã hóa cho pl

20 kDa làm ổn định và vận chuyển các bản sao kích thước lớn
mARN còn các m ARN này lại mã hóa cho các p l câ”u trúc của
HIV. Gen nef (negative regulator factor) mã hóa cho p l 27 kDa
(sẽ đưỢc photphoril hóa và kết hỢp với axit myristic đê điều biên

sự biểu hiện phân tử CD4 của màng tế bào). Gen v if (virion infoctivity factor) mã hóa cho p l 23 kDa tham gia vào sự chín và sự
biến thái của virus. Gen vpu đặc hiệu cho H IV l mã hóa cho pl
16 kDa đóng vai trò giải phóng các virion từ tế bào bị nhiễm. Gen
vpx đặc hiệu của HIV2 và SIV (virus gây bệnh AIDS ở khỉ) mã
hóa cho p l 14 kDa tác động ở mức độ đặc hiệu đôi vói vật chủ
nhiễm bệnh. Cuôì cùng gen vpr mã hóa cho p l 15 kDa có vai trò
làm tăng tốc độ tái bản và hiệu quả tác nhân bệnh lý của virus
đôi với tê bào T.
11.5.3.1.6. Quá trình nhiễm virus và chu trình tái bản
Thụ thể chủ yếu của tế bào vật chủ đối vối các H IV l và HIV2

là phân tử CD4. Sự tương tác virus đôì với CD4 thể hiện ái lực
cao giữa khu vực (domain) N tận cùng D l của CD4 và một vùng
đượo hình thành từ 4 phần không đối của phân tử g p l20 . Phân
tử gp l20 có hai vùng rất giống cấu tạo của HLA-DR và một vùng

khác có cấu trúc giống khu vực VH của các Ig. Sự tương tác phân
tử gp l20 - CD4 kéo theo sự cài đặt vùng kỵ nước của gp41 vào
lớp màng kỵ nước và tạo ra sự dung hỢp virus-tê bào vật chủMỗi một tế bào lympho T CD4* của ngưòi có một số lượng CD4 đủ
đô’ nhiễm virus (khoảng 1000 phân tử/ tế bào (phát hiện bằng
Cytoíluorometry- phép đo huỳnh quang tế bào). Virus HIV có thế
nhiễm dễ dàng vào tế bào vật chủ nhò các con đường sau:
- Kháng thể chống gpl20 tạo diều kiện thích hỢp cho virus xâm
nhập tô’ bào.
- Các thụ thể của C3 (của tế bào thực bào. lympho B và tế bào nang
V.Óthùy) có thể liên kết với virus đã được opsonin hóa bằng bổ thế.


161

- Gangliozylxeramit của bê mặt màn? - '.lào (dòng biểu mô ruột.
âm đạo) và tế bào thần kinh có th( Ịièn kết vối phân tử gp l2 0 .
11.5.3.1.7. Đ á p ứ ng m iễn dịch rh ố n g H ĩV trong q u á trin h n h iễm

Kháng thể: sau khi nhiễ’.i virus từ 3 đên 12 tuần thấy xuất
hiện kháng thể trung hò , tương đôì yếu kháng lại vòng V3 của
phân tử g p l20 là không chắc chắn {in vivo) và kháng thể không
thê phân hủy đước virion khi có mặt bố thể.
Sự đáp ứng của các lympho T CD4* đốỉ vói các peptit của HIV
dễ dàng nhận thcấy và chính sự hoạt hóa lympho T CD4 in vitro
đã gầy ra sự tái bản các virus. Người ta cũng thông báo sự có mặt
của các lympho T CD4 gây độc đặc hiệu với các peptit NEF và
nhiều công trình đã chứng minh rõ lympho T CD4 gây độc (tặc
hiệu vói g p l2 0 .
Đáng chú ý là đáp ứng của lym|)ho T CD8 * gây độc xuất hiện
lúc sđ nhiễm và tồn lưu lâu dái trong thòi kỳ không xuâ't hiện

triệu chứng bệnh và chi biến đi vào lúc cuôì của quá trình bệnh.
Các lympho T CD8 * rất có thể dóng vai trò kiểm soát sự tái bản
của virus trong thòi kỳ không biểu hiện triệu chứng bệnh và có
thê tham gia vào các hiện tượng miễn dịch bệnh lý.
Sự giảm hoạt tính CD8 ở giai đoạn cuối cùng của bệnh AIDS
trùng với sự việc các tế bào CD8 * CD57*^ bị kìm hâm do độc tô" tê
bào gây ra.
11.5.3.1.8. S ự th iế u h ụ t m iễ n d ịc h do H I V và các h iểu h iện
th iế u h ụ t m iễ n d ịc h

Tính bất thường về số lưỢng lym pho T CD4*.
Người ta thấy được hiện tượng íĩiảm số lượng lớn và giám nhất
thời các tế bào lympho T 01)4*^ của máu. Trong thòi kỳ lâm sàng
chưa biổu hiện triệu chứiig hộnlì. «ô lượng quần thể lố bào này
giám dần dần. Tiếp theo, các phản ứng quá mẫn muộn giảm
xuỗng bất bình thưòng in vivo. Sự tống hỢp IL2 và IFNy cũng
giam. Sự tái bản virus kéo theo hiệu quá bệnh lý tê bào trực tiếp.
Tỷ lộ các tế bào bị nhiễm virus trong Lhời kỳ chưa có triệu chứng
bệnh khoảng từ 1/100 đốn 1/ 10.000 (trong máu) và trong các hạch
bạch huyôt có tỉ lộ này cao hớn.
Một đặc điểm quan trọng là các lympho T CD4* bị nhiễm virus
ró thể dung hỢp với các lympho T CD4* bình thường hình thành
các tê bào lớn nhiều nhân, làm tăng hiệu quả bệnh lý. Hiện
tượng này gọi là Syncytium.


162

Một cơ chế bệnh lý khác là các lympho T CD4* bị nhiễm có thể
trình diện các peptit virus kết' hđp vổi các phân tử HLA lốp I sẽ

là tế bào đích cho lympho T gây độc. Mặt khác các lympho T
CD4* không bị nhiễm có thể nuốt các phân tử g p l20 hòa tan (của
virus) và trình diện các peptit đã chế biến kết hỢp với phân tử
lóp II, gây ra kết tụ các phân tử CD4 cùng vối kháng thể kháng
gpl20. Hậu quả của hiện tượng trên là tạo ra tín hiệu mất ứng
(anergy) và tạo ra cái chết apoptosis cho chính các tế bào T.
*Sự bất thưòng của các đại thực bào, các tế bào B và những tế
bào khác:
Sự nhiễm virus đốì vói các tế bào trình diện kháng nguyên có
thế làm yếu đi chức năng của những tế bào này, đồng thòi tạo
điều kiện cho sự phân hủy chúng bởi tác dụng của các tế bào Tc.
Các tế bào B thể hiện khả năng sản xuất tăng gama globulin
(IgG, IgA) và làm thay đổi tỉ lệ các dưới lâp IgG khi bị nhiễm virus. Sự đáp ứng kháng thể chống lại p24 chiếm ưu thế lâu dài
trong quá trình tiến triển bệnh.
Người ta cũng thấy rõ sự thiếu hụt chức năng diệt vi khuẩn
của các tế bào trung tính, chức năng của NK cũng suy yếu.
Tất cả những sự thiếu hụt miễn dịch ỏ trên do HIV gây ra sẽ
tạo điều kiện dễ dàng cho các vi sinh vật có cơ hội xâm nhập vào
cđ thể người bệnh.


163

Tóm tắt chương XI

1. Những sự ihiếu hụl miễn dịch bám sinh là các bệnh hiếm thấy
Ị)hần lốn do các đột biến gen mã hóa cho các phân tử có chức
năng chủ yôu của hộ miễn dịch.
2. Sự th iế u h ụ t cá c Ig kéo theo b ệ n h n h iễ m trù n g .


3. Xhiều bệnh thiếu hụt miễn dịch sẽ dược chữa bằng liệu pháp
tíhép tê bào nguồn tạo máu. hoặc liệu pháp di truyền đã cho
kêt quả tôt trong một sô trưòng hđp.
4. Người la phân biệt sự thiếu h ụt m iễn dịch thứ cấp với sự thiếu

hụt miễn dịch bẩm sinh. Sự thiếu hụt miễn dịch thứ cấp do
n h iề u n g u y ê n n h â n n h ư u n g t h ư b ạ c h c ầ u d ò n g B, c á c b ệ n h u

lympho Hodgkin. do trao đôi chát rôì loạn, do nhiễm trùng các
vi sinh vật. đặc biệt là virus gây suy giảm miễn dịch HIV.
5. Hội chứng suy giảm miễn dịch mác phải (AIDS) ở người là do
nhiễm virus HIVl và HIV2, nhưng chủ yếu là HIVl (98% lan
truyền bệnh) Sự tiên triển của bệnh có thề chia làm ba thời kỳ:
thòi kỳ sơ n h iễm , thòi kỳ tiềm ẩn (kéo dài từ 1 đến 12 năm ) và
thời kỳ hội chứ n g suy giảm m iễn dịch vói thời gian ngắn tính

theo năm tháng.
6. Sự dáp ứng m iễn dịch chống viru s HIV trong quá trìn h nhiễm
dược Lhô h iện bằng k h án g ihd chống lại các glycop rotein của

lớp vỏ virus như gpl20, các lympho T gây độc, T C D 4\ đặc biệt
là T C D S \
7. H ậu quả của việc nhiễm viru s HIV là gây ra sự th iếu h ụ t m iễn

dịch, đặc biột là sự giam bất bình thưồng về số lượng của lympho T CD4'’ trong m áu. giảm chức n àn g m iễn dịch của nh iều

loại tế bào của hệ miễn dịch và gây ra đáp ứng miễn dịch thể
dịch bất bình thường cúa cáo tế bào B. Từ đó dẫn dến các
nhiễm trù n g cơ hội, xuâ"t h iện nhiều bệnh khác n h au .




165

Chương XII. Diỉirvg nạp mỉến dfcli vàl3tèfih tự miễn

12.1. Dung nạp miễn dịch

12.1.1. Khái niệm
Dung nạp miễn d ịc h (immunological tolerance) cho phép cơ
th ể trán h p h án ứng vối các Lhành phần của bản th ân trong thòi

kỳ cơ thê mới sinh ra. Nói một cách khác nhò cđ chê dung nạp
m iễn dịch các t ế bào lym pho có th ể phân b iệt được “cái bản thân"
và ‘■(•ái k h ôn g pỉiỉii (;ủa bản th ân ”.
N h ữ n g th í n gh iệm đầu tiên của M edaw ar và cộng sự (1953) đã

cho biết khi tiêm cho chuột non A các tê bào của chuột trưởng
thành CBA sẽ ngăn cản sự thải bỏ một mảnh ghép da của chuột
này trên chuột A đã Irưởng thành.
Các k h á n g n g u y ên lioà tan cùng ('ó th ể tạo ra sự d u ng nạp. Ví
dụ a lb u m in huyôt Ih a n h bò (BSA ) đưỢc tiêm cho thỏ mối sin h số

ngăn cản việc sán xuất ra kháng thể chống lại BSA ở thỏ trưỏnp
thành. Sự dung nạp miỗn dịch cũng có thê dược tạo ra ở các động
vật trưởng thành nhưng đòi hỏi phải tiêm một lượng kháng
ngu yên rát lớn. VVoigle và cộng sự đã chứ ng m inh rằn g tác dộng

của kháng nguyên ở nồng độ thấp sò luyện tập các lympho T.
trong khi đó, nồng độ cao của kháng nguyên giúp cho việc luyện

tẠp đôi vỏi các t ế bào B và T. N hư vậy tín h phản ứng củn một
động v ậ t đốì với m ột kh áng nguyôn phản ánh môi quan hệ hỢp
t;»c giưã các tê bào B và T trong việc sả n xu ất ra m ột k h á n g thể.
M ột p h ân tử k h á n g nguyên được du n g nạp nếu bản th â n nó
không bị cải b iến b ằn g cắc đại thực bào trước kh i nó đưỢc t! Ình
diện cho các l ế bào lympho.


166

12.1.2. Các cơ chế tạo ra dung nạp miền dịch
Ngưòi ta nôu ra các loại cơ chê" giải thích sa u đây:

12.1.2.1. Sự yên lặng miễn dịch
Người ta thấy rõ hệ miễn dịch dung nạp với các thành phần
của bản thân cơ thổ và hiện tượng này gọi là sự “yên lặng” miễn
dịch, Các thành phần của bản thân chỉ có thể trở thành châ*t gây
miễn dịch (immunogene) nếu chúng kôt hdp với các phân tử lớp
II của MHC. Tuy vậy. các phân tử trong tuần hoàn máu có thê bị
bắt giữ bởi các lym pho B, bị cải biến và k ết hỢp với các phân tử
lớp II của MHC nhưng ở nồng độ tháp sẽ không tạo ra ái lực đủ

để gửi tín hiệu cho các tế bào T. Những tế bào B đó thưòng xuyên
“yên lặng”.
Sự yên lặng miễn dịch cũng có thể do không có các gen mã hoá
cho các thụ thể của tế bào lympho chống lại một số quyết định
k h án g n gu yên của thàn h phần bản thân.

12.1.2.2. Cơ c h ế loại bỏ dòng
Người ta đã có nhiều bằng chứng cho thấy có một cơ chế loại bỏ

tâ”t cả những tê bào đặc hiệu vối “bản thân” mà không làm thay
đổi phần còn lại của kho dự trữ các tế bào lympho. Vì vậy, chính
các kháng nguyên của bản thân (autoantigen) đã tham gia lựa
chọn loại bỏ các dòng. Thiên hưống đặc biệt của cđ thể sơ sinh là
khả năng dung nạp nên trong quá trình phát triển hệ miễn dịch,
các tế bào lympho đã có một giai đoạn tiếp xúc với autoantigen

và gây ra cái chết cho các dòng lympho tự phản ứng. Đó là cơ chế
loại bỏ dòng.
M ột s ố bệnh tự m iễn của người kèm theo sự tă n g cao nồng độ

của các tự kháng thể (autoantibody) đặc hiệu gây ra bệnh lý. Tuy
n h iên cũ n g có m ột sô' bệnh tự m iễn liên k ết vối các tự k h án g th ể

nhưng vai trò gây bệnh của các tự kháng thể không rõ ràng. Một
sô' bệnh viêm m ãn tín h kh ông k ết hỢp với các tự k h á n g th ể đặc

hiệu lại do hiệu quả bệnh lý cuả các lympho T- tự phản ứng.
Các quan sát lâm sàng bệnh tự miễn cho phép phân biệt sự
khác nhau của bệnh như các bệnh đặc hiệu với cơ quan hoặc vói
mô t ế bào (ví dụ b ệnh viêm tuyến giáp, chứng nhưỢc cơ, b ện h

Pemphigus và các bệnh tự miễn hệ thống như lupus ban đỏ rai


167
rác. Sau đây là danh sách các bệnh tự m iễn đã được nghiên cứu

(bảng 12.1)
B ả n g 12.1. C ác bệnh tự m iễ n c h ủ y ế u (theo J.F. Bach 1993).

1. B ệ n h t ự m iễ n k h ô n g đ ặ c hiệu cơ q u a n

Lupus ban đỏ rải rác.
Viêm nhiều khốp dạng thấp khớp.
Hội chứng Sjogren.
Thiếu máu do bị tan hồng cầu, bệnh giảm bạch cầu, giảm tiểu
cầu tự miễn.
Bệnh xơ cứng lớp da bì (Sclerodermia).
Viêm da cơ.
2. Bệnh tự miễn đặc hiệu cơ quan
Cơ quan

Bệnh tự miễn biết rõ

Tuyến nội tiết Viêm tuyến giáp

Dạ dày

Bệnh tự miễn còn nghi
vấn
Thiểu năng bộ máy sinh
dục

Bệnh Basedovv
Tiểu đường tuổi trẻ
phụ thuộc insulin.
Thiếu máu Biermer
ruột

Thận


Da
Gan

Hội chứng
Goodpasture
Chứng nhược cd
Bệnh thấp khớp cơ.
Bệnh Pemphigus
Bệnh trụi tóc.
Viêm gan ác tính
Viêm gan mãn tính.

Bệnh vẩy nến.

12.2.2. Các tự kháng nguyên tham gia
Việc hiểu biết các tự kháng nguyên (autoantigene) của bệnh tự
miễn có ý nghĩa rất quan trọng, cho phép hoàn thiện các xét
nghiệm phát hiện chẩn đoán đặc hiệu và dự báo hướng điều trị.
Ngày nay, người ta cố gắng nhận biết các phân tử kháng nguyên
nhờ các ngân hàng bộc lộ ADN bổ sung (c-DNA) trước hết là các
opitop B và các peptit kết hợp với các phân tử MHC đặc trưng


168

cho bệnh. Ngay cả khi có được các tự kháng thể tưđng đối đặo
hiệu cho một loại bệnh thì việc nghiên cứu nguyên nhân của
b ệnh cũ n g gặp n h iều khó khản bỏi vì các tự k h á n g th ê dườtiỊí


như cô định trên cùng một cấu trúc cũng có thê nhận biết các
kháng nguyên khác nhau. Chẳng hạn tự kháng thể chôriỊĩ
Laminin, chông colagen IV hoặc tự kháng thề chôVig kháng
nguyên bệnh Goodpasture đều cố định giống nhau trên các lớp tò
bào đáy tiểu cầu thận.
Người ta cũng nhận thấy 4 autoantigen khác nhau có mặt tại
các khốp nối tê bào biểu mô, ở 4 loại bệnh Pemphigus khác nhau

12.2.3. Các nguyên nhân của bệnh tự miễn
12.2.3.1. Nguyên nhân di truyền
Bệnh tự miễn do nhiều yếu tố gây nên: như các dấu hiệu di
truyền, các yếu tô" môi trưòng.
Hiện tưỢng di truyền bẩm sin h gây ra các b ệnh tiểu đường phv.i

thuộc insulin, xớ cứng mảng thần kinh, bệnh viêm nhiều khỏj)
dạng thấp khóp. bệnh lupus ban đỏ rải rác....
Phần lớn các bệnh tự miễn là do kiểu hình HLA qui định. Mối
quan hệ giữa kiểu hình HLA với bệnh tự miễn có thể được giải
thích là do chức năng trình diện các peptit của bản thân HLA .
Một số các nghiên cứu mới đây củng cô' cho giả thuyết ở trên.
Một nguyên nhân di truyền tiếp theo là những tự thiếu hụt
bẩm sinh các thành phần của bổ thể như C2, C4, CRl, (CD:,,r,)
chẳng hạn 0,3% có sự thiếu hụt dị hỢp tử dạng C2; 40% cá thê
đồng hđp tử bị bệnh lupus ban dỏ rải rác. Có thể gen TNF và các
protein sốc nhiệt có vai trò ti’0ng một số bệnh tự miễn.

12.2.3.2. Các nguyên nhăn môi trường
Rất nhiều nghiên cứu cho rằng các vi sinh vật gây ra bệnh tự
miễn, chang hạn virus bệnh sỏi, virus Epstein-Barr gây bệnh
viêm nhiều khốp. Mycobacterium cũng gây bệnh viêm nhiều

khớp.
Người ta còn nhận thấy sự thay đối của các vùng địa lý khát'
nhau, như tô" cơ địa (atopy) cũng gây ra tỷ lệ mắc bệnh tự miễn
khác nhau. Ví dụ ỏ vùng Bắc bán cầu có s ố lượng người mắc bệnli


169

viêm đa khớp, bệnh tiểu đưòng typ I nhiều hơn các vùng khác.
Mối quan hệ giữa vi sinh vật và bệnh tự miễn có thể là gián tiếp
nhưng tác nhân nhiễm khuẩn thường gây ra các bệnh viêm thứ
cấp. Ví dụ bệnh viêm loét dạ dày thưòng liên quan đến vi khuẩn
Helicobacter pylori, triệu chứng liệt nhẹ kiểu co thắt do retrovirus HTLV-1 gây ra.

12.2.4. Các cơ chế hiệu quả của bệnh tự miễn
12.2.4.1. Vai trồ bệnh lý của kháng thể
Nghiên cứu các loại bệnh tự miễn cho phép xác nhận rõ cơ chế
gây tổn thương của kháng thể chống lại các thụ thể. Chẳng hạn
trong bệnh nhược cơ (Myasthenia), sự c ố định của kháng thể lên
thụ thể có thể gây ra sự phá huỷ chức năng vận động của tế bào.
Khi liên kết vối thụ thể tự kháng thể bao vây tác động của chất
truyền dẫn sinh học (Mediator), là châ"t đối kháng (antagoniste)
hoặc thay .thế chất truyền dẫn sinh học đóng vai trò hiệp đồng
tác dụng hoặc hợp vận (agoniste), kết hơp Cậnh trành vào thụ
thể, tự kháng thể cũng có thể không có hiệu quả sinh học. Tuy
nhiên tự kháng thể có .thể điều biến thụ thể không cho' nó bộc lộ
trên m àn g t ế bào. Cuối eùng tự k h án g thể-kh i k ết hỢp vối th ụ th ể
màng sẽ kích thích tế bào kết hợp vối bổ thể và hấp dẫn tế bào
giết đến phá huỷ tế bào và mô theo cơ chế gây độc tế bậo.
Trong bệnh ưu nàng tuyến giáp Basedovv, tự khánlr thể chống

lại th ụ th ể của T S H sẽ phản ứng với vai trò của m ột ch ấ t hỢp vận
(agon ist) làm tă n g AMPv nội bào và kích th ích sự tổn g hỢp

hocmon tuyến giáp. Một số tự kháng thể biểu hiện hoạt tính enzym (được gọi là abzym) phân huỷ liên kết photptìởdieste gây tổn
thương AND .trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

12.2.4.2. Vai trò của lympho T tự phạn ứng và các xitokin
Vai trò gây bệnh của lympho T chưa đưỢc chứng minh trực
tiếp. Tuy nhiên các nghiên cứu về xitokin TNFa, ILi, ILe được
sân xuất nhiểu ở các tế bào màng họạt dịch trong bệnh viêm đa
khớp cũ n g gỢi ý vai trò dấu h iệu bệnh của các xitok in này.

Những nghiêìi cứu vể cđ chế và nguyên nhân gây bệnh tự miễn
có thể giúp cho việc điềú trị các bệnh tự miễn. Chẳng hạn ngưòi


170

ta đã đề ra phương hưóng tiêm chủng peptit cùng với các tế bào
T, hoặc của các thụ thể dòng T gây bệnh để kích thích in vivo sự
đáp ứng Tc chống lại dòng tế bào bệnh lý.
Một hướng khác là dùng tự kháng nguyên tổng hỢp cạnh tranh
với kháng nguyên bệnh lý của cơ thể trong liên kết với phân tử
lớp II HLA. Kỹ thuật này có hiệu quả không chỉ phòng ngừa
bệnh mà còn chữa bệnh cho một số mô hình động vật. Nhiều công
trình mói đây chứng minh cách điều trị cho uống một dạng tụ
kháng nguyên sẽ cho phép loại bỏ bệnh viêm não tuỷ dị ứng:,
bệnh viêm khóp colagen typ II và một số bệnh dị ứng khác.
Trong trường hợp bệnh viêm não tuỷ cách điều trị trên đã làm
xuất hiện các lympho TCD4*. T||2 tiết ra IL4, ILIO, chông lại

hiệu quả gây bệnh của lj'mpho T ||l, đồng thời làm xuất hiện
TCD8* đặc hiệu vói mielin, làm giải phóng TGFp có hiệu quả kìin
hãm không đặc hiệu đối vối tự kháng nguyên.
Người ta cũng đang nghiên cứu dùng kháng thể đơn dòng làin
chất kìm hãm miễn dịch để chữa một số bệnh tự miễn trên m(ô
hình động vật. Sử dụng kháng thể đơn dòng để chữa bệnh ch (0
ngưòi củng đang được nghiên cứu để làm giảm tính si!ih mici'1
dịch trong ứng dụng cấy ghép mô, cấy ghép cơ quan và xủc ùinh
cơ chế tác động của kháng thể trong các bệnh tự miễn.


171

Tóm tắt chương XII

1. Các cơ chê dung nạp tự nhiên dôi với các thàn h phần của bản
thân đã được tiếp thu trong quá trình phát triển hệ miễn dịch.
Cơ chê này biểu hiện ở mức độ khác nhau của các lympho T và
13 (cờ ch ế yôn lặn g miễn dịch, cơ chế loại bỏ dòng, cơ chế kìm
hãm của lym pho T. sự mất ứng, biểu hiện sự hỢp tác giữa tế
bào T và B trong dung nạp miễn dịch).
2. C á c bệnh tự miễn ở người bao gồm nhiều dạng khác nhau như
các bệnh viôm mãn tính, bệnh tái nhiễm vi sinh vật, bệnh tự
miễn hộ thôìig và đặc hiệu các cơ quan.
3. Bệnh tự miễn là do nhiều gen gây ra, đặc biệt chịu sự kiểm
soát của các gen MHC và các gen bổ thể.
4. Cáo y ế u tố môi trường như nhiễm trù n g vi k h u ẩ n , v iru s và yếu
tô’ cơ địa có vai trò nhất định trong các nguyên nhân gây bệnh
tự miễn.
5. Các cơ c h ế h i ệ u q u á của bệnh tự m i ễ n n h ư va i t r ò c ủ a k h á n g

thế, l y m p h o T t ự p h ả n ứng, các x ito k in có t h ể g i ú p cho việc tìm
liiổu bệnh tự miễn, tìm ra phương hướng điều trị bệnh.



173

Chướng XIII. Sự tiến hóa miễn dịch của các loài
động vật

13.1. Mở đầu
TliPO các nghiên cứu vê cô sinh học và tiến hóa, nhiều nhà
khoa học như Grassé. Devillipr (1965); Carrol (1988); Margulis,
S ch w artz (1988) cho rằng, loài người và Ị)hần lốn các loài động
V'ạt khác đều ihuộc về một ngành lớn các động vật có dây sông
(('liordata). Hệ miễn dịch của chúng thê hiện ba đặc điểm sau
đây:
1. S ự oó m ặ t đ á m h ạ c h biểu mô l y m p h o (í v ù n g h ầ u liê n k ế t vối
các khe m a n g .
2. Sự có m ặ t các m ô tủ y lym p h o k è t hỢp vối ô n g liê u hóa.
3. Có k h ả Iiă n g n h ận biết cáe kháng nguyên ngoại la i (alloanti-

íỉene) và phản ứng chốnịĩ lại chúng.
Trong khi đó sự khác nhau chủ yêu giữa các động vật dây sông
và có xương sống với các động vật không xương sống là động vật
không xương sống không có phản ứng của kháng nguyên lạ với
niột ohâ^t hòa giái dặr hiệu kiểu kháng thể immunoglobulin,
nịíoại trừ động vật da gai (Echinodorma). Các phản ứng bảo vộ
của các động vật như l)Ọt biên, giun, thân mềm, nhuyễn thể, côn
t r ù n g loại c ầ u g a i có h ì n h t h á i k li ác n h a u . H ơ n n ữ a , m ặ c d ù có s ự


phát hiện hiện tượng thực bào của Metchnikoff vào năm 1882 ớ
(lộnf' vật ngành da fíiu (sao biôn) Iihưiìg sô lượng các công Irình
nííhiôn cửu về Uiih niiỗii dịc-h của dộng vật không xương sống
vẫn ròn hạn ch ế và mang tínli le tỏ cho clôn những năm 60 của
( hù ký 20. T u y n h i ó n ỏ n i í à n h c h â n khíÌỊ) ( A r t h r o ] ) o d a ) là n g à n h

clộn^f vật không xương sôVig chiêm 90"^ sô" loài động vật dã biôt,
số lưỢng các nghiên cứu về tính miỗn dịch khá phong phú và tập
t ru iiịí theo l)a hưỏníĩ chính: các tố bào ih am gia vào tính miễn
(lỊcli, CÍU' I'híú hòa ííiai miỗỉì dịch và các |)h:in ứng miễn (lịch.


174

13.2. Khả năng miễn dịch ở động vật không xương sống

13.2.1 Các biểu hiện tế bào của hệ miễn dịch
Các tế bào của hệ miễn dịch ỏ động vật không xưđng sống có
thể hình thành theo hai nhóm là các tế bào cố định và các tế bào
tuần hoàn máu.
Các t ế bào c ố địn h đôi khi tập tru n g lạ i n h ư n g th ư òn g rất hay
phân tán ở toàn bộ cơ thể. ớ các côn trùng, các trung tâm sinh
máu thường có chức năng là nơi sản sinh ra các tế bào tuần hoàn
máu đồng thời có cả chức năng là cơ quan thực bào và là nđi tổng
hỢp ra các p h ân tử k h án g k h u ẩn . Người ta cũ n g đã m ô tả các
hạch sinh máu ở các loài rận nưóc thuộc lớp giáp xác (Crustacea)
và nhuyễn thể (Mollusca). Ngoài ra ỏ côn trùng các tế bào màng
bao tim tập trung lại thành từng đám hạch thực hiện chức nàng
ẩm bào (endocytosis). ó rận nước có các đại thực bào cố định

thành từng nhóm từ 4 đến 5 tế bào dọc theo mạch máu và khe
mang. Các tế bào tuần hoàn máu đã xuất hiện ỏ động vật chân
khớp và thân mềm, trong khi đó bạch cầu xuất hiện ỏ các nhóm
khác của động vật không xưđng sống, ở côn trùng có hai dạng tế
bào máu là tế bào máu không hạt và có hạt. T ế bào máu có hạt
k iểu 1 th am gia vào h iện tưỢng th ự c bào và h iệ n tượng k ết tụ

(coagulation), tế bào có hạt kiểu 2 hoặc có hạt điển hình có thể
tạo ra thể sẹo và các bao để bao vây vật thể lạ và tổng hợp một
phần lyzozim của máu để tiêu hóa vật lạ. Các tế bào có hạt kiểu
3 hoặc dạng tế bào plasma - đại thực bào chứa các thể lyzoxom.

13.2.2 Các chất hòa giải hỏa học
Tuyệt đại đa sô" các động vật không xương sốhg đều không có
kháng thể. Nhưng chúng cùng tổng hỢp một s ố dạng phân tử có
hoạt tính độc đối với vật thể lạ hoặc có một số chất hiệp đồng tác
dụng với các tê bào miễn dịch, để tham gia vào phản ứng kiểu
“opsonin hóa”. Các chất độc đối với các vật thể lạ có mặt ở động
vật không xương sông có thể là các lyzozim, các phân tử gây tác
động phân hủy máu của động vật có xương sông, các chất gây
phân hủy vi khuẩn có ở thân mềm, da gai, giun đốt là những pro-


175

toin có kích thước nhỏ lừ 2.10' - 4,8.10' dalton. Một sô’ châ"t khác
như m elanin được tống hỢp ở côn trùng và rận nước có tác dụng
chống lại kí sinh trùng và các tác nhân gây bệnh. Hầu hết các
động vật không xương sôVig có thế tổng hỢp lectin (agglutinine)
và các enzim xúc tác cho phản ứng tổng hđp m elanin phối hỢp

tham gia vào cơ chê bảo vệ miễn dịch tế bào. Đó là những phân
tử có khả năng tạo diều kiện cho sự nhận biết và/hoặc làm kết
dính những tế bào của vật thể lạ. Chức năng của các lectin vẫn
chưa dược chứng minh đầy đủ. Tuy nhiên ở động vật thân mềm
người ta đã chứiig minh các lectin có thể đóng vai trò trong việc
nhận biết “cái không phải của bản thân” nhờ các tế bào máu của
chúng tạo liên kết giữa các thụ thổ trên màng tế bào của một số
tò bào máu lạ và các tế bào vật thê lạ.
Hệ thông phenoloxydaz (PO) của động vật không xương sông
củng là một dãy phản ứng đưa đến hoạt hóa prophenoloxydaz
(Pro PO) trong máu động vật chân khớp tiếp theo các PO là xúc
tác cho chuỗi tống hỢp molanin. Chẳng hạn sự hình thành
quinon là hỢp châ^ gây độc chống ký sinh trùng.
Các hợp chất glycan ho<^c nội độc tô endotoxin cùng với các ion
Cíìiixi tham gia v à o p h ả n ứng k ế t t ụ dịch huyết (hemolymphe) ở
các giai đoạn đầu, có thè’ so sáĩih với hộ thông bổ thể của các động vật
có vú.

13.2.3 Các phản ứng miễn dịch ở động vật không xương sống
Người ta đã thíVy một sô' chííl dạng attaxin có ở côn trùng chỉ có
hoạt lính diệl một số dạng vi kliuẩn gram âm trong khi các chất
xecropin (cécropine) có phố diệt khuẩn rất rộng đốì vối các vi
khuẩn gram dưđng và vi khuẩn gram âm. Sự tổng hđp xecropin
dược cảm ứng tức thòi bằng các mầm bệnh có mặt trong hệ tuần
hoàn máu của côn trùng (Inspcta).
Các phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của động vật
không xương có mặt ỏ tất c:i cáe ngành của chúng. Đó là hiện
tượỉig kết tụ (coagulation) với sự tham gia của các yếu tô' thể dịch
và tế bào. ơ ngành chân khớp, hiện tưỢng kết tụ huyết tương là
do sự kết tủa của một dạng protein đặc hiệu. Hiện tượng kếl tụ

ròiì kèm theo việc bài tiết và hoạt hóa một sô" vếu tô’ của tê bào
làm biên dạng các tô bào máu có hạt kiểu 1 và 2 tạo tiếp xúc vỏi


176_____________________________________________________________
v ậ t th ế lạ. giải phóng các yếu tô n h ậ n b iết của h ệ thcn^:

phenoloxydaz có mặt ở côn trùng. Kết tụ là giai đoạn đầu ti"n.
giai đoạn nhận biết của phản ứng miễn dịch ở động vật khúiị;
xương sông.
Khả năng thực bào được tliực hiện bằng các tê”bào cố định và
các tê bào tuần hoàn máu xảy ra theo một quá trình tươiig Ui
như các động vật có xương ổôVig. Tuy nhiên, những sự tiêp >úc
miễn dịch luôn được Ihực hiện có tính ngẫu nhiên, rất hiếm chu
động theo kiểu hóa hướng động. Các tế bào này hình như khtn^ĩ
có thụ thể đặc hiệu và không có sự tham gia của globulin m ỗn
dịch. Năng lượng tiêu thụ dành cho hiện tượng thực bào ỉà do
quá trinh đưồng phân kị khí. Sự hình thành thể bao (capsubs'
và thể hạch (nodulcs) là một phản ứng đặc biệt có mặt ở động ậi
không xương sống như ở côn trùng và giáp xác như rận nước d ễn
ra theo ba giai đoạn. Giai đoạn đầu là nhận biết kháng ngu>êii
như đã mô tả ỏ trên. Giai đoạn thứ hai là tích lũy tế bào tiầii
hoàn máu và chính các tế bào này là thành phần của the bìo.
bao bọc quanh vật thể lạ (vật kí sinh chẳng hạn) hoặc tạo ra •.h('
hạch trong Irưòng hỢp đối với vi sinh vật. 0 giai đoạn ba (’á( tr
bào tuần lioàii máu đôi khi biên dối sâu sắc. tạo va lớp vỏ làm có
lập vật thể lạ và loại bỏ nó ra khỏi cơ thề côn trùng. Trong 'ái'
thô’ bao và thổ hạch, người ta luôn luôn thấy có mặt eác cỉiiYl
melanin. ơ một số côn Irùng thuộc bộ hai cánh (Diptera). các lố
bào máu chỉ có chức năng Lổng hỢp m elanin và không tham íi:i

quá trình hình thành thế bao. Một số côn trùng kí sinh trên 'ác
côn trùnR kháo vào lúc dỏ trứng đã tiêm các hạt v iru s A D N vào
hệ tuần hoàn vật chủ và gây kìm hãm hoàn toàn phản ứng m ễii
dịch .của vật chủ. cho phép àu trùng của côn trùng kí sinh Ị)'ì;U
triển. Đó là khií nãng kìm chế miền dịch của côn trùng.

13.3. Khả nnng miễn dịch của động vật dây sống và
có xương sông

13.3.1 Các động vật hải tiêu
Ngành có dây sông (Chordata) gồm 3 ngành phụ là ngànli Ịliụ
sông đuôi (Uroehordata) hay còn gọi là ngành có bao (Tunica a).


177
n g à n h p h ụ s ố n g d ầ u ( C o p h a lo c h o r d a t a ) và n g à n h Ị)hụ có x ư đ n g

sông tiến hoá hơii oa (Vertcbrata). Động vật hải tiêu thuộc về
ưrochordata là ngàiih phụ dây sông sơ khai. Một sô’ tế bào máu
của hải tiêu có đặc diổm giông amip và có chức năng thực bào, có
vai trò quan trọng trong cd chế tiết và dáp ứng miễn dịch. Tế bào
máu của Tunicata bao gồm từ 5 đến 8 kiểu tế bào trong đó ít
n h ấ t có 3 k i ể u có thô so s á n h với các đ ộ n g v ậ t b ậ c cao. Đó là các

tc bào lympho, các tô bào bạch cầu và các tê bào không bào. Các
tế hào này hình thành tự do trong tuần hoàn máu hoặc hình
thành các dám hạch lympho kól hỢỊ) với mô liên kôt hoặc được
tìm t h ấ y ở ô n g t iê u hóa, dặ c biệt có n h i ề u ở v ù n g m a n g . Hộ miỗii

dịch của động vật dây sôVig S(ỉ khai C‘ó dặc điếm gán vói các động

v ậ t k h ô n g x ươ ng sô n g n h ư n g d ã t i ê n h ó a h d n vì có m ộ t s ố đặ c
đ i ô m g iông vỏi đ ộ n g v ậ t có xướng sông. C h a n g h ạ n ỏ T u n i c a t a có

các dâ\i hiệu bề mặt tô bào Thy-1 giôVíg với các globulin miễn
dịch của độiiịỊ vật có xướns sông,
13.3.2 C ác đ ộ n g v ậ t có xư ơ n g số n g b ậ c th ấ p
Các d ộ n g vẠt có xư ơng sống bậc t h ấ p là lỚỊ) cá k h ô n g h à m h a y
cá m i ệ n g t r ò n (C yclostoniata) b ao íỊồni cá h ấ p đ á và được xem
như động vậl srt khai nhất của clộii;4 vật có XLtdng sống vẫn còn

sót lại. Loại cá này có trung tâm lạo máu sd khai ở vách ông tiôu
h ó a và (i các v ù n g s a u n ày sẽ x u ấ t h i ệ n lách và Uiyôn ức. Ngoài

ra rác loại cá iniộníĩ ti'òn dã xiiất hiộii tiền thận (pronephros).
Lớp cá sụn (Chondrichlhyes; íỊồin cá duòi. cá mập và cá chinK'
dã có hệ miễn dịch có cán li'ú(‘ phức tọỊ) hơn mặc dù vẫn còn sổ
khai, ơ cá (!uối người la thấy có tuyên ức sơ khai đã có phân biột
phầii vó và p h ầ n tủy và có một. lá lách với Ị)hần t ủ y Irắng và t ủ j ’
dỏ. Các dộng vật này cỏ kh;i nãii<í ihái bỏ mánh ghép nsoại lai và
kh;i Iiăiiịí tống hợj) các khán<í thô. Cá duôi là dộỉig vạt có xương
sông (láu tiên có các tê !)ào p l a s n ia ^nô’ng (lộng vạt có vú và chim.
13.3.3 Đ ặc d iế m m ion d ịoh của cá c lớp cá x ư ơ n g
l/i|> cá xưcing có Ii<,niồii ^ôV xuất h i ệ n i';Vt sớm t ừ dại cổ si n h ,
liìiih Uiàiih nôn 1()Ị) Cí\ ()sloichth\'os hao oồm nhiều phân lỏỊ) vẫii
cùn t ô n tại c h o dêii Iiay. ơ lop n à y Iiuìinị t;ì t l i â y ti-miịỊ i h ậ n c liứ a
các inô l ạ o m á u \'Ó'1 Iihiều lô !)à<) l\niỊ)li(ì v à c ác clại i h ự c b à o


×