Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.33 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH
HỌC TỐT TOÁN HÌNH HỌC LỚP 2

Môn

: Toán

Cấp học: Tiểu học

Năm học 2015 - 2016


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học
trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp
Tiểu học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện.
Đồng thời việc đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh phát triển được khả
năng nhận thức của mình trong các môn học, nhằm đáp ứng được mục tiêu
chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Đặc biệt ở
năm học 2015-2016 là năm thứ hai thực hiện thông tư 30/2014/TT/BGD&ĐT.
Bộ giáo dục chỉ đạo không đánh giá học sinh bằng điểm số. Giáo viên không
dùng điểm số đánh giá học sinh thường xuyên mà cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập thể hiện ngay trong các bài giảng trên lớp.


Dạy toán ở Tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của toán
học vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc
làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp.
Trong chương trình dạy toán 2 các yếu tố hình học được đề cập dưới những hình
thức như: Nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp
khúc, biết tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác,
biết thực hành vẽ hình.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của dạy học các yếu tố hình học ở lớp 2
là cung cấp cho học sinh những biểu tượng hình học đơn giản, bước đầu làm
quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí
tưởng tượng không gian.Tuy nhiên khả năng nhận thức của học sinh lớp 2 còn
vụng khi vẽ hình, nhận diện hình gặp khó khăn,... Việc dạy các yếu tố hình học
lớp 2 như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất phát huy được tính chủ động
tích cực của học sinh, phù hợp với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.
Đó là nội dung tôi muốn đề cập tới: " Một số biện pháp giúp học sinh học tốt
toán hình học lớp 2." Tôi mong muốn những giờ học toán ( đặc biệt là toán
hình) vốn khô khan trở thành các giờ học khám phá điều mới lạ để thu hút các
em vào các hoạt động học tập.

1/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
II. Mục đích của đề tài:
Nội dung về các yếu tố hình học và yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng
trong chương trình học toán lớp 2 rất quan trọng. Đó là tiền đề, là nền móng cho
học sinh học hình học các lớp sau này. Hơn thế nữa việc học hình phát triển tư
duy cho học sinh rất tốt. Do đó tôi nghiên cứu một số biện pháp này với mục
đích tìm hiểu nội dung kiến thức hình học trong chương trình toán học lớp 2 và
đề ra một số biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt và ham thích học hình học.

III. Đối tượng nghiên cứu:
1. Nội dung chương trình toán hình lớp 2.
2. Các biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình lớp 2.
IV. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm.
- Học sinh lớp 2C.
V. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện kinh nghiệm này tôi đã chọn phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp dạy thực nghiệm.
- Phương pháp trao đổi cùng đồng nghiệp.

2/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1.Chương trình toán ở bậc Tiểu học là nền móng cho việc học toán cho
các bậc học sau này. Điều đó đòi hỏi tất cả học sinh phải nắm chắc kiến thức các
dạng toán theo chương trình.
2.Toán hình là môn học đòi hỏi sự sáng tạo và tư duy,phát triển trí tưởng
tượng cho học sinh. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên đổi mới
phương pháp tạo hứng thú trong học tập cho các em. Giáo viên cần nắm chắc
nội dung kiến thức chương trình học, luôn tự học và học hỏi đồng nghiệp để có
phương pháp dạy học tốt nhất.
3.Việc học toán ở Tiểu học nói chung và toán hình nói riêng rèn cho học
sinh phương pháp làm việc khoa học, đó là điều rất tốt, tạo tiền đề cho các em
học tốt các môn học còn lại.
4. Dạy toán là dạy cho học sinh sáng tạo, rèn luyện các kĩ năng và tính
cần cù, cẩn thận.

II. Thực trạng của vấn đề
1.Thuận lợi
Ban giám hiệu nhà trường theo dõi sát sao, đều đặn từng kì, có động viên
khen thưởng kịp thời tới giáo viên và học sinh.
Trình độ tiếp thu của học sinh khá đồng đều, nhiều em tiếp thu nhanh và
ham học toán.
Về chương trình học: nội dung các bài học được sắp xếp từ dễ đến khó và
có tiết luyện tập để giáo viên có thời gian củng cố kiến thức cho học sinh.
Nhà trường trang bị đầy đủ đồ dùng học tập, đặc biệt là những phương
tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu, máy tính...Giáo viên được hỗ trợ trong các
bài dạy, phụ huynh quan tâm chuẩn bị đủ đồ dùng học tập cho con. Học sinh
được chủ động nắm bắt kiến thức bài học.
2.Khó khăn
- Thực tế trường tôi nằm ở khu dân cư có sự gia tăng dân số cao, mặt bằng
dân trí không đồng đều, điều kiện sống của người dân cũng không đồng đều. Do
đó trong tập thể học sinh có những em được bố mẹ quan tâm sát sao việc học
cũng có một số em bố mẹ giao phó con cho ông bà hoặc giúp việc nên việc học
của con có sự lơ là.
3/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
- Trong lớp tôi đa số học sinh thông minh, tiếp thu bài nhanh, kiến thức
tốt. Bên cạnh đó cũng có một số học sinh nhận thức chậm, chưa chăm học, hổng
kiến thức.
- Đồ dùng dạy học, đồ dùng học tập về hình học được trang bị còn hạn
chế, chưa có nhiều đồ dùng cỡ lớn cho học sinh quan sát.
- Học sinh lớp 2 còn nhỏ, còn vụng về khi thao tác vẽ hình, đo độ dài, …
- Toán hình rất trừu tượng, đòi hỏi học sinh phải có khả năng quan sát,
tưởng tượng tốt.

* Trước thực trạng đó tôi đã nghiên cứu về nội dung, yêu cầu cơ bản về
kiến thức, kĩ năng học hình đối với học sinh lớp 2 để từ đó tôi đã đưa ra một số
phương pháp giúp học sinh học tốt toán hình.
III. Nội dung chương trình hình học lớp 2.
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa dạng, được giới
thiệu đầy đủ về:
- Đường thẳng, ba điểm thẳng hàng.
- Giới thiệu một số đơn vị đo độ dài ( mm, cm, dm, m, km) và mối quan
hệ giữa một số đơn vị đo.
- Đường gấp khúc
- Tính độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một số hình, cách tính chu vi
hình tam giác, chu vi hình tứ giác.
Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa toán 2, được
sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác, phù hợp sự phát triển theo từng
giai đoạn của học sinh.
IV. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng đối với học sinh.
- Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác,
đường thẳng, đường gấp khúc. Đặc biệt lưu ý học sinh (nhận dạng hình “tổng
thể”), chưa yêu cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng
là hình chữ nhật.
- Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình
đơn giản.
- Học sinh bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng
hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian…
- Với những nội dung và yêu cầu như vậy, qua thực nghiệm giảng dạy tôi
đã đúc kết, tìm ra một số phương pháp giúp học sinh học tốt toán hình như sau.
4/21



Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
V. Phương pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2.
1.Phương pháp chung.
Các yếu tố hình học trong SGK toán lớp 2 đã bám sát trình độ chuẩn (thể
hiện các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được, phù
hợp với mức độ ở lớp 2 như nhận dạng hình tổng thể, các bài thực hành, luyện
tập đơn giản, bài tập xếp, ghép hình, dễ thực hiện…). Với hệ thống các bài tập
đa dạng đã gây hứng thú học tập của học sinh.
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm hình học dựa trên
các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn chưa yêu cầu học sinh biết
hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng
nhau) chỉ yêu cầu học sinh nhận biết được hình ở dạng tổng thể, phân biệt được
hình này với hình khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó
bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly,…)
Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần lưu ý cho học sinh có thói
quen đặt câu hỏi “tại sao” và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều
tình huống giáo viên còn có thể đặt ra câu hỏi “Tại sao làm như vậy? Có cách
nào khác không? Có cách nào hay hơn không?”. Các câu hỏi của giáo viên
như “tại sao”, “vì sao” đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích. Đó
là chỗ dựa để đưa ra cách làm hoặc cách giải thích sự lựa chọn trong vốn kiến
thức đã học để trả lời.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có
thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề được
sáng tỏ là nhiệm vụ của người giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình
thành và rèn luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.
Từ đồ dùng dạy học và hệ thống câu hỏi gợi ý, giáo viên giúp học sinh về:
A


4cm

4cm

B

C
4cm
+ Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó
( độ dài các cạnh của hình tam giác phải cùng đơn vị đo).

5/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
Dựa vào hình vẽ trên học sinh có thể tính chu vi hình tam giác bằng các
cách: 4 + 4 + 4 = 12 (cm)
Hoặc : 4 x 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi:
+Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác?
(vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm).
- So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhanh hơn?
+(cách 2)Việc dạy gợi mở, chú trọng phát huy năng lực ở học sinh đem
lại hiệu quả không nhỏ cho tiết học.
2. Phương pháp cụ thể đối với từng dạng bài như sau:
2.1. Với dạng bài “nhận biết hình”:
a. Về “đoạn thẳng, đường thẳng”.
Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở Tiểu học có thể có
nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới

thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn
thẳng AB.
A

B

- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB

A

B

- Lưu ý: Khái niệm đường thẳng không định nghĩa được, học sinh làm
quen với “biểu tượng” về đường thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ
đường thẳng qua 2 điểm, vẽ đường thẳng qua 1 điểm.
b. Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 4 trang 49
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
B

C

A

O

D

- Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng

hạn học sinh nêu lại “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”.
6/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời:
“Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”. Hoặc “O là điểm cắt nhau của
đoạn thẳng AB và CD”.
c. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2 trang 73
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):
a)

b)

O

M
A
O

C

B

N

P

D


Q

- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên
một đường thẳng).
- Học sinh dùng thước kẻ kiểm tra xem ba điểm nào thẳng hàng với nhau.
Ví dụ như:
a. Ba điểm O, M, N thằng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
- Giáo viên hỏi thêm học sinh ba điểm nào không thẳng hàng?
- Học sinh nêu ý kiến cá nhân.
Chốt nội dung: ba điểm thẳng hàng là ba điểm cùng nằm trên một
đường thẳng. Ngoài ra để khắc sâu kiến thức giáo viên hướng dẫn học sinh để
các em nhận biết về 3 điểm không thẳng hàng.
d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học
dựa trên các đặc điểm (chẳng hạn, chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là tứ
giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau và có góc vuông), chỉ
yêu cầu học sinh phân biệt được hình ở dạng tổng thể, phân biệt được hình này
với hình khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách
nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)…
Ví dụ: dạy bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật thật có dạng hình
chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết
dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”).

7/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2

- Hình có 4 cạnh: hai cạnh dài bằng nhau, hai cạnh ngắn bằng nhau.
- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được
hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCD, hình chữ nhật MNPQ).
M
A

B

D

C

N

Q

P

- Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình
không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:

- Thực hành củng cố nhận biết hình chữ nhật:
Ví dụ: Bài 1 trang 85:
Mỗi hình dưới đây là hình gì?
a)

d)

b)


c)

e)

g)

8/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
e. Nhận biết đường gấp khúc:
- Nhận biết từng bước:
+ Giáo viên giới thiệu đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng

+ Giáo viên giới thiệu đường gấp khúc
gồm 3 đoạn thẳng
B

-Giáo viên cho học sinh quan sát đường

4 cm

2cm

gấp khúc ABCD.

3 cm

Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn

thẳng: AB, BC và CD .

D

A

Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng
C

độ dài các đoạn thẳng của đường gấp

Đường gấp khúc ABCD

khúc đó.
Giáo viên giới thiệu:

Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc
lại: “Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu: Gồm 3
đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là
điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Học sinh được thực hành tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đường gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đường gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đường gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B

C

A


D

9/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
Yêu cầu cầu sinh ghi tên, đọc tên đường gấp khúc
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đường gấp khúc
có đoạn thẳng chung:
a. Đường gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: ABCD.
b. Đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng là: ABC và BCD.
2. Về “Vẽ hình”.
Ỏ lớp 1,2,3 học sinh được làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo
các hình thức sau:
a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ: Bài 1 trang 23.
Dùng thước và nối các điểm để tạo thành các hình theo yêu cầu.
a) Hình chữ nhật
b) Hình tứ giác.
A

M

B

N

C


E

Q
Ư

D

P
Ư

-Giáo viên hướng dẫn học sinh:
+ Đọc kĩ yêu cầu, xác định hình cần vẽ.
+ Quan sát giấy vẽ, các điểm đã cho, chọn các điểm bắt đầu cho phù hợp,
đặt thước, ...
Yêu cầu bước đầu học sinh vẽ được hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các
điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ: Bài 4 trang 59.
Vẽ hình theo mẫu.

Mẫu

- Giáo viên cho học sinh quan sát kỹ mẫu rồi lần lượt chấm từng điểm vào
sách rồi dùng thước kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
-Chú ý: độ dài mỗi cạnh và đặt thước nối các điểm cho phù hợp.
10/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2

c. Vẽ đường thẳng.
Ví dụ: Bài 4 trang 74
Vẽ đường thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
.
M

b) Đi qua điểm O
.
O

.
N

c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.
A.

.

.
B

C

Sau khi giáo viên đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ là cho học sinh làm
một loạt bài thực hành.
* a. Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều nằm trên mép thước. Kẻ đường
thẳng đi qua 2 điểm M, N.

Giáo viên

: Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào?

Học sinh

: Ta nối từ điểm M tới điểm N để tạo thành đoạn thẳng MN.

Giáo viên

: Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN?

Học sinh
: Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối điểm M với điểm N, còn
khi vẽ đường thẳng ta phải kéo dài về phía hai đầu của điểm M và điểm N.
* b. Vẽ đường thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua
điểm O sau đó kẻ 1 đường thẳng đi qua điểm O.
Học sinh tự vẽ
Hỏi học sinh vẽ được bao nhiêu đường thẳng đi qua điểm O?
 vẽ được nhiều đường thẳng qua O.
11/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng.
* c. Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
- Giúp học sinh nắm được yêu cầu
+ Chọn 2 trong 3 điểm để vẽ
Học sinh


: Thực hiện thao tác nối.

Giáo viên yêu cầu kể tên đường thẳng có trong hình.
Học sinh

: Đường thẳng AB, BC, CA.

Giáo viên hỏi

: Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).

Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đoạn thẳng về 2 phía để có các đường thẳng.
Giáo viên hỏi

: Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào?

Học sinh

: Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB,
đường thẳng BC, đường thẳng CA.

d. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới:
Ví dụ: Bài 3 trang 23.
Kẻ thêm một đường thẳng trong hình sau để được:
a) Một hình chữ nhật và
một hình tam giác

b) Ba hình tứ giác


* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
a: Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
B
A
C
E

D

Giáo viên hỏi
: Con vẽ thế nào?
Học sinh
: Con nối B với D.
Giáo viên chốt lại cách nối thêm: đỉnh -> đỉnh
12/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
đỉnh -> cạnh
cạnh -> cạnh
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Giáo viên chữa những bài vẽ sai để củng cố lại kiến thức về hình tam giác,
hình tứ giác cho học sinh.
b: Học sinh đặt tên cho hình:
A
B


C

D

Cho học sinh tự kẻ:
A
E
D

A

B

E

B

G
C

D

G

C

Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
* Khi dạy học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các

bước sau:
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ
hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia
dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn
dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng
hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ
phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
3. Với dạng bài xếp, ghép hình:
Ví dụ: Bài 5 (trang 178).
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:

13/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho,
học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ
trên là xếp thành “hình mũi tên”.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có
trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một
hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác).

Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình
mới (chẳng hạn như hình mũi tên).
Giáo viên hướng dẫn học sinh:
+ Quan sát hình mẫu:
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tổng thể  quan sát bộ phận nhỏ hơn.

.Gồm 1 hình tam giác và 1 hình vuông
.Hình tam giác lớn gồm 2 hình tam giác nhỏ
.Hình vuông cũng gồm 2 hình tam giác nhỏ
.Cách xếp các hình tam giác nhỏ tạo thành hình vuông hay hình tam giác
lớn.=> Xếp hình vuông với hình tam giác để tạo thành hình yêu cầu.

- Lưu ý: Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải
được tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh chậm khác nhau), nhưng
kết quả đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do
đó sẽ gây hứng thú học tập cho mỗi em).

14/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó.
Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không
gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo….
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:

Thành các hình sau:

15/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
4. Với dạng bài tính độ dài đường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
a. Tính độ dài đường gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 trang (105).


3cm

3cm
3cm

2m

2m
2m

2m

2m

Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9(cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều
là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đường gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Ai làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Yêu cầu học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định bài làm đúng, cách
làm nhanh.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ
thể là: ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu
vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi
cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài các cạnh của
hình (độ dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo).
Ví dụ:

- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
- Để làm bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài xác định
xem yêu cầu tính chu vi hình tam giác hay chu vi hình tứ giác.
- Kiểm tra kĩ độ dài các cạnh đã cùng đơn vị đo chưa.
-Viết lời giải, đặt phép tính đúng, tính toán cẩn thận, ghi đơn vị đo sau
phép tính từ đó học sinh dễ dàng giải được bài toán.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
10 + 20 + 15 = 45 (cm)
Đáp số: 45cm
16/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 cạnh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60cm
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.

A

+ Tính chu vi hình tam giác ABC.

C

B

Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh
của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Giáo viên hướng đẫn kĩ cách đo: Đặt thước
Quan sát các vạch chia trên thước
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn?
(Cách 2)
=> Chốt: Vậy để tính chu vi của một hình ngoài cách tính tổng độ dài các
cạnh ta có thể làm phép nhân nếu trường hợp các cạnh của hình đó đều bằng
nhau.
5.Với dạng bài tập đếm hình:
a. Đếm hình
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính
phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với
một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài
toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình” (khỏi
bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:

17/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.

Giáo viên quy ước với học sinh:
+ Hình đơn chỉ có 1 hình tam giác
+ Hình đôi: 2 hình tam giác ghép lại
thành 1 hình tam giác.

2

+Tương tự hình ghép 3, ghép 4
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình

3

1

4

có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình
2, hình 3 và hình 4).
Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số?
(Có 2 hình là hình gồm hình 1 hình 2, hình gồm hình 3và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình
2, hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ
A

giác?


1

E

B
2
3

D

4

5

C

Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình
1 và hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1,
hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ
giác ABDE)
18/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình: hình gồm hình 2,
hình 3, 4, 5. Vậy có hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4).

Lưu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số
lượng hình cần đếm là được) chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trên.
b. Với dạng bài tập “trắc nghiệm”:
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nêu
khoanh vào chữ D.

19/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
C. KẾT QUẢ
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình
học 2. Qua khảo sát một số nội dung về hình học, bước đầu tôi đã đạt được một
số kết quả sau:
NỘI DUNG

TRƯỚC KHI ÁP DỤNG

SAU KHI ÁP DỤNG

BIỆN PHÁP

BIỆN PHÁP


SL

TL

SL

TL

Có khả năng nhận biết hình

15

27,2%

50

90,9%

Kẻ đoạn thẳng, vẽ hình tốt

17

30,9%

51

92,7%

Giải toán hình


21

38,1%

53

96,3%

Ngoài ra trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy học sinh say mê, hứng thú
với các giờ học toán. Càng ngày các em càng tư duy tốt hơn, 100% các em hoàn
thành tốt các bài tập toán về hình học. Một số em còn tự học qua một số vở bài
tập tham khảo. Đó là một dấu hiệu say mê học tập rất tốt của học sinh ở lứa tuổi
Tiểu học.
Giáo viên hào hứng trong các tiết dạy,tự tin, chủ động, tích cực đổi mới
các hoạt động học tập.

20/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
D. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lòng
nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người thầy với nghề nghiệp, với con trẻ là
mang lại kết quả cao trong giảng dạy, là chìa khóa vàng tri thức để mở ra cho
các em cánh cửa khoa học vì một ngày mai tươi sáng. Đó là vinh dự và cũng là
trách nhiệm của người giáo viên.
Qua thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 2, với cách dạy trên khi dạy các
yếu tố hình học tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ và học sinh chăm chú

say mê học toán, các em không ngại khi giải các bài toán có nội dung hình học.
Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học.
Nhờ vậy mà học sinh hiểu bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin
làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ
hết khả năng của mình. Khi đã hiểu bài, các em thể hiện rất tốt năng lực diễn đạt
trước tập thể, đó là một yếu tố quan trọng mà thông tư 30/2014/TT/BGD&ĐT muốn
giáo viên chú trọng đến từ việc rèn và đánh giá học sinh. Từ đó học sinh có
hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra
cách giải hay và nhanh nhất.
2. KHUYẾN NGHỊ
Để việc dạy và học toán hình đạt kết quả cao tôi có ý kiến đề xuất như
sau:
Ban giám hiệu và Phòng giáo dục tổ chức thêm các chuyên đề chuyên sâu
về dạy hình.
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc hướng dẫn học
sinh lớp 2 học tốt toán hình học . Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt
tình của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các bạn đồng nghiệp đẻ tôi có được
phương pháp dạy Toán lớp 2 ngày càng tốt hơn. Từ đó giúp tôi ngày một vững
vàng trong việc giảng dạy, đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, tự tin cho đất
nước.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan
sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết
không sao chép nội dung của người khác.

Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2016
Người viết

21/21



Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

22/21


Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………..1
I. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1
II. Mục đích của đề tài: ....................................................................................... 2
III. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................. 2
IV. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm. ........................................................... 2
V. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................. 2
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 3
1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 3
2. Thực trạng của vấn đề .................................................................................... 3
3. Nội dung chương trình hình học lớp 2. ......................................................... 4
1. Phương pháp chung……………………………………………………….5
2. Phương pháp cụ thể đối với tùng loại bài………………………………..6
3.Dạng bài xếp ghép hình…………………………………………………..13
4.Dạng bài tính độ dài đường ghấp khúc, hoặc chu vi của hình ……… . 16
5.Dạng bài tập đếm hình……………………………………………………17
4. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng đối với học sinh. .......................... 4
5. Phương pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2. ............................ 5
C. KẾT QUẢ ...................................................................................................... 20
D. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 21
1. Kết luận .......................................................................................................... 21
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 21

23/21




×