Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Đồ án tốt nghiệp phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.91 KB, 107 trang )

Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

MỤC LỤC

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

1


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là hoạt động kinh tế, một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đầu tư nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho xã hội.
Mỗi hoạt động đầu tư lại được tiến hành với rất nhiều công việc có những
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó
thường rất lớn, thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tư
vốn đã bỏ ra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội là một quá trình lâu dài, đặc
biệt là đầu tư trong xây dựng cơ bản.
Do đó, việc phân tích đánh giá xác định hiệu quả của dự án đầu tư là một vấn
đề vô cùng quan trọng.
Thông qua đề tài “Phân tích dự án đầu tư xây dựng một công trình giao
thông” . Trước hết gợi mở cho em đi sâu, tìm tòi nghiên cứu quá trình lập và thực
hiện dự án đầu tư, đánh giá, xác định hiệu quả của dự án đầu tư. Đồng thời biết áp
dụng để phân tích một công trình cụ thể một cách linh hoạt nhằm lựa chọn được
phương án đầu tư đạt hiệu quả cao nhất về các mặt: Kinh tế - Xã hội, tài chính, kỹ
thuật, môi trường...
Bố cục của đồ án gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Chương 2: Phương pháp phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.


Chương 3: Phân tích dự án đầu tư mở rộng công trình Quốc lộ 1 đoạn
Km2118+600- Km2127+320,75 và xây dựng tuyến tránh thành phố Sóc Trăng theo
hình thức hợp đồng BOT.
Em xin chân thành cám ơn thầy Lê Khánh Chi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do thời
gian và khả năng có hạn chắc chắn trong đồ án còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự hướng dẫn, tận tình chỉ bảo của các thầy cô, đóng góp ý kiến của các
bạn sinh viên để đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: Lê Thị Nga

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

2


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
1.1. Cơ sở lý luận chung về đầu tư.
1.1.1. Khái quát chung về đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng nhất của nó có thể hiểu như quá trình bỏ vốn (bao gồm
tiền, nguồn lực, công nghệ) để đạt được mục đích hay tập hợp các mục đích nhất
định nào đó. Mục tiêu cần đạt được của đầu tư có thể là mục tiêu chính trị, văn hóa
– kinh tế, xã hội hay cũng có thể chỉ là mục tiêu nhân đạo… hiện nay có rất nhiều
khái niệm về đầu tư và mỗi quan điểm khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau lại có
cách nhìn nhận không giống nhau về đầu tư.
Sau đây là một số khái niệm cụ thể của vấn đề đầu tư:

− Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là việc bỏ
vốn để tạo nên các tiềm lực và dự trữ cho
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Các tài
sản cố định được tạo nên trong quá trình
đầu tư này tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kế tiếp nhau, có khả năng tạo điều kiện
thúc đẩy sự phát triển của một đối tượng
nào đó.
− Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một
chuỗi hành động chi tiền của chủ đầu tư và
ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một
chuỗi thu tiền để đảm bảo hoàn vốn, đủ
trang trải các chi phí và đảm bảo có lãi.
− Theo góc độ quản lý: Đầu tư là quá trình
quản lý tổng hợp kinh doanh, cơ cấu tài sản
nhằm mục đích sinh lời.
Tóm lại đầu tư là quá trình bỏ vốn vào hoạt động trông các lĩnh vực kinh tế xã
hội… để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định
là đầu tư hoạt động xây dựng cơ bản. Ở đây xây dựng được coi như là một phương
tiện để đạt được mục đích đầu tư. Quá trình đầu tư cơ bản là toàn bộ các hoạt động
của chủ đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thu được kết quả thông qua việc tạo ra và đưa
và hoạt động các taì sản cố định, hay nói cách khác đi là toàn bộ các hoạt động để
chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ mục đích đầu tư.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

3


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.


1.1.1.2. Vai trò của chủ đầu tư.
Trong quá trình phát triển của xã hội đòi hỏi phải mở rộng quy mô của sản xuất
nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng
được nhu cầu đó thì cơ sở vật chất kỹ thuật của các nghành kinh tế luôn cần sự bù
đắp và hoàn thiện để mở rộng thông qua hoạt động đầu tư cơ bản.
Hoạt động đầu tư cơ bản có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến quy
mô xây dựng và tốc độ phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và từng nghành kinh tế.
1.1.1.3. Phân loại các hoạt động đầu tư.
Phân loại theo đối tượng đầu tư.
− Đầu tư cho các đối tượng vật chất (nhà,

xưởng, thiết bị, máy móc, dự trữ vật tư…).
Đầu tư loại này có thể phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và cho các lĩnh vực
hoạt động khác.
− Đầu tư tài chính như mua cổ phiếu, trái
phiếu, cho vay lấy lãi, gửi tiết kiệm…
Phân loại theo chủ đầu tư.
− Chủ đầu tư là Nhà nước (đầu tư cho các công trình cơ sở hạ
tầng kinh tế và xã hội do vốn Nhà nước).

Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (các doanh nghiệp Nhà
nước, ngoài Nhà nước, độc lập và liên doanh, trong nước và
ngoài nước).
− Chủ đầu tư là các tập thể người trong xã hội, ví dụ đầu tư để
xây dựng các công trình do vốn góp của các tập thể và dùng
để phục vụ trực tiếp cho tập thể người góp vốn.
− Chủ đầu tư là các cá nhân riêng lẻ và vốn đầu tư ở đây được

lấy từ các ngân sách của các hộ gia đình.
− Các lọai chủ đầu tư khác (các đoàn thể chính trị, xã hội, các
cơ quan đại sứ quán nước ngoài, chủ đầu tư liên quốc gia).
Phân loại theo nguồn vốn.
− Vốn ngân sách Nhà nước.
− Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
− Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA).
− Vốn tín dụng thương mại.
− Vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước.
− Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp
Nhà nước.
− Vốn đóng góp của nhân dân vào các công trình phúc lợi công
cộng.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

4


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− Vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh và của dân.
− Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).
− Các nguốn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng

hỗn hợp nhiều loại vốn.
Phân loại theo cơ cấu đầu tư.
− Đầu tư theo các nghành kinh tế.
− Đầu tư theo các vùng lãnh thổ.
− Đầu tư theo các thành phần kinh tế quốc dân.
− Đầu tư cho các công trình hạ tầng cơ sở và phi hạ tầng.

− Đầu tư theo cơ cấu hợp tác quốc tế (cơ cấu giữa nội lực và
ngoại lực).
Phân loại theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định.
− Đầu tư mới (xây dựng, mua sắm tài sản cố định loại mới).
− Đầu tư lại (thay thế, cải tạo tài sản cố định hiện có).
− Đầu tư kết hợp hai loại trên.
Phân loại theo góc độ trình độ kỹ thuật.
− Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
− Đầu tư theo trình độ cơ giới hóa, tin học hóa, tự động hóa…
− Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư cho các thành phẩm mua sắm
thiết bị, xây lắp và chi phí đầu tư khác.
Phân loại theo thời hạn kỹ thuật.
− Đầu tư dài hạn ( thường cho các công trình chiến lược để
đáp ứng các lợi ích dài hạn và đón đầu tình thế chiến lược).
− Đầu tư trung hạn ( thường cho các công trình để đáp ứng các
lợi ích trung hạn).
− Đầu tư ngắn hạn ( thường đáp ứng cho các lợi ích trước
mắt).
Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án: nhóm dự án quan trọng quốc gia
và các nhóm A,B,C.
STT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH

Dự án
quan
trọng
quốc
gia


Theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của
Quốc hội

I

Nhóm A

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

5

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc
phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý
nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.

Không kể mức vốn

2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng

khu công nghiệp

Không kể mức vốn

3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.

Trên 1.500 tỷ đồng

4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm I - 3),
cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông.

Trên 1.000 tỷ đồng

5


Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

Trên 700 tỷ đồng

6

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y
tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các
dự án khác.

Trên 500 tỷ đồng

II

Nhóm B

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

6


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.


1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.

Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng

2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II - 1),
cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông.

Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng

3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ
tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,

lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.

Từ 40 đến 700 tỷ đồng

4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y
tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các
dự án khác.

Từ 30 đến 500 tỷ đồng

III

Nhóm C

1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ). Các trường phổ thông nằm
trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây

dựng khu nhà ở.

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

7

Dưới 75 tỷ đồng


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm III - 1),
cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính, viễn thông.

Dưới 50 tỷ đồng

3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình:
công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.


Dưới 40 tỷ đồng

4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y
tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các
dự án khác.

Dưới 30 tỷ đồng

1.1.1.4. Mục tiêu của đầu tư.
Mục tiêu đầu tư của Nhà nước.
Những dự án đầu tư của Nhà nước thường nhằm vào các mục tiêu sau:
– Đảm bảo cho phúc lợi công cộng dài hạn, như đầu tư cho các cơ sở nghiên
cứu khoa học – công nghệ, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát
triển kinh tế đất nước hoặc khu vực, đầu tư các công trình thuộc các lĩnh vực văn
hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật…
– Đảm bảo sự phát triển kỹ thuật, kinh tế chung dài hạn của đất nước: đầu tư
cho các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính chất chiến lược, các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các công trình công nghiệp
trọng điểm có tác dụng đòn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân…
– Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng và an ninh cho Tổ quốc.
– Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên cho đất nước.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

8



Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

– Đảm bảo vị trí kinh tế của đất nước trên trường quốc tế.
– Đầu tư vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp Nhà nước riêng lẻ, các doanh
nghiệp tư nhân không thể đầu tư do nhiều nguyên nhân khác nhau: vốn lớn, độ rủi
ro, mạo hiểm cao mà mà các lĩnh vực này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế đất nước và đời sống của nhân dân.
Nhìn chung, theo góc độ quốc gia, đầu tư từ ngân sách nhằm vào hai mục tiêu
chính là:
– Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước nhằm tăng thu nhập quốc dân
– Cải thiện việc phân phối thu nhập quốc dân nhằm đạt được mục tiêu công
bằng xã hội.
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp.
Các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhằm vào mục tiêu chính sau đây:
− Ÿ Cực đại lợi nhuận hoặc cực tiểu chi phí: Có thể nói mục tiêu cực đại

lợi nhuận được coi là mục tiêu quan trọng và phổ biến nhất đối với
doanh nghiệp. Tuy nhiên khi sử dụng mục tiêu này đòi hỏi phải đảm
bảo tính chắc chắn của các chỉ tiêu lợi nhuận thu được theo dự kiến của
dự án đầu tư qua các năm. Yêu cầu này trong thực tế gặp nhiều khó
khăn khi thực hiện, vì tình hình của thị trường luôn luôn biến động và
việc dự báo chính xác về lợi nhuận cho hàng chục năm sau là rất khó
khăn.
− Ÿ Cực đại khối lượng hàng hóa sản xuất và bán ra trên thị trường của
doanh nghiệp: Mục tiêu này thường được dùng khi các yếu tố tính toán
theo mục tiêu lợi nhuận không được đảm bảo chắc chắn. Tuy nhiên
mục tiêu này cũng phải có mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận tối
đa theo con đường cực đại hóa khối lượng hàng hóa bán ra trên thị

trường, vì mức lợi nhuận tính cho một sản phẩm có thể thấp, nhưng do
khối lượng sản phẩm bán ra trên thị trường lớn, nên tổng lợi nhuận thu
được cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại ở đây là doanh nghiệp phải đảm bảo
mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.
− Ÿ Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tham gia vào dự án đầu tư được
tính theo giá thị trường: Trong kinh doanh có hai vấn đề cơ bản được
các nhà kinh doanh luôn luôn quan tâm đó là lợi nhuận dài hạn và sự ổn
định của kinh doanh, ở đây sự ổn định luôn luôn gắn liền với mức độ
rủi ro. Hai mục tiêu này trong thực tế thường mâu thuẫn với nhau, vì
muốn thu được lợi nhuận càng lớn thì càng phải chấp nhận mức rủi ro
càng cao, tức là mức ổn định càng thấp.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

9


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

Để giải quyết mâu thuẫn này các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu kinh doanh
“Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá trên thị trường” hay là cực đại
giá trị trên thị trường của các cổ phiếu hiện có, vì giá trị của một cổ phiếu ở một
công ty nào đó trên thị trường phản ánh không những mức độ lợi nhuận mà còn
mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh doanh của các công ty. Vì vậy
thông qua giá trị cổ phiếu trên thị trường có thể phối hợp hai mục tiêu lợi nhuận và
rủi ro thành một đại lượng để phân tích phương án kinh doanh, trong đó có cả dự án
đầu tư.



Ÿ Đạt được mức thỏa mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án.

Ÿ Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay
phục hồi doanh nghiệp để doanh nghiệp thoát ra khỏi nguy cơ suy
thoái.

Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận cực đại trong thực tế còn tồn tại một mục tiêu thứ hai
không kém phần quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh
nghiệp hay dự án đầu tư. Trong trường hợp này các nhà kinh doanh chủ trương đạt
được một mức độ thỏa mãn nào đó của doanh nghiệp về lợi nhuận, nhưng đảm bảo
được sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp còn hơn là chạy theo lợi nhuận
cực đại nhưng có nhiều nguy cơ rủi ro và phá sản. Quan điểm này có thể được áp
dụng để phân tích và quyết định một dự án đầu tư.
− Ÿ Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín phục vụ đối với

khách hàng và khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường tiêu thụ,
chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới.
− Ÿ Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất
hiện trên thị trường, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp.
− Ÿ Đầu tư để liên doanh với nước ngoài nhằm tranh thủ công nghệ mới và
mở rộng thị trường xuất khẩu.
− Ÿ Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu
cầu bảo vệ môi trường theo yêu cầu của pháp luật.
1.1.2. Các hình thức đầu tư.
Đầu tư gián tiếp:
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cao cho bản
thân người có vốn cũng như cho xã hội. Những người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu tư hay họ không biết đến mục tiêu của hoạt động đầu tư.
Trong đầu tư gián tiếp người đầu tư không biết vốn của mình được sử dụng ở đâu,
như thế nào. Hoạt động đầu tư gián tiếp thường được biểu hiện dưới nhiều hình

thức khác nhau như mua cổ phiếu (nhưng không tới mức để tham gia quản lý doanh
nghiệp), tín phiếu, tín dụng…
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

10


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

Đầu tư gián tiếp là một hình thức khá phổ biến hiện nay do chủ đầu tư không
có điều kiện và khả năng tham gia đầu tư trực tiếp nên họ chọn hình thức này. Mặt
khác hình thức này đầu tư ít rủi ro.
Đầu tư trực tiếp:
Là hình thức đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào hoạt động và quản
lý hoạt động đầu tư. Họ biết được mục tiêu cũng như phương thức hoạt động kinh tế
của vốn họ bỏ ra. Hình thức đầu tư trực tiếp thường được biểu hiện dưới các hình
thức sau: liên doanh, các công ty cổ phần…
Đầu tư trực tiếp gồm có hai nhóm: đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.
Đầu tư chuyển dịch: Có nghĩa sự chuyển dịch vốn đầu tư từ nơi này sang nơi
khác theo cơ chế thị trường của tài sản được chuyển dịch. Hay chính là việc mua lại
cổ phần trong một doanh nghiệp, xí nghiệp, công ty nào đó. Việc chuyển dịch này
không làm ảnh hưởng đến vốn của doanh nghiệp, nhưng có khả năng tạo ra năng
lực quản lý, sản xuất mới. Việc tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay là một hình thức đầu tư chuyển dịch.
Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu, người có vốn
(cá nhân, tập thể, Nhà nước) gắn liền với kinh tế của hoạt động đầu tư. Hoạt động
đầu tư theo hình thức này nhằm nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất hiện có
theo hướng số lượng và chất lượng tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây chính là hình
thức tái sản xuất mở rộng và cũng là hình thức đầu tư quan trọng tạo ra việc làm
mới, sản phẩm mới và thúc đẩy sản xuất phát triển.

1.1.3. Trình tự đầu tư và xây dựng.
Theo Nghị định của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng. Trình tự đầu tư xây dựng gồm 3 giai đoạn sau:
− Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
− Giai đoạn thực hiện đầu tư.
− Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
1.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn này tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của các giai
đoạn sau. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư vấn đề chất lượng, sự chính xác của các
kết quả nghiên cứu, việc tính toán và lập dự toán là quan trọng nhất. Tổng chi phí
cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm 0,5% đến 15% vốn đầu tư. Thực hiện tốt công
tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiến đề cho các giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả kinh tế
(đúng tiến độ, tránh phá đi làm lại, tránh chi phí không cần thiết), tạo điều kiện cho
quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có
lãi. Tất cả các công trình chuẩn bị đầu tư đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư
và chuẩn bị chu đáo các công tác sau đây:
1. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô xây dựng công trình.

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

11


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm

nguồn cung ứng vầt tư, thiết bị tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động
các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
3. Điều tra khảo sát địa điểm xây dựng.
4. Lập dự án đầu tư.

5. Gửi hồ sơ dự án và các văn bản gửi đến người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư
của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là đầu tư của các thành phần
kinh tế.
1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Dự án được thực hiện phải đảm bảo hiệu quả đầu tư sao cho trong thời gian là
ngắn nhất, chi phí là nhỏ nhất. Trong giai đoạn này chi phí phải bỏ ra từ 85% đến
99% vốn đầu tư và ứ đọng trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Do đó để rút
ngắn thời gian là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm hạn chế các thiệt hại như ứ
đọng vốn, hư hỏng vật liệu do thời tiết hoặc thi công dở dang…Thời gian thực hiện
đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý thực hiện
đầu tư và quản lý thực hiện các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả
của quá trình thực hiện đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trò quyết định
trong việc thực hiện quá trình đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân.
1. Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
2. Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
3. Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và
phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có).
4. Mua sắm thiết bị và công nghệ.
5. Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.
6. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và dự toán công trình.
7. Tiến hành thi công xây lắp công trình.
8. Kiểm tra và thực hiện các hơp đồng.
9. Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng công trình.
10. Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo
hành sản phẩm.
1.1.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được

mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư tạo thành đảm
bảo tính đồng bộ, chất lượng tốt, dừng tiến độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối
ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ
thuộc trực tiếp vào việc tổ chức quản lý hoạt động các kết cấu đầu tư. Thực hiện tốt
giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

12


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

trình tổ chức quản lý, khai thác. Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây
dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng bao gồm:
1. Nghiệm thu bàn giao công trình.
2. Thực hiện việc kết thúc xây dựng.
3. Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
4. Bảo hành công trình.
5. Quyết toán vốn đầu tư.
6. Phê duyệt dự toán.

Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh
theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng. Hồ sơ bàn giao phải đầy đủ
theo quy định và phải nộp lưu trữ theo các quy định pháp luật về lưu trữ Nhà nước.
Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ được chấm rứt hoàn toàn khi hết
thời hạn bảo hành công trình.
Sau khi nhận bàn giao công trình chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác , sử
dụng đầy đủ năng lực công trình, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm
phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong phương án.
1.1.4. Khái quát về vốn đầu tư.

1.1.4.1. Nguồn hình thành vốn đầu tư
Vốn đầu tư là số tiền tích lũy được trong các họat động sản xuất kinh doanh
của các cá nhân, tổ chức, nhà nứơc, tiền tích lũy của xã hội, tiền tích lũy của nhân
dân và các nguồn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá
trình tái sản xuất nhằm duy trì nguồn lực sẵn có hay tạo ra năng lực sản xuất mới.
Vốn đầu tư này bao gồm vốn tự có và vốn đi vay (kể cả trong nước và ngoài nước).
1.1.4.2. Vai trò của vốn đầu tư.
Trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
muốn hoạt động đựợc phải có vốn đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường vốn đầu tư
luôn là vấn đề quan tâm của mọi loại hình doanh nghiệp.
Đối với họat động của các doanh nghiệp mới thành lập, vốn đầu tư đựợc dùng
để tạo lập cơ sở vật chất kĩ thuật ban đầu như: nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên
vật liệu, trả lương cho công nhân… trong thời kỳ sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, vốn đầu tư được dùng để trang bị
thêm máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, tăng thêm nguồn vốn lưu động
nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hiện có, sữa chữa hoặc mua sắm tài sản
cố định, thay thế các tài sản cố định đã hỏng hao mòn bằng các tài sản cố định mới
1.1.4.3. Thành phần vốn đầu tư.
Xét theo góc độ vốn cố định, vôn lưu đông
Hai thành phần chính của vốn đầu tư thuộc dự án đầu tư là:

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

13


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− Vốn cố định: là biểu hiền bằng tiền của tài sản cốn cố định. Hay vốn cố định

là một bộ phận của vốn đầu tư của doanh nghiệp ứng ra để mua sắm máy

móc thiết bị, xây dựng công trình.
− Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.hay vốn lưu động
là một bộ phận của vốn đầu tư được doanh nghiệp ứng ra để mua sắm tài
sản lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động được
chia làm hai loại: vốn hiện vật, vốn bằng tiền.
Xét theo góc độ thành phần của tổng mức đầu tư hay dự toán.
Tổng vốn đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phi quan lí dự án; chi phi tư vấn; chi
phi khác và chi phí dự phh̀òng.
V = GXD + GTB + GGPMB+ GQLDA + GTV +GK + GDP
Trong đó:
− V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức

đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình,
được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường
hợp chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự
toán xây dựng công trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo
kinh tế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
− GXD : Chi phí xây dựng của dự án bao gồm: Chi phí phá và tháo dỡ các
công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây
dựng các công trình, hạng mục công trình chính, công trình tạm, công
trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
− GTB : Chi phí thiết bị của dự án bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công
nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo
và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh
thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí
có liên quan khác.

− GGPMB : chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: Chi phí bồi
thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi
thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực
hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng
đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật
đã đầu tư.

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

14


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− GQLDA : chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ

chức quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn
giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
− GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: Chi phí lập nhiệm vụ khảo
sát xây dựng; Chi phí khảo sát xây dựng; Chi phí lập báo cáo đầu tư,
lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Chi phí thẩm tra tính hiệu
quả và tính khả thi của dự án; Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế
kiến trúc; Chi phí thiết kế xây dựng công trình; Chi phí thẩm tra thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, dự
toán công trình; Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; Chi phí
giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp
đặt thiết bị; Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Chi phí

lập định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình; Chi phí kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng công trình; Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây
dựng: tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức xây dựng, đơn giá
xây dựng công trình, hợp đồng trong hoạt động xây dựng,… Chi phí tư
vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn); Chi phí thí nghiệm chuyên
ngành; Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư; Chi phí kiểm tra chứng nhận đủ điều
kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình; Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình
(trường hợp thuê tư vấn); Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công
trình về thời điểm bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng; Chi phí thực
hiện các công việc tư vấn khác.
− GK : chi phí khác là những chi phí không thuộc các nội dung quy định tại
điểm nêu trên nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình, bao gồm: Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; Chi phí bảo hiểm công
trình; Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến
công trường; Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến
dạng công trình; Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công
các công trình; Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng khi thi
công công trình; Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư; Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án;
vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục
đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình
chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn
giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được; Các khoản phí và lệ phí theo quy
định; Một số khoản mục chi phí khác.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

15



Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− GDP : chi phí dự phòng: Là khoản chi phí để dự trù cho các khối lượng

phát sinh các yếu tố trượt giá và những công việc chưa lường trước
được trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.4.4. Phân loại vốn đầu tư.
Vốn ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn ngân sách được hình thành từ thu nhập
quốc dân, vốn Chính phủ vay nước ngoài để đầu tư, vốn viện trợ. Vốn ngân sách
Nhà nước được đầu tư cho những công trình sản xuất then chốt của nền kinh tế,
những công trình kết cấu hạ tầng, một số công trình và sự nghiệp văn hóa – xã hội,
khoa học – kỹ thuật quan trọng, công trình an ninh quốc phòng và quản lý Nhà
nước.
Vốn tín dụng đầu tư: bao gồm vốn tín dụng đầu tư Nhà nước và vốn tín dụng đầu
tư Ngân hàng. những công trình thuộc các mục tiêu trọng điểm của Nhà nước thì
được ưu tiên vay tín dụng đầu tư với lãi suất khuyến khích.
Vốn vay nước ngoài: là vốn được hình thành từ vốn do Chính phủ vay theo hợp
đồng ký kết với nước ngoài; vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp
vay của các tổ chức, cá nhân nước ngoài; vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay.
Vốn vay nước ngoài của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ do đơn vị tự đi vay,
tự đi trả nợ và lãi vay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Vốn viện trợ: là vốn của Chính phủ, các tổ chức và các cá nhân nước ngoài tài trợ
dưới hình thức cho không để thực hiện các dự án xây dưng cơ bản. Vốn này được
ghi vào ngân sách Nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục đích, đối tượng quy chế
quản lý đầu tư của Nhà nước.
Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: là số vốn của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam bằng ngoại tệ hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính
phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập
các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Vốn huy động của nhân dân và các thành phần kinh tế khác: vốn huy động có thể
là tiền, nguyên vật liệu hoặc công lao động được sử dụng vào các công trình, lĩnh
vực đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân người góp vốn.
1.1.4.5. Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư.
− Hiệu quả vốn đầu tư là kết quả của việc so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu

vào của quá trình đầu tư. Hay nói cách khác là kết quả so sánh giữa lợi ích thu được
và chi phí đầu tư bỏ ra.
− Hiệu quả vốn đầu tư được thể hiện ở nhiều mặt: Về mặt chính trị, về mặt kinh tế, về
mặt xã hội, về mặt môi trường… trong các mặt này có cái có thể đo lường được
bằng số lượng cụ thể nhưng cũng có những mặt không thể đo lường được. Vì vậy
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

16


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

nói đến hiệu quả của vốn đầu tư phải xét đến mọi yếu tố của nền kinh tế quốc dân,
đánh giá toàn diện mọi mặt phát triển của xã hội.
1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.2.1. Một số lý luận chung về dự án đầu tư.
1.2.1.1. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án.
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ môi trường bên ngoài: môi trường chính
trị, kinh tế -xã hội … hay còn được gọi là môi trường đầu tư. Mặt khác các hoạt
động đầu tư là các hoạt động cho tương lai, do đó nó chứa đựng bên trong rất nhiều
yếu tố bất định. Đó chính là các yếu tố làm cho dự án có khả năng bất bại, làm xuất
hiện các yếu tố rủi ro, không chắc chắn và đồng thời nó cũng là nguyên nhân làm

cho các nhà đầu tư có vốn lựa chọn hình thức đầu tư gián tiếp thong qua các cơ
quan kinh doanh tiền tệ, mặc dù họ biết lãi suất được từ hình thức đầu tư gián tiếp
thấp hơn so với hình thức đầu tư trực tiếp.
Vì vậy trong hoạt động đầu tư việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều
khía cạnh khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Việc phân tích phải được thực
hiện một cách đầy đủ, thu nhận các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ được tiến hành
đầu tư, kể cả thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và các dự kiến cho tương lai. Sự
thành công hay thất bại của một dự án đầu tư được quyết định từ việc phân tích có
chính xác hay không. Thực chất của việc phân tích này là lập dự án đầu tư. Có thể
nói dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công
cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. hầu hết các ước trên thế giới
đều tiến hành hoạt động đầu tư dưới hình thức các dự án đầu tư.
1.2.1.2. Khái niệm dự án đầu tư.
Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình (theo luật xây dựng):
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng
các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu
tư và cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
− Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế
hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt
động đầu tư.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

17



Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết

và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
− Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội
− Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết
định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
− Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố
trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế
khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
− Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối quan
hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
1.2.1.3. Vai trò của dự án đầu tư.










Dự án đầu tư có vai trò quan trọng như sau:
Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ

cho vay vốn.
Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình thực
hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư.
Là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng
và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
Báo cáo nghiên cứu khả thi có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
Báo cáo nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hòa mối quan
hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà
nước Việt nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các
bên tham gia liên doanh.
Báo cáo nghiên cứu khả thi ch̀n là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên
doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án đầu
tư là việc chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi
đây là một công việc nghiên cứu bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của
chính bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.

1.2.1.4. Yêu cầu đối với dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được yêu cầu sau:

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

18


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− Tính khoa học và hệ thống: Đh̀i hỏi những người soạn thảo dự án phải có quá trình


nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ thể
của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích tài chính, phân
tích kỹ thuật…đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ
đầu tư giúp đỡ.
− Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phải phù hợp
với chính sách và pháp luật Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo dự án phải
nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy
chế liên quan đến hoạt động đầu tư.
− Tính đồng nhất: Đảm bảo tính đồng nhất của các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể
cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ
những quy định chung mang tính quốc tế.
− Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được nghiên
cứu và xác đinh trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ
càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối
thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.2.2. Nội dung các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.2.2.1. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình.
Nghiên cứu lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án đặc biệt
quan trọng, có ý nghĩa quốc gia về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Các dự án
thuộc nhóm này do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ
ra quyết định đầu tư.
Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
− Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn,

chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có.
− Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình bao


gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về địa điểm
xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
− Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật tư thiết
bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư nếu có, các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái,
phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
− Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương
án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu
tư nếu có. Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp thực hiện

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

19


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− Nhiệm vụ của giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình là thu thập các tài

liệu về kinh tế, về các điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, thủy văn, vật liệu xây
dựng… ), và về môi trường của khu vực dự kiến cho công trình giao thông.
− Mục đích là nghiên cứu, tính toán, sơ bộ đánh gía về:
+ Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng (hoặc cải tạo, nâng cấp) công trình giao thông.
+ Các thuận lợi khó khăn có thể gặp.
+ Sơ bộ xác định vị trí tuyến, quy mô công trình.
+ Ước tính tổng mức đầu tư, tìm kiếm nguồn vốn.về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
− Phương pháp thực hiện về cơ bản ở giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình
chủ yếu chỉ dựa vào bản đồ tỷ lệ có sẵn và các tài liệu thu thập được ở trong
phòng, kết hợp với việc thị sát trên thực địa để tính toán, nghiên cứu, thiết kế các
nội dung theo yêu cầu.
1.2.2.2. Nội dung lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Nghiên cứu lập dự án đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm A, B, C
Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm 3 phần là thuyết minh dự án , thiết kế cơ
sở và tài liệu tổng mức đầu tư.
Nội dung của thuyết minh dự án:
− Sự cần thiết và mục tiêu của đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm

đối với dự án sản xuất, kinh doanh hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm
xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các
yếu tố đầu vào khác.
− Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm
công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
− Các giải pháp thực hiện bao gồm: Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và
phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có; các phương án thiết kế kiến
trúc đối với công trình đô thị và các công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án khai
thác dự án và sử dụng lao động; phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình
thức quản lý dự án.
− Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về
an ninh, quốc phòng.
Nội dung của thiết kế cơ sở của dự án:
Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế
chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước
thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
Thuyết minh thuyết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để
diễn giải thiết kế với các nội dung sau:

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

20



Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
− Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch

xây dựng tại khu vực; các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động danh
mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
− Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ;
danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết
kế xây dựng.
− Thuyết minh xây dựng:
+ Khái quát về tổng mặt bằng: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ và
toạ độ xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, diện tích sử dụng đất, diện tích xây
dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và các
nội dung cần thiết khác.
+ Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công
trình, cao độ và toạ độ xây dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật
chính trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điển khác của công trình
nếu có.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và các công trình lân cận, ý
tưởng của phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc của công trình, các giải pháp
thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực
xây dựng.
+ Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia
cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ
thuật của công trình, san nền đào đắp đất; giới thiệu tóm tắt phương án phh̀òng
chống cháy nổ và bảo vệ môi trường; dự tính khối lượng các công tác xây
dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
− Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thụât


chủ yếu.
− Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống
kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu,
các mốc giới, toạ độ và cao độ xây dựng.
− Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ.
Tổng mức đầu tư của dự án.
− Khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo chế độ
− Phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn
− Các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội.
− Hiệu quả xã hội của dự án

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thì
tuỳ theo tính chất, nội dung của dự án có thể giảm bớt một số nội dung thiết kế cơ
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

21


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

sở nhưng phải bảo đảm yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng mức
đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư củả dự án
Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp thực hiện:
− Nhiệm vụ của giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông là thu thập

tài liệu, tính toán, nghiên cứu nhằm mục đích:
+ Xác định sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình.
+ Lựa chọn hình thức đầu tư
+ Xác định cụ thể phạm vi bố trí công trình.

+ Xác định quy mô công trình, lựa chọn phương án tuyến và công trình tối ưu.
+ Đề xuất các giải pháp thiết kế thích hợp.
+ Tính tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
− Phương pháp thực hiện: ngoài việc dựa vào bản đồ và các tài liệu thu thập trong giai

đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình còn phải tiến hành các công tác khảo
sát, thăm dò, điều tra thực địa… để lấy tài liệu nghiên cứu, lập dự án.
1.2.2.3. Báo cáo kinh - tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Đối với các dự án đầu tư có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản thì chỉ lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
− Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình.
− Địa điểm xây dựng.
− Quy mô, công suất, cấp công trình.
− Nguồn kinh phí xây dựng công trình.
− Thời hạn xây dựng.
− Hiệu quả công trình.
− Phòng, chống cháy, nổ.
− Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
Hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
− Đơn của chủ đầu tư.
− Bản báo cáo đầu tư.
− Một số căn cứ pháp lý cần thiết tối thiểu.
− Các ý kiến của các cơ quan và các tổ chức có liên quan nếu cần thiết.
1.2.3. Trình tự lập dự án đầu tư.
1.2.3.1. Cử chủ nhiệm dự án đầu tư.
Khi chủ đầu tư sử dụng bộ máy của mình để lập dự án thì chỉ cần chỉ định chủ
nhiệm dự án. Nếu chủ đầu tư thuê cơ quan tư vấn đầu tư lập dự án thì cơ quan này
cử chủ nhiệm dự án và cần thống nhất với chủ đầu tư.
Chủ nhiệm dự án là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng dự án, tiến độ

lập dự án và là người điều hành toàn bộ quá trình lập dự án.
Chủ nhiệm dự án có thể thay mặt chủ đầu tư, thay mặt cơ quan tư vấn đầu tư
để trình bày, bảo vệ dự án trước các cơ quan thẩm định nếu được uỷ nhiệm.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

22


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

Chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ tổng hợp, có kinh nghiệm lập dự án
và là người có uy tín trong ngành chuyên môn liên quan đến dự án.
Chủ nhiệm dự án cần phải được lựa chọn cẩn thận ngay từ đầu và không nên
thay đổi nửa chừng vì kinh nghiệm cho thấy mỗi lần thay đổi chủ nhiệm dự án sẽ
gây ra rất nhiều khó khăn, đảo lộn.
Cần chú ý rằng chủ nhiệm dự án không phải là một chức danh đại diện mà là
một chức danh vừa mang tính chất lãnh đạo, điều hành, đồng thời là người trực tiếp
soạn thảo những phần quan trọng của dự án và là người trực tiếp đúc kết, viết tổng
thuyết minh cũng như bản tóm tắt dự án.
1.2.3.2. Lập nhóm soạn thảo.
Chủ nhiệm dự án kiến nghị một danh sách các thành viên và lập một nhóm
soạn thảo dự án. Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án mà quyết định số lượng
các thành viên, ít nhất cũng phải có các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật, pháp lý. Các
chuyên gia được mời có thể cùng cơ quan nhưng cũng có thể từ nhiều cơ quan khác
nhau. Nhóm soạn thảo do chủ nhiệm dự án đứng đầu.
Đối với các dự án lớn trong nhóm soạn thảo có thể cử ra các chủ nhiệm bộ
môn.
Danh sách nhóm soạn thảo nếu được chủ đầu tư hoặc thủ trưởng cơ quan tư
vấn chấp thuận thì càng thuận lợi nhưng tốt hơn hết các thủ trưởng nên dành quyền
rộng rãi cho chủ nhiệm dự án trong việc lựa chọn các dự án.

1.2.3.3. Chuẩn bị đề cương.
Có hai loại đề cương phải chuẩn bị: Đề cương tổng quát và đề cương chi tiết.
Đề cương tổng quát: Bao gồm mục đích, yêu cầu, nội dung cơ bản, thời hạn,
phương thức, các giải pháp chính của dự án, phân công trong nhóm, lịch trình tiến
hành, lịch trình thông qua sơ bộ, thông qua chính thức, hoàn chỉnh hồ sơ. Đề cương
tổng quát do chủ nhiệm soạn thảo sau khi đã trao đổi với các chủ nhiệm bộ môn
hoặc các chuyên gia chính.
Đề cương chi tiết: Do các chủ nhiệm bộ môn hoặc các chuyên gia chính soạn thảo
trên cơ sở đề cương tổng quát bao gồm nội dung, phương pháp thu thập tài liệu, số
liệu, xử lý thông tin, lựa chọn các giải pháp, các phương án, phương pháp tính toán,
so sánh và lịch trình thực hiện.
− Các đề cương chi tiết phải được chủ nhiệm dự án chấp thuận mới thực hiện.
− Đối với các dự án lớn có rất nhiều loại đề cương chi tiết khá phức tạp. Phải có các
chuyên gia mới soạn thảo được.
Để có thể viết được đề cương tổng quát và các đề cương chi tiết trước hết
nhóm soạn thảo cần phải nhận dạng được dự án: Xác định sơ bộ mục đích, quy mô
và các vấn đề kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án, đồng thời phải xác định được vị
trí của dự án, thứ tự ưu tiên của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế của Nhà
nước. Qua đó định hướng được công việc nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và từ đó
mới viết được đề cương.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

23


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

1.2.3.4. Triển khai soạn thảo dự án
Căn cứ vào đề cương chi tiết để thu thập thông tin. Trường hợp cần thiết phải
tự điều tra bằng các phương pháp phỏng vấn, lấy mẫu…

Phân tích, xử lý thông tin, dự báo: Việc phân tích xử lý thông tin cũng như dự
báo phải được tiến hành bằng phương pháp khoa học của toán thống kê đồng thời
phải dựa vào các kinh nghiệm của các chuyên gia.
Lập các phương án, so sánh phương án: Dự án phải đạt được các giải pháp tốt
nhất. Vì vậy quá trình lập các dự án có thể xem là quá trình lập các phương án và so
sánh lựa chọn phương án. Mỗi giải pháp nên có tối thiểu hai phương án, qua tính
toán so sánh chọn lấy một phương án. Việc so sánh các phương án với nhau phải
dựa vào các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo tính khách quan và tính khả thi.
Đúc kết viết tổng kết thuyết minh.
Hoàn chỉnh, lập hồ sơ trình duyệt.

Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

24


Đề tài phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình.

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH.
2.1. Phân loại các phương pháp phân tích đánh giá dự án đầu tư.
2.1.1. Các phương pháp phân tích đánh giá các phương án địa điểm xây dựng của
dự án đầu tư.
Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp kết hợp với một hệ
chỉ tiêu bổ sung.
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ở đây thường là chi phí (bao gốm chi phí đầu tư bỏ ra một
lần để xây dựng và khai thác vận hành) chho cả 3 khâu: khâu sản xuất, khâu cung
cấp các nhân tố đầu vào và khâu tiêu thụ sản phẩm đầu tính cho một đơn vị công
suất sản xuất (hay dịch vụ) bé nhất.
Các chỉ tiêu bổ sung là các chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh

tế xã hội, điều kiện về bảo vệ môi trường của nơi đặt địa điểm xây dựng.
Phương pháp toán quy hoạch tối ưu.
Phương pháp này thường được dùng để chọn địa điểm cho một mạng lưới cơ sở sản
xuất và tiêu thụ, mạng lưới kho tàng và dịch vụ có tính đến phương pháp vận
chuyển hợp lý.
Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án và
phương pháp giá trị - giá trị sử dụng.
Phương pháp này được dùng để lựa chọn địa điểm xây dựng cho các dự án đầu tư
phục vụ lợi ích công cộng và lấy chất lượng phục vụ là mục tiêu quan trọng.
Trong trường hơp các phương án có chất lượng phục vụ khác nhau và có các mức
chi phí khác nhau, người ta thường dùng phương pháp giá trị - giá trị sử dụng để lựa
chọn địa điểm, ở đây phương án nào cho chỉ tiêu chi phí để đạt được một đơn vị giá
trị sử dụng bé nhất là tốt nhất.
2.1.2. Các phương pháp phân tích và đánh giá giải pháp xây dựng của dự án đầu
tư.
Phương pháp dung một vài chỉ tiêu kinh tế tổng hợp kết hợp với một hhệ chỉ tiêu bổ
sung.
Chỉ tiêu tổng hợp ở đây thường là tổng chi phí xây dựng và chi phí sử dụng tính cho
cả đời công trình là bé nhất kèm theo các hiệu quả kinh tế do rút ngắn thời gian xây
dựng. Các chỉ tiêu phụ ở đây là các chỉ tiêu đánh giá các giải pháp xây dựng, các chỉ
tiêu về trình độ kỹ thuật, độ bền chắc, các chỉ tiêu về chất lượng sử dụng của giải
pháp kết cấu và kiến trúc, về tính công nghệ và giải pháp xây dựng…
Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng.
Lê Thị Nga - KTQLKTCĐK52

25


×