Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư t & t nnhệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.96 KB, 100 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1

ĐẠI HỌC VINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
------o0o------

HỒNG THỊ LUẬN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐẦU TƯ T&T NGHỆ AN
NGÀNH: KẾ TOÁN

Vinh, Tháng 5/2009

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC VINH

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
------o0o------

HỒNG THỊ LUẬN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐẦU TƯ T&T NGHỆ AN
NGÀNH: KẾ TOÁN
Lớp 46 B1 KT (2005- 2009)

Giáo viên hướng dẫn: ĐẶNG

THỊ THÚY ANH

Vinh, Năm 2009

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3

ĐẠI HỌC VINH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay Việt Nam được cả thế giới biết đến với nền chính trị ổn định và
nền kinh tế đang trên đà phát triển là môi trường đầu tư mà các quốc gia khác
đang hướng tới.
Tuy nhiên là một thành viên kinh tế trong nền kinh tế thế giới Việt Nam
không thể tránh khỏi ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn
ra. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải cạnh tranh khốc
liệt với các doanh nghiệp khác.Tính tất yếu của sự canh tranh đòi hỏi bản
thân mỗi doanh nghiệp phải khơng ngừng tìm kiếm thị trường, tìm kiếm việc
làm, đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, sắp
xếp tổ chức đội ngũ cán bộ, đấu thầu các dự án, đảm bảo có lãi cho doanh
nghiệp …Với đặc điểm riêng của hoạt động xây dựng nên nó có vị trí và vai
trị hết sức quan trọng với nền kinh tế quốc dân.
Thật vậy, XDCB nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các nghành kinh tế
quốc dân khác, góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực
sản xuất cho nền kinh tế. Bởi sản phẩm của xây dựng cơ bản là các cơng trình
xây dựng, vật kiến trúc đường xá, cầu cống… có quy mơ lớn nhỏ khác nhau,
góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cơng nghiệp hố xã
hội.
Qua đó ta thấy được vai trị và vị trí xây dựng là hết sức quan trọng và được
đảng và nhà nước quan tâm.
Để đáp ứng được những yêu cầu đó cần phải quan tâm đến các khâu trong
quá trình sản xuất từ bỏ vốn dến khi thu hồi vốn đảm bảo thu nhập cho người

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


4

ĐẠI HỌC VINH

lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo đầu tư, tái
sản xuất mở rộng, bảo toàn và phát triển vốn, lợi tức cổ đơng. Vì thế doanh
nghiệp phải thực hiện một cách tổng thể nhiều biện pháp, một giải pháp luôn
được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội lực. Để thực hiện
được các giải pháp phát huy nội lực thì cơng tác hạch tốn kế tốn đóng vai
trị quan trọng, trong đó hạch tốn chi phí ngun vật liệu được coi là cơng cụ
sắc bén nhất. Trong doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu
sẽ làm giảm chi phí tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ
thuộc phần lớn cơng tác hạch tốn ngun vật liệu. Vì vậy việc hiểu đúng và
sáng tạo trong cơng tác hạch tốn ngun vật liệu là vấn đề hàng đầu của
doanh nghiệp. Công ty cổ phần xây dựng dầu tư T&T cũng khơng nằm ngồi
quy luật đó. Là công ty mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản cơng ty gặp khơng ít khó khăn. Sử dụng hình thức kế tốn tập trung
nhưng do đặc điểm sản xuất cơng ty là các cơng trình nằm rải rác ngoài trời
nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu cơng ty đang gặp nhiều khó khăn.
Trong q trình hạch tốn ngun vật liệu cơng ty ln tiến hành mọi biện
pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế , tuy nhiên khơng tránh khỏi
những tồn tại vướng mắc địi hỏi phải tìm ra phương hướng hồn thiện.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty cổ phần xây dựng đầu tư T&T Nghệ An
em thấy rõ tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu cũng như những vấn
đề chưa hồn thiện trong kế tốn ngun vật liệu, cùng với kiến thức được thu
nhận trong thời gian học ở trường, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ
giáo, các anh chị trong phịng kế tốn- tài chính, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài: “ Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng
đầu tư T&T Nghệ An”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu kế tốn ngun vật liệu

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

5

ĐẠI HỌC VINH

- Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần
xây dựng ĐT T&T Nghệ An
- Đề xuất các kiến nghị giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn NVL tại
cơng ty cổ phần XD ĐT T&T Nghệ An.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn NVL tại cơng ty cổ
phần xây dựng đầu tư T&T Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
- Phương pháp sử dụng các cơng cụ thống kê tốn học, các cơng cụ nghiên
cứu: bảng biểu, sơ đồ
- Phương pháp so sánh đánh giá
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài của em ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm những phần sau:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp xây
lắp
Phần thứ hai: Thực trạng kế tốn NVL và tình hình sử dụng NVL tại
cơng ty cổ phần xây dưng đầu tư T&T Nghệ An

Phần thứ ba:: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
NVL tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư T&T Nghệ An.
Với thời gian có hạn và khả năng khơng cho phép nên bài viết của em chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các anh chị trong phịng kế tốn- tài chính của cơng ty cổ
phần XDĐT T&T để khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

6

ĐẠI HỌC VINH

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. VỊ TRÍ VAI TRỊ NGUN VẬT LIỆU VÀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.1. Vị trí, vai trị ngun vật liệu trong q trình xây lắp:
Vấn đề NVL là vấn đề doanh nghiệp hết sức quan tâm vì: Quá trình xây lắp
là sự kết hợp ba yếu tố sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động.
Thiếu một trong ba yếu tố đó thì khơng thể tiến hành hoạt động xây lắp được.
Vật liệu chính là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tuy
nhiên không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là vật liệu, muốn
trở thành vật liệu thì đối tượng lao động phải được lao động có ích tác động

vào. Ví dụ như nhơm trong quặng bơ xít khơng là ngun vật liệu nhưng khi
nó được con người hao phí lao động tìm ra và tách khỏi quặng phục vụ cho
ngành cơng nghiệp thì nhơm mới được gọi là nguyên vật liệu. trong doanh
nghiệp xây lắp nguyên vật liệu rất đa dạng phong phú về chủng loại, phức tạp
về kỹ thuật. Khi tham gia vào qua trình sản xuất kinh doanh, nó khơng giữ
ngun hình thái vật chất ban đầu. Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Về giá trị, nguyên vật liệu là một bộ phận vốn kinh doanh, khi
tham gia sản xuất giá trị nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra, đối với doanh nghiệp xây lắp đó là các cơng trình cầu đường, nhà
ở….Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản vật liệu thường chiếm một tỷ
trọng khá lớn, từ 60- 70% giá trị cơng trình. Như vậy mỗi sự thay đổi chi phí

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

7

ĐẠI HỌC VINH

NVL dù lớn hay nhỏ cũng ảnh hưởng giá thành sản phẩm. Do số lượng chất
lượng cơng trình phần lớn bị ảnh hưởng bởi số lượng chất lượng NVL tạo ra
nó, nên vật liệu có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại, phù hợp với
cơng trình thì mới tạo ra những cơng trình có chất lượng cao. Mà chất lượng
cơng trình lại là một yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp trong ngành xây
dựng có thể chiến thắng trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
của mình trong bối cảnh kinh tế thị trường. Như vậy có thể khẳng định NVL
đóng vai trị quan trọng và khơng thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó tăng cường công tác quản lý, công tác quản lý

nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NVL mà vẫn đảm bảo
chất lượng cơng trình, hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vừa là yêu
cầu cấp thiết vừa là một biện pháp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó NVL là một bộ phận của hàng tồn kho, việc cung ứng dự trữ NVL,
tác động đến tính liên tục của sản xuất, năng suất lao động, tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.2. u cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Xuất phát vai trị đặc điểm ngun vật liệu trong q trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi
khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
- Khâu thu mua: Để có được NVL phục vụ cho q trình thi cơng thì nguồn
chủ yếu là thu mua. Do đó khâu này phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất
lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua cả về tiến độ về thời
gian phù hợp với kế hoạch thi cơng cơng trình. Đồng thời tiến hành đánh giá
kế hoạch thu mua vật liệu nhằm lựa chọn nguồn mua với giá trị thấp nhất mà
vẫn đảm bảo yêu cầu số lượng chất lượng NVL.
- Khâu bảo quản, dự trữ: Doanh nghiệp cần tổ chức tốt hệ thống kho tàng,
bến bãi, trang bị đầy đủ phương tiện vận chuyển, cân đo, thực hiện đúng chế

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

8

ĐẠI HỌC VINH

độ bảo quản đối từng loại vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo

an toàn cho vật liệu. Hệ thống kho tàng bến bãi hợp lý, phù hợp đặc điểm
từng loại vật liệu giúp quá trình nhập, xuất kiểm tra dễ dàng.
Đối với khâu dự trữ: doanh nghiệp cần xác định được định mức dự trữ tối
thiểu, tối đa cho từng loại, từng thứ vật liệu, tránh tình trạng khan hiếm vật
liệu, ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng cơng trình hoặc việc dự trữ quá mức cần
thiết sẽ gây ra ứ đọng vốn.
- Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định
mức và dự tốn chi phí vật liệu, nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu, hạn chế
hao hụt, mất mát trong q trình thi cơng. Muốn vậy cơng ty phải tổ chức tốt
quá trình ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất dùng và sử dụng vật liệu cho
từng đối tượng sử dụng như các cơng trình hay hạng mục cơng trình. Bên
cạnh đó doanh nghiệp có thể quy định các hình thức thưởng phạt rõ ràng đối
với những người liên quan tới quá trình quản lý sử dụng vật liệu. Từ đó đề
cao ý thức trách nhiệm từng cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Công tác quản lý NVL rất quan trọng trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp
đã khơng quản lý tốt gây thất thốt và ứ đọng vốn từ đó dẫn đến trì trệ trong
sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý để
tạo điều kiện công tác sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán:
Kế toán cần thực hiện những nhiệm chủ yếu sau đây:
- Thực hiện phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc chuẩn
mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp thơng tin để tập hợp chi phí để sản
xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

9

ĐẠI HỌC VINH

- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng NVL trong quá trình xây
lắp. Tiến hành kiểm kê tài sản nói chung và vật liệu nói riêng theo quy định
nhà nước.
1.2. TỔ CHỨC PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL
1.2.1. Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, vật liệu được sử dụng có nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau về nội dung kinh tế, công dụng và nguồn nhập. Để có thể quản
lý vật liệu một cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết từng loại, từng thứ, vật liệu
phục vụ cho yêu cầu quản trị, doanh nghiệp cần tiến hành phân chia chúng
theo tiêu thức nhất định.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu chính: khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên
thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị NVL sẽ chuyển dần vào giá trị sản phẩm
mới. Đối doanh nghiệp xây dựng cơ bản đó là sắt thép, xi măng, cát sỏi, đá…
- Vật liệu phụ: Là các vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho cơng tác quản lý sản xuất,
bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm. như: các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy sơn, dầu nhờn, phụ gia…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất như: xăng, dầu phục vụ cho phương tiện vận tải, khí ga, than…
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng thay thế sữa chữa máy móc thiết bị,

phượng tiện vận tải, thiết bị xây lắp…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là vật liệu sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản gồm: thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt cho cơng trình xây dựng cơ bản.

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

10

ĐẠI HỌC VINH

- Vật liệu khác: loại vật liệu không được cho vào các loại trên. Các loại vật
liệu này do quá trình sản xuất loại ra như: sắt thép gĩ, gỗ vụn, phế liệu thu hồi
do thanh lý TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nội dung, chức
năng kinh tế từng loại vật liệu, là cơ sở xác định mức tiêu hao, mức dự trữ,
từng thứ, từng loại, là cơ sở tổ chức hạch tốn chi tiết trong doanh nghiệp từ
đó có phương hướng và biện pháp quản lý khoa học đối từng loại vật liệu.
* Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu chia làm hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngồi: do mua ngồi, nhận vốn góp liên doanh,
nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra, xác định giá vật liệu nhập kho hợp
lý. Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà quản trị phân tích đánh giá lựa chọn
cách thức mua hoặc nhập vật liệu từ các nguồn mua tốt nhất.
* Căn cứ mục đích cơng dụng NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:

+ NVL dùng trực tiếp cho thi cơng xây lắp các cơng trình.
+ NVL dùng cho quản lý phân xưởng, bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng…
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn liên
doanh, đem biếu tặng…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi tiết các loại vật liệu theo
mục đích sử dụng và là cơ sở để hạch tốn chính xác các loại NVL sử dụng
được thể hiện trên tài khoản kế tốn.
Ngồi những cách phân loại trên để phù hợp với nhu cầu quản lý vật tư
trong điều kiện sử dụng tin học hóa công tác quản lý NVL các doanh nghiệp
cần lập danh điểm vật tư. Lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ vật
liệu một ký hiệu riêng bằng số hoặc kết hợp các chữ cái, mỗi doanh nghiệp tự
xây dựng cho mình hệ thống danh điểm dễ nhớ, khơng trùng lặp.

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

11

ĐẠI HỌC VINH

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.2.1: Yêu cầu đánh giá NVL:
- Yêu cầu xác thực: việc đánh giá NVL: Việc đánh giá NVL phải được tiến
hành trên cơ sở tổng hợp dầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị NVL đồng thời
phải loại trừ ra khỏi những giá trị vật liệu những chi phí không hợp lý...
- Yêu cầu thống nhất: Việc dánh giá vật liệu phải đảm bảo thống nhất về nội
dung và phương pháp đánh giá giữa các kỳ hạch toán.
1.2.2.2. Nguyên tắc đánh giá NVL:

- Nguyên tắc giá gốc: theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay trị giá vốn thực tế của NVL là tồn bộ
các chi phí mà các doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến sở hữu các loại
NVL tại thời điểm hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể ước tính được của
vật tư là giá ước tính của vật tư trong kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí
ước tính để hồn chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ sản
phẩm.
- Nguyên tắc nhất quán: các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là phương pháp kế toán áp dụng
là phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Trường hợp doanh nghiệp thay
thế phương pháp kế toán đã chọn phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trình bày thơng tin trung thực, hợp lý, đồng thời phải giải thích được
sự thay đổi đó.
1.2.2.3. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị NVL theo từng
nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất giúp xác

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC VINH

12

định đúng đắn tình hình tài sản cũng như ch phí sản xuất kinh doanh. Việc

đánh giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán NVL:
phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: có đặc điểm là mọi nghiệp vụ nhập
xuất vật tư đều được kế tốn theo dõi, tính tốn một cách liên tục ghi vào tài
khoản vật tư.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: trong kỳ kế toán chỉ theo dõi tính tốn ghi
chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu xuất chỉ xác định một
lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu còn cuối kỳ.
Trị giá vật

Trị giá vật

liệu xuất = =

liệu còn++

trong kỳ

đầu kỳ

Trị giá vật
+

Trị giá vật
-

liệu nhập

liệu hiện còn


trong kỳ

cuối kỳ

* Giá thực tế nhập kho:
Vật liệu trong các doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của
NVL nhập kho. Trị giá vốn NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn
nhập.
+ Đối vật liệu mua ngồi:
Giá nhập
kho

==

Giá mua ghi

+

trên hóa đơn

Chi phí thu
mua

-

Khoản giảm giá
được hưởng

Nếu các loại vật liệu được nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được tính vào giá
nhập kho. Khoản thuế GTGT khi mua cũng được tính vào giá nhập kho nếu

như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Vật liệu tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất
* Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập

* Vật
kholiệu

Giá xuất NVL
= đem chế biến

Tiền thuê
+

chế biến

Chi phí vận chuyển
+

bốc dỡ NVL đi và về

* Nhập kho vật liệu nhận vốn góp liên doanh: giá nhập kho là giá do hội đồng
định giá xác định cộng các chi phí thu mua phát sinh trong khi nhận.

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC VINH


13

* Vật liêu được cấp: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi
phí phát sinh khi nhập.
* Vật liệu được biếu tặng, tài trợ: giá thực tế nhập kho là giá thực tế được xác
định theo giá thị trường cộng các chi phí phát sinh.
* Giá thực tế NVL xuất kho:
NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau ở nhiều thời điểm khác nhau nên
có nhiều giá khác nhau. Nhiệm vụ của kế toán là phải xác định tính tốn chính
xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán.Tùy đặc điểm và yêu cầu quản lý mà các doanh
nghiệp có thể lựa chọn cho mình một trong những phương pháp sau để xác
định giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
. Phương pháp giá đích danh
. Phương pháp giá đơn vị bình quân
. Phương pháp nhập trước, xuất trước
. Phương pháp nhập sau, xuất trước
a/ Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho được tính theo giá thực
tế của từng lơ NVL nhập kho.
Phương pháp này có ưu đểm là kết quả tính tốn đạt độ chính xác cao vì nó
xác định giá trị NVL xuất kho trên cơ sở giả định rằng NVL nhập theo giá
nào thì khi xuất được tính theo đúng giá đó.
Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
điều kiện tốt về kho tàng, bến bãi để tách riêng NVL giữa các lần nhập khác
nhau. Do đó, phương pháp này thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít
loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
b/ Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính :

Gíá thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng từng
loại xuất kho

x

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ

Đơn giá bình qn
gia quyền


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC VINH

14

* Đơn giá bình qn gia quyền được tính:
Đơn giá bình qn
gia quyền

Gíá trị thực tế từng loại NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=


Số lượng thực tế từng loại NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ

Căn cứ để xác định giá NVL xuất kho là giá thực tế và số lượng NVL tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất nhiều. Đơn giá bình qn có
thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ Theo cách này có
ưu điểm là đơn giản, dễ làm, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất NVL. Tuy
nhiên, mức độ chính xác khơng cao. Hơn nữa, khối lượng cơng việc kế tốn
bị dồn phần lớn vào cuối tháng do mãi đến cuối tháng kế toán mới xác định
được giá đơn vị bình quân cả kỳ. Do đó, khơng phản ánh kịp thời thơng tin kế
tốn, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn nói chung
 Gíá đơn vị bình qn đầu kỳ
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)

Gíá đơn vị bình

=

quân đầu kỳ

Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)

Gíá của NVL xuất kho được tính theo đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Phương pháp này có ưu điểm đơn giản và phản ánh kịp thời biến động của
từng loại vật liệu trong kỳ, tuy nhiên độ chính xác khơng cao vì khơng tính
đến sự biến động giá cả ở hiện tại.
 Gíá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập ( bình qn liên hồn):
Gíá đơn vị bình
qn sau

mỗi lần nhập

Gíá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

=
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần NVL nhập kho kế tốn phải tính lại
giá đơn vị bình quân sau lần nhập ấy để làm căn cứ xác định NVL xuất.

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

15

ĐẠI HỌC VINH

Ưu điểm là kết quả tính tốn tương đối chính xác, cập nhật. Nhưng khối
lượng cơng việc tính tốn nhiều, tốn cơng sức. Do đó, phương pháp này phù
hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số nghiệp vụ nhập xuất ít.
c/ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, giả định rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu
và giá mua thực tế vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá
thực tế của vật liệu xuất trước, và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá trị thực tế của số vật liệu nhập kho sau kho sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế tốn có thể tính giá NVL xuất

kho kịp thời. Tuy nhiên, mất nhiều thời gian và tốn nhiều công sức vì kế tốn
phải theo dõi cụ thể giá trị và số lượng nhập xuất của mỗi loại NVL. Vì vậy,
phương pháp này chỉ thích hợp với những đơn vị có ít chủng loại NVL, tần
suất nhập không nhiều và giá cả ổn định.
d/ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên. Cách xác định giá trị NVL xuất được thực hiện ngược với phương
pháp nhập trước, xuất trước. Gíá trị NVL tồn cuối kỳ sẽ là giá của lần nhập
đầu tiên.
Phương pháp này cũng có ưu điểm là cho phép kế tốn tính giá NVL nhanh
chóng, kịp thời. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được lựa chọn trong trường
hợp lạm phát.
1.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch tốn kết hợp giữa thủ kho và
phịng kế tốn trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, từng nhóm vật
tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ,

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC VINH

16

mở các sổ kế tốn chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán phù hợp để
tăng cường quản lý vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng:

Các nghiệp vụ kinh tế nhập xuất nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đều
phải lập chứng từ đầy đủ, đúng quy định
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/ 2006/ QĐ- BTC
ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ liên quan đến
NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho

( Mẫu 01- VT)

- Phiếu xuất kho

( Mẫu 02- VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư

( Mẫu 03- VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

( Mẫu 04- VT)

- Bản kiểm kê vật tư cơng cụ, sản phẩm hàng hóa

( Mẫu 05- VT)

- Bảng kê mua hàng

( Mẫu 06- VT)

- Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ


( Mẫu 07- VT)

- Hóa đơn GTGT

( Mẫu 01GTKT- 3LL)

- Hóa đơn bán hàng thông thường

( Mẫu 02GTKT- 3LL)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

( Mẫu 03PXK- 3LL)

Doanh nghiệp cần lập đầy đủ kịp thời các chứng từ trên và theo đúng các quy
định về biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ cần phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Ngồi Ra doanh nghiệp có thể thiết kế mẫu sổ sách chứng
từ sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động cơng ty mình, nhưng phải đuược
sự đồng ý của các cơ quan chức năng.
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

17


ĐẠI HỌC VINH

Sơ đồ hạch tốn chi tiết NVL:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Sổ chi tiết vật tư

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập
xuất tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
( Chú ý: ghi chú này được áp dụng cho những phương pháp sau)
* Nội dung:
- Tại kho: Thủ kho dung thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cơ sở để
ghi thẻ kho là các chứng từ nhập, xuất vật liệu, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất NVL thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp
của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ
và thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo
từng thứ vật tư cho phịng kế tốn.

- Tại phịng kế tốn: kế tốn sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình
nhập- xuất vật tư cho cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán nhận được
chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ rồi căn
cứ vào chứng từ đó để ghi vào sổ chi tiết vật tư.Mỗi chứng từ được ghi một
dòng. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn trên sổ kế tốn tổng hợp
sau đó tiến hành đối chiếu:
. Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC VINH

18

. Đối chiếu dịng cơng trên bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp.
. Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với kết quả kiểm kê thực tế.
+ Ưu điểm: Dễ kiểm tra, đối chiếu và quản lý vật tư khá chặt chẽ thông qua
hệ thống sổ chi tiết, có khả năng cung cấp thơng tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép cịn trùng lặp giữa thủ kho và kế tốn về mặt
lượng làm tăng khối lượng cơng tác kế tốn, giảm hiệu suất của cơng tác kế
tốn. Hạn chế cơng tác kiểm tra kế tốn vì cơng việc kế tốn tập trung vào
cuối kỳ.
+ Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế tốn thủ cơng: Phù hợp với những doanh nghiệp quy mơ nhỏ,
mật độ nhập, xuất ít và khơng phát sinh thường xuyên.

- Đối với doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán: áp dụng rộng rãi cho
các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều các nghiệp vụ nhập xuất thường
xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Kế
Sổ

toán

đối chiếu

tổng

luân

hợp

chuyển
Phiếu xuất

Bảng kê xuất

Sơ đồ 1.2: hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu ln
chuyển

* Nội dung: Ở phịng kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển( mở cho cả năm)
phản ánh tình hình nhập xuất tồn cho từng thứ NVL theo cả hai chỉ tiêu số

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

19

ĐẠI HỌC VINH

lượng và giá trị. Là sự kết hợp giữa sổ chi tiết NVL với bảng kê nhập- xuấttồn trong phương pháp thẻ song song.
- Tại kho: Phương pháp ghi chép giống như phương pháp thẻ song song
- Tại phịng kế tốn: Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển tới, kế toán vật tư lập bảng kê nhập và bảng kê xuất. Kế tốn vật tư
khơng mở thẻ chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
lượng và giá trị từng danh điểm vật tư theo từng kho. Sổ này được mở ở thời
điểm cuối tháng trên cơ sở là các bảng kê nhập, xuất. Mỗi bảng kê được ghi
một dòng trên sổ theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, cộng sổ cột
số lượng được đối chiếu với thẻ kho, cột giá trị đối chiếu với sổ kế toán tổng
hợp.
+ Ưu điểm: dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, khối lượng ghi chép của kế toán được
giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Vẫn còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phịng kế
tốn, từ đó làm tăng khối lượng cơng tác kế tốn. Mặt khác việc kiểm tra đối
chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành cuối tháng nên hạn chế
tác dụng kiểm tra của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có quy mơ vừa và
nhỏ, mật độ nhập xuất ít khơng có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập

xuất hàng ngày, phương pháp này thường được ít áp dụng trong thực tế.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư:
* Nội dung: Phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư
tồn kho với hạch toán nghiệp vụ nơi bảo quản.
- Ở kho: sử dụng sổ số dư để ghi tồn kho cuối tháng của tùng thứ NVL cột
số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên sổ
số dư NVL được sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có dịng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi chép.

HOÀNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC VINH

20

- Tại phịng kế tốn: định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập lập phiếu giao nhận
chứng từ nhập, phiếu xuất kho lập phiếu giao nhận chứng thừ xuất. Cuối kỳ,
căn cứ vào hai loại phiếu giao nhận này để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tơn
vật liệu theo giá trị, sau đó quy số lượng tồn của thủ kho trên sổ số dư ra tiền
để đối chiếu so sánh với sổ sách tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho


Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng kê lũy kế nhập

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

Sổ
kế
toán
tổng
hợp

Bảng lũy kế xuất

Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
+ Ưu điểm:
- Tránh được sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng do đó mà tăng được hiệu quả
cơng tác kế tốn.
- Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch
toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra thường xuyên việc ghi chép và
bảo quản trong kho của thủ kho, cơng việc được dàn đều trong tháng
+ Nhược điểm: Vì thủ kho theo dõi chỉ tiêu số lượng, kế toán theo dõi chỉ
tiêu giá trị nên việc kiểm tra giữa kho và phịng kế tốn thường khó khăn hơn,
kế tốn muốn biết được số lượng nhập, xuất, tồn của một danh điểm vật tư
nào đó thì phải trực tiếp xuống kho kiểm tra thẻ kho.

+ Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp quy mô lớn, nhiều
loại NVL, các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều thường xuyên. Doanh nghiệp đã

HỒNG THỊ LUẬN – 46 B1 – KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ



×