Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Trí nhớ: khái niệm, các quá trình và phân loại. Phương pháp rèn luyện trí nhớ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.59 KB, 15 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạn có bao giờ tưởng tượng sẽ như thế nào nếu cuộc sống thiếu đi những
kỉ niệm chưa? Chắc hẳn là chưa phải không? Kỉ niệm giống như những mảnh
ghép nhỏ tạo nên bức tranh tuyệt vời về cuộc sống. Tuy nhiên, nhớ hay quên
không phụ thuộc vào chúng ta, mà do não bộ quản lý. Dù không có chủ đích,
não vẫn luôn có những kế hoạch lưu giữ riêng của nó, và sự thật trớ trêu là
có cái đáng quên thì lại nhớ, mà cái cần nhớ thì lại toàn quên. Đó chính là trí
nhớ của chúng ta. Trí nhớ là một khái niệm không xa lạ và vô cùng quan
trọng đối với chúng ta hàng ngày. Không có trí nhớ thì chúng ta không
biết được bản thân mình là ai, mình có những mối quan hệ nào, mình
đang làm gì, Nhưng cũng không phải ai cũng có được m ột trí nh ớ t ốt.
Vậy, trí nhớ là gì, vai trò của nó đối với hoạt động nói chung và h ọc t ập
nói riêng như thế nào, các biện pháp chống quên và rèn luyện trí nh ớ ra
sao sẽ được trình bày ngay trong đề tài mà em chọn nghiên c ứu trong bài
tiểu luận lần này: “Trí nhớ: khái niệm, các quá trình và phân lo ại.
Phương pháp rèn luyện trí nhớ”. Bài làm còn nhiều thiếu sót rất mong
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài ngày m ột hoàn thi ện h ơn. Em
xin trân trọng cảm ơn.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: TRÍ NHỚ
Con người luôn luôn nhận thức thế giới khách quan và không ngừng
cải tạo nó. Để thực hiện dược điều này con người phải tích lũy hi ểu bi ết
và kinh nghiệm trong mọi lĩnh vự hoạt động thực tiến của mình. Một
trong những yếu tố cơ bản để có thể tích lũy được hiểu biết và kinh
nghiệm là trí nhớ
I. KHÁI NIỆM
1


Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại và
làm xuất hiện lại những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt đ ộng s ống


của mình.
Cũng như cảm giác và tri giác, trí nhớ cũng là một quá trình nhận th ức là
sự phản ánh những sự vật, hiện tượng đã tác động vào ta tr ước đây mà
không cần có sự tác động của bản thân chúng trong hiện tại.Trí nh ớ
phản ánh kinh nghiệm của con người, có thể là những hình ảnh c ụ th ể,
có thể là những trải nghiệm hay rung động, nh ững c ảm xúc, ý nghĩ, t ư
tưởng.
II. CÁC QUÁ TRÌNH NHỚ
1. Quá trình ghi nhớ
Ghi nhớ là quá trình đầu tiên của hoạt động nhớ. Đó là quá trình
tiếp nhận các hình ảnh, ấn tượng xuất hiện trong ý th ức dưới tác động
của sự vật, hiện tượng trong quá trình cảm giác, tri giác. Theo quan
điểm sinh lí học, ghi nhớ là quá trình hình thành, củng cố các dấu v ết
xuất hiện trong vỏ não.
Căn cứ vào mục đích ghi nhớ, người ta chia ghi nh ớ thành ghi nh ớ
không chủ định và ghi nhớ có chủ định
Ghi nhớ không chủ định là ghi nhớ không có mục đích chuyên biệt
cụ thể. Ghi nhớ dường như mang tính chất ngẫu nhiên, tự phát không
cần có sự nỗ lực ý chí và hành động. Ghi nhớ không có chủ định ph ụ
thuộc vào tầm quan trọng, ý nghĩa của tài liệu, nhu cầu, h ứng thú, đ ộng
cơ.
Ghi nhớ có chủ định là quá trình ghi nhớ tuân theo mục đính
chuyên biệt, cụ thể, rõ rang và bao giờ cũng có n ỗ l ực ý chí và s ự tham
2


gia cảu các hành động nhất định. Chất lượng, hiệu quả của ghi nh ớ có
chủ định phụ thuộc vào các yếu tố: mục đính ghi nhớ, nhu cầu, động c ơ
tương ứng, các biện pháp, thủ thuật nhớ.
Thông thường người ta chia ghi nhớ có chủ định thành 2 loại:

Ghi nhớ máy móc là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều
lần một cách giản đơn, không cần hiểu sâu, ý nghĩa của tài liệu
Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu, nội dung, ý
nghĩa bản chất của vấn đề cần ghi nhớ, những mối liên hệ logic giữa các
bộ phận của tài liệu đó.
2. Quá trình giữ gìn
Giữ gìn là quá trình duy trì, lưu giữ các nội dung đã đ ược ghi nh ớ
trong đầu óc. Theo quan niệm sinh học, đó là quá trình gi ữ l ại nh ững v ết
trong vỏ não.
Có hai loại giữ gìn đó là giữ gìn tích cực và gi ữ gìn tiêu c ực
Giữ gìn tích cực: Là sự giữ gìn bằng cách nhớ lại trong óc tài liệu đã
ghi nhớ, không cần tri giác tài liệu đó.
Giữ gìn tiêu cực: Là sự giữ gìn dựa trên sự tri giác lặp đi lặp lại
nhiều lần một cách đơn giản, thụ động tài liệu cần ghi nhớ.
3. Quá trình tái hiện
Tái hiện là một quá trình nhớ mà trong đó những nội dung đã được
ghi lại trước đây được làm sống lại. Tái hiện thường diễn ra d ưới ba
hình thức: nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng.

3


Nhận lại là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại.
Ví dụ: ta đã gặp một người bạn từ rất lâu và bây giờ gặp lại người đó thì
ta biết ngay đó là người quen.
Nhớ lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó s ự tri giác l ại đối t ượng
không diễn ra. Ví dụ: Bạn nuôi một chú chó bỗng m ột ngày chú chó qua
đời. Khi nhìn lại cảnh vật xung quanh nơi để lại cho bạn và chú chó biết
bao kỉ niệm thửa ấu thơ mà bạn thấy sẽ làm sống lại những khoảng
khác, nỗi nhớ,.. trong trí nhớ của bạn.

Hồi tưởng là một hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó
phụ thuộc vào chỗ nội dung của nhiệm vụ tái hiện được cá nhân ý th ức
rõ rang, chính sác đến mức nào.
4. Quá trình quên
Quên là biểu hiện của sự không tái hiện được nội dung đã ghi nh ớ
trước đây vào thời điểm nhất định. Nhớ và quên là hai mặt trái ngược
nhau của trí nhớ.
Quá trình quên thường biểu hiện ở 2 mức độ: quên hoàn toàn và
quên tạm thời.
Quên hoàn toàn là mức độ mà dù có những khích thích tương tự
như cũ, dù sự vật, hiện tượng đã được tri giá trước đây đang tr ực ti ếp
tác động vào các giác quan, song vẫn không nhận lại hay nh ớ l ại đ ược.
Quên tạm thời là mức độ mà không thể nhận lại hoặc nhớ lại sự
vật, hiện tượng trong khoảng một thời gian nào đó, nh ưng sau đó, trong
những điều kiện nhất định vẫn có thể tái hiện được.
III. PHÂN LOẠI TRÍ NHỚ
1. Trí nhớ hình ảnh
4


Trí nhớ hình ảnh là loại trí nhớ được hình thành dựa trên nh ững
biểu tưởng về các sự vật, các đối tượng cụ thể như: một con người, một
phong cảnh thiên nhiên, một vật thể, bản vẽ, phim ảnh và c ả âm thanh
hay mùi vị,… Tùy theo đối tượng đuọc ghi nh ớ phụ thuộc vào giác quan
phân tích nào( mắt, tai, mũi, da, lưỡi,…) mà người ta phân bi ệt các lo ại trí
nhớ hình ảnh theo thể trạng việc ghi nhớ một đối tượng, một con người
phải sử dụng cùng một lúc nhiều giác quan phân tích.
2. Trí nhớ vận động
Trí nhớ vận động là loại trí nhớ phản ánh nhũng cử động và nhũng
hệ không cử động, ý nghĩa to lớn cảu trí nhớ vận động chính ở ch ỗ nó là

cơ sở để hình thành các kỹ năng, kỹ xải vận động ( lái xe, đánh đàn, đi
đứng,…).
3. Trí nhớ từ ngữ - logic
Loại trí nhớ này phản ánh những ý nghĩa, quan điểm, tư tưởng của
con người. Ý nghĩ, tư tưởng, quan điểm đều được diễn đạt bằng ngôn
ngữ. Nội dung này sẽ không tồn tại được nếu không có ngôn ng ữ đ ể bi ểu
hiện. Chúng ta nhớ nội dung đó cũng là qua ngôn ngữ, vì vậy người ta g ọi
loại trí nhớ này là trí nhớ từ ngữ - logic. Đây là trí nh ớ đặc tr ưng cho con
người, ở con vật không có. Loại trí nhớ này trở thành loại ch ủ đạo vì nó
thể hiện trong tất cả các loại trí nhớ khác và giữ vai trò ch ủ y ếu trong
việc lĩnh hội mọi tri thức và tích lũy mọi kinh nghiệm của con ng ười.
4. Trí nhớ cảm xúc
Là trí nhớ về xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong một hoạt đ ộng
trước đây. Những xúc cảm, tình cảm nảy sinh và được gi ữ l ại trong trí
nhớ, tùy theo tính chất của nó, có thể thúc đẩy nh ững hành động tích c ực
của con người hoặc ngược lại làm cho con người trở nên tiêu cực
5


5. Trí nhớ không chủ định
Trí nhớ không chủ định là trí nhớ không có mụ đính ghi nhớ, giữ gìn
và tái hiện tài liệu. Trí nhớ này có trước trong đời sống của cá nhân.
6. Trí nhớ có chủ định
Là trí nhớ có mục đích khi ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện cái gì đó.
Trong loại trí nhớ này người ta thường dung các biện pháp kỹ thu ật đ ể
ghi nhớ. Trí nhớ này có sau trí nhớ không có chủ định ở trong đ ời s ống cá
thể.
7. Trí nhớ ngắn hạn
Trí nhớ ngắn hạn là loại trí nhớ diễn ra ngắn ngủi, ch ốc lát, nh ất
thời.

8. Trí nhớ dài hạn
Là loại trí nhớ mà khả năng ghi nhớ, giữ gìn thông tin bền trên c ơ s ở
thường xuyên nhắc lại và tái hiện nó.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN TRÍ NHỚ
Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học kết luận rằng : Trí nh ớ
không phải là một năng khiếu bẩm sinh mà do đ ược rèn luy ện. Bạn có
thắc mắc rằng tại sao nhân viên thư viện lại có thể tìm được m ột cuốn
sách trong hàng triệu cuốn sách chỉ mất vài phút không? Đó là do cách
họ sắp xếp thông tin và kết nối thông tin một cách hợp lý. V ậy chúng ta
có thể làm như họ có thể rèn luyện phương pháp sắp x ếp thông tin đ ể
tăng cường trí nhớ được không? Câu trả lời là chúng ta hoàn toàn có th ể.
Vậy làm thế nào để rèn luyện trí nhớ tốt, bạn hãy áp dụng các ph ương
pháp sau nhé.

6


1.Phương pháp ghi nhớ
Ghi nhớ là một kỹ năng và khả năng quan trọng, cần thiết đ ược
chúng ta sử dụng trong cả cuộc đời. Ghi nhớ đóng vai trò cần thiết h ơn
cả trong nhóm các chức năng tri giác, có trong các việc như đọc, lập luận,
tính toán.
Bí quyết để có trí nhớ tốt là cách ghi nh ớ “biến những thứ cần ghi
nhớ thành thứ không thể quên, biến chúng thành thứ gì đó kỳ lạ, hài hước
hoặc có liên quan gần gũi” và nên biết lựa chọn, phối hợp các loại ghi
nhớ một cách hợp lý, phù hợp với tính chất, vốn kinh nghiệp vào quá
trình ghi nhớ.
Ví dụ: gắn tên của một người bình thường với một nhân vật n ổi
tiếng, chẳng hạn như nếu gặp ai đó tên là Elizabeth, hãy t ưởng tượng
người đó là nữ hoàng đang đeo vương miện trên đ ầu. T ất các các ho ạt

động bạn làm như vậy sẽ giúp tạo ra những kết nối mới giữa các tế bào
thần kinh khác nhau trong não bộ và giúp trí nh ớ bạn sẽ đ ược c ải thi ện
hơn.
2. Phương pháp tập trung cao độ
Giữ được sự tập trung của bản thân vào một việc cụ thể nào đó có
thể duy trì sự chú ý ngay cả xung quanh bạn sẽ rất ồn ào và bị ng ắt
quãng sẽ giúp bạn rèn luyện một trí nhớ tốt.
Bạn có thể rèn luyện tập trung bằng cách thay đổi những thói quen
hàng ngày, nhưng cũng đừng nên cố gắng th ực hiện nhiều nhiệm v ụ
cùng một lúc, mà tập trung vào các thông tin bạn muốn ghi nh ớ không
những thế phải có nghị lực, nghị lực, tạo niềm say mê trong công vi ệc.
Điều này sẽ giúp bạn nhớ kĩ nó sau này. Trong thực tế, nó có th ể giúp
7


bạn nhớ những điều cụ thể, thậm chí nếu bạn không nhớ chính xác, bạn
chắc chắn sẽ thấy quen thuộc nếu bạn tập trung.
3. Phương pháp liên tưởng
Người ta thường rất dễ nhớ những vấn đề đã biết rõ, và rất khó
khăn trong việc nhớ những điều chưa từng biết bao giờ, để ghi nh ớ l ại
vấn đề chưa từng biết bao giờ thì liên tưởng là m ột ph ương pháp h ữu
ích để rèn luyện trí nhớ. Khi gặp một việc c ần nh ớ mà b ạn ch ưa quen
thuộc với nó bao giờ hãy liên tưởng móc nối nó đến nh ững vấn đ ề b ạn
đã biết rõ và có liên quan đến nó bạn sẽ rất dễ nhớ và nhớ rất lâu đ ấy.
Sử dụng các nguyên tắc hình dung, liên tưởng, làm nổi bật s ự vi ệc,
tưởng tượng, màu sắc, âm điệu để tạo ra trong đầu óc nh ững hình ảnh
sống động, nhiều màu sắc, tác động mạnh đễn các giác quan và nh ờ cậy
không thể quên được như:
Hình ảnh, trí nhớ con người làm việc thao hình ảnh. Chúng ta có
khuynh hướng nhớ hình ảnh hơn nhớ từ. Hình ảnh trong tâm trí con

người càng rõ rang, sống động bao nhiêu thì chúng chúng ta càng nh ớ rõ
hình ảnh đó bấy nhiêu. Do đó, phải biết cách chuy ển kiến th ức thành
hình ảnh để lưu vào bộ não một cách dễ dàng.
Sự nổi bật, giống với hình ảnh não bộ chúng ta có khuynh h ướng
nhớ những sự việc nổi bật. Do đó một trong nh ững cách tốt h ất đ ể làm
nổi bật sự việc là sử dụng các chi tiết hài hước và tri tiết vô lý.
Màu sắc, đây là một tác động mạnh mẽ đến trí nhớ. Màu sắc có th ể
tăng cường trí nhớ của con người lên 50%. Do đó, chúng ta nên dung
nhiều màu sắc để khi ghi chú.

8


Âm điệu cũng tăng khả năng nhớ lại thông tn vì âm điệu kích hoạt
bán cầu não phải, bán cầu mà thường bị bỏ quên khi ta học tập. Chúng ta
có thể sử dụng âm điệu trong học tập bằng cách bật nhạc trong lúc h ọc
ra tạo ra những âm điệu riêng biệt cho những thông tin cần nh ớ.
Tưởng tượng, càng tưởng tượng sáng tạo trong việc ghi nhớ đặc
biệt là những việc tạo ra cảm xúc mạnh mẽ như đau đớn, hạnh phúc,
yêu thương, tức giận,… thì việc ghi nhớ càng rõ rệt, bên lâu bấy nhiêu. Vì
vậy ta nên kích thích trí tưởng tượng, sang tạo vô giới hạn c ủa mình
trong công việc để đem đến hiệu quả công việc tốt nhất.
Ví dụ : Bạn có nhớ độ cao của Phan xi Păng là bao nhiêu không?.
Chắc chắn bạn đã từng biết nhưng giờ không nhớ nổi đúng không nào,
thế còn số Pi thì chắc chắn bạn nhớ phải không là 3,14 nhỉ. Thế thì bạn
chỉ cần nhớ số Pi và thêm vào số 3 cuối của số Pi tức là 3.143 m đó chính
là độ cao của Phan xi Păng rồi đấy, chắc ch ắn bạn sẽ nh ớ su ốt đ ời,
phương pháp liên tưởng này rất hiệu quả trong trường h ợp này ph ải
không.
4. Sử dụng bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là ph ương pháp
tốt nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra
ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và đ ầy sáng
tạo theo đúng nghĩa của nó, “ sắp xếp” ý nghĩ của bạn.
Dùng sơ đồ tư duy không những giúp bạn có th ể ghi nh ớ tốt h ơn mà
còn giúp bạn sáng tạo hơn, có một cái nhìn tổng th ể v ề m ột v ấn đề nào
đó và biết tạo ra mối liên kết giữa những việc cần nh ớ. Các liên kết này
sẽ tạo ra một mục lục dưới dạng chuỗi liên kết trong đầu, nó giúp chúng

9


ta dễ dàng tìm lại thông tin. Vì vậy, hãy tìm hiểu ph ương pháp rèn luy ện
trí nhớ bằng bản đồ tư duy, bạn sẽ học hỏi được nhiều điều đấy.
5. Phương pháp quản lí thời gian
Thời gian học tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý sẽ làm tăng khả năng
trí nhớ. Các nghiên cứu cho rằng trong bất kỳ một khoảng th ời gian h ọc
tập nào đó cũng có hai đỉnh điểm ghi nhớ thông tin t ốt nh ất, đó là th ời
gian lúc bắt đầu và thời gian sắp kết thúc việc học tập. Trong khi đó,
khoảng thời gian giữa hai đỉnh điểm này thì trí nhớ của chúng ta bị gi ảm
sút một cách rõ rệt. Vì vậy, thời gian học tập lý tưởng nh ất trong m ỗi l ần
học không nên dài quá hai tiếng. Mỗi lần học nên chia làm bốn ph ần
nhỏ, mỗi phần dài 25 phút. Giữa các phần chúng ta nên ngh ỉ ng ơi
khoảng năm phút. Trong lúc nghỉ ngơi chúng ta nên đ ứng d ậy, làm m ột
vài động tác thể dục đơn giản, nghe một vài bản nhạc nhẹ,… sẽ đem lại
sức sống mới cho các tế bào não, qua đó chúng ta có th ể đ ương đ ầu v ới
những căng thẳng tiếp theo. Sau mỗi làn học dài hai tiếng chúng ta nên
thư giãn ít nhất nửa tiéng trước khi bắt tay vào khoảng th ời gian h ọc t ập
mới.
6. Phương pháp ôn tập

Việc ôn tập nên diễn ra trong một thời gian cụ thể sau mỗi lần h ọc.
Lần ôn tập đầu tiên nên bắt đầu sau khi học 10 phút. Nh ững l ần ôn ti ếp
theo nên lần lược diễn ra sau 24 giờ, một tuần, một tháng, và sau ba đ ến
sáu tháng. Đó là những mốc thời gian ôn tập giúp cho trí nh ớ của chúng
ta ở đỉng cao.
Phải ôn tập thường xuyên, rải rác, phân tán thành nhiều đợt, không
nên ôn tập tập trung liên tục một loại tài liệu trong m ột th ời gian dài.
10


Cần ôn tập một cách tích cực. Khi ôn tập nân tích cực nh ớ lại và t ư duy,
vận dụng nhiều giác quan vào ôn tập.
7. Luôn giữ tinh thần lạc quan, thoải mái
Bạn sẽ không thể nhớ nỗi được vấn đề gì nếu cứ suốt ngày lo lắng,
căng thẳng, mệt mỏi. Hãy giữ cho tinh thần luôn lạc quan, tho ải mái
nhất dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Tâm trạng không tốt sẽ khiến cho
mọi thứ bị đảo lộn, kết quả là những thông tin bạn đã từng ghi nh ớ sẽ
dần bị mã hóa và có thể bị quên mất.
Và nên tích cực tham gia các hoạt động thực tế không ph ải ch ỉ là
hoạt động chân tay mà đó cũng là lúc bộ não của bạn đang hoạt động đ ể
điều khiển những hành động của bạn. Nh ững thông tin bạn th ấy sẽ
được thu hồi về não, phân tích, xử lý và ghi nhớ lại. Ngoài ra hoạt đ ộng
thực tế còn giúp bạn giảm căng thẳng, có thời gian cho đầu óc nghĩ ngơi
sau thời gian làm việc.
KẾT LUẬN
Đối với chúng ta trí nhớ là tài sản vô giá của mỗi người. Vì vậy hãy
dành thời gian cho việc rèn luyện trí nhớ mỗi ngày, đó không ch ỉ giúp cho
công việc của bạn được thuận lợi mà còn là cách làm cho cuộc s ống c ủa
bạn thoải mái hơn. Đừng bao giờ để bộ não già đi, trí nh ớ mất dần do s ự
lười biếng của chính mình bạn nhé.


11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại Học Luật Hà Nội, Giáo trình Tâm lí học Đại

2.

cương(Đặng Thanh Nga – Chủ biên), nxb. CAND, Hà Nội,2013.
Nguyễn Xuân Đức (Chủ biên, 2008), Tâm lí học đại cương, nxb.

3.

ĐHSP.
Tony Buzan (2008), Sử dụng trí tuệ của bạn (ND. Lê Huy

4.

Lâm).nxb. Tổng hợp TP. HCM.
Robert Feldman (2004), Tâm lí học căn bản (ND. Nguyễn Xuân

5.

Hiền), nxb. Đại học Quốc Gia, Hà Nội.


12



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………...…………………………...1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………..……………………………1
CHƯƠNG I : TRÍ NHỚ……………………….……………………………1
I.KHÁI NIỆM……………………………………..….……………………...1
II.CÁC QUÁ TRÌNH NHỚ……………………….….……………………..2
1.Quá trình ghi nhớ………………...……………………………………2
2. Quá trình giữ gì…………………..…………………………………...3
3. Quá trình tái hiện……………………………………………………...3
4. Quá trình quên………………………………………………………...4
III.PHÂN LOẠI TRÍ NHỚ……….………………………………………...4
1.Trí nhớ hình ảnh……………………………………………………….4
2.Trí nhớ vận động………………………………………………………4
3.Trí nhớ từ ngữ - logic………………………………………………….5
4.Trí nhớ cảm xúc……………………………………………………….5
5. Trí nhớ không chủ định……………………………………………….5
6. Trí nhớ có chủ định…………………………………………………...5
7. Trí nhớ ngắn hạn……………………………………………………...5
8. Trí nhớ ngắn hạn……………………………………………………...6
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN TRÍ NHỚ………………..6
1.Phương pháp ghi nhớ………………………………………………….6
2. Phương pháp tập trung cao độ………………………………………...7
3. Phương pháp liên tưởng……………………………………………....7
13


4. Sử dụng bản đồ tư duy…………………...…………………………...8

5. Phương pháp quản lý thời gian………………………………………..9
6. Phương pháp ôn tập…………………………………………………...9
7. Luôn giữ tinh thần lạc quan thoải mái……………………………….10
KẾT LUẬN…………………………………………………………………10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

14


PHỤ LỤC

PHỤ LỤC
TƯ VẤN VỀ THẦN KINH – SUY GIẢM TRÍ NHỚ

TỈ LỆ ĐỘ TUỔI

Tuổi

32%

51%

12%

5%

<30

30 - 45


46- 60

>60

TỈ LỆ GIỚI TÍNH
Tỉ lệ đối tượng bạn đọc

40%

34%

Học sinh, sinh viên 

60%
Nhân viên văn phòng
Đối tượng khác
Chú thích :





Nữ
Nam
Nguồn thống kê đối tượng độc giả 2015
BIỂU ĐỒ QUÊN

(Thời gian: ngày)

Trí

nhớ

0

1

2

3

4
15

5

37%

29%



×