Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

LUẬT KINH TẾ đề tài 3 Pháp luật điều chỉnh căn cứ áp dụng các chế tài trong thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.76 KB, 15 trang )

Đề tài 3
Câu 1 Pháp luật điều chỉnh căn cứ áp dụng các chế tài trong thương mại
a, Các hành vi vi phạm
Trong quan hệ hợp đồng nói chung và quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực
thương mại nói riêng, hành vi vi phạm là hành vi của một bên đã xử sự trái với
những quy định của pháp luật và những nội dung đã cam kết. Thông thường, đó
là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ một phần hoặc
toàn bộ những nghĩa vụ đã thảo thuận trong hợp đồng.
Cơ sở để xem xét, đánh giá tính trái pháp luật của hành vi vi phạm là
những cam kết trong hợp đồng có hiệu lực pháp luật về hợp đồng. Khi hợp đồng
được thiết lập, nghĩ vụ hợp đồng pháp sinh và có ý nghĩa bắt buộc thực hiện đối
với các bên , trừ khi ác bên thỏa thuận thay đổi, đình chỉ hay hủy bỏ chúng.
Trong thực tiễn hoạt động thương mại, các loại hành vi vi phạm thường
gặp bao gồm:
+ Hành vi thực hiện điều khoản về số lượng, thời gian giao nhận hàng haosm
dịch vụ ( giao hàng thiếu, giao hàng chậm, từ chối không chịu tiếp nhận sản
phẩm hàng hóa đúng hợp đồng…)
+ Không thực hiện đúng điều khoản về chất lượng hàng hóa, dịch vụ, địa điểm
giao hận hàng hóa, dịch vụ,…
+ Không thực hiện đúng điều khoản về giá cả, thanh toán…
Tuy nhiên không phải bất cứ hành vi vi phạm nào cũng mang lại hậu quả
bất lợi đối với bên vi phạm. Trong một số trường hợp, hợp đồng không được
thực hiện hoặc được thực hiện không đúng nhưng chủ thể thực hiện hành vi đó
không bị áp dụng các chế tài trong thương mại. Đó là khi nghĩa vụ hợp đồng
không được thực hiện hoàn toàn do lỗi của bên có quyền hoặc do sự kiện bất
khả kháng. Chính vì vậy, để áp dụng chế tài trong thương mại, đặc biệt là để
buộc bên vi phạm pháp luật thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, còn phải
xét đến các yếu tố khác như lỗi, thiệ hại thực tế,..
b, Có thiệt hại vật chất xẩy ra trong thực tế
Thiệt hại là sự mất mát hoặc giảm sút về lợi ích vật chất hoặc tinh thần
được pháp luật bảo vệ. Thiệt hại vật chất xẩy ra trong thực tế được hiểu là sự


biến đổi theo chiều hướng cấy trong tài sản của bên bị vi phạm thể hiện ở những
tổn thất thực tế tính được thành tiền mà bên đó gánh chịu.
Trong đó các quan hệ thương mại thiệt hại vật chất xẩy ra có thể là:
+ Giá trị tài sản mất mát hư hỏng
+ Chi phí thực tế hợp lý để ngăn chặn và hạn chế tổn thất.
+ Lợi nhuận bị bỏ lỡ thể hiện ở hần chênh lệch giá bán ( mua) hàng hóa, dịch vụ
trên thưc tế so với giá bán( mua) hàng hóa dịch vujddos theo hợp đồng đã ký
kết,..

1


Việc chậm thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ và các chi phí khác đều làm
phát sinh quyền đòi tiền lãi chậm trả của bên bị vi phạm, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận hoặc pháp luận có quy định khác.
Như vậy, theo quy định của luật thương mại cũng như pháp luạt về hợp
đồng nói chung, những thiệt hại phí vật chất như tổn hại uy tín của thương nhân,
uy tín , nhãn hiệu hàng hóa thương phẩm,.. không thuộc nghĩa vụ bồi thường
của bên vi phạm.
c, Các mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại
vật chất xẩy ra.
Hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối liên hệ nội tại, tất yếu, hành
vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
d, Có lỗi của bên vi phạm
Bên vi phạm hợp đồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Do vậy đối với cá
nhân dựa vào trạng thái tâm lý và mứ độ nhận thức. Đối với tổ chức phải căn cứ
lỗi của người đại diện cho tổ chức đã giao kết và thực hiện hợp đồng.
Trách nhiệm hợp đồng được thực hiện theo nguyên tắc lỗi suy đoán, theo đó vì
hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đều bị suy đoán
là có lỗi ( trừ trường hợp bên vi phạm chứng minh được là mình không có lỗi)"


Câu 2 Tình huống
Công ty A là công ty TNHH 1 thành viên, do công ty TNHH B làm chủ sở
hữu, có trụ sở đặt tại quận C tỉnh D. Từ năm 2003, do không tính tóan chặt chẽ
chi phí sản xuất nên sản phẩm của A làm ra có giá thành cao, càng tiêu thụ càng
bị lỗ nặng. Tính đến cuối năm 2006, A đã tạo ra các khoản nợ sau:
Nợ Ngân hàng Vietcombank 800 triệu với tài sản thế chấp trị giá 1 tỷ
đồng.
- Nợ Ngân hàng AgriBank 600 triệu đồng với tài sản cầm cố 400 triệu
đồng.
- Được Ngân hàng IncomBank đứng ra bảo lãnh để mua hàng trả chậm
của công ty E trị giá 1,5 tỷ đồng. Do A không thanh toán cho E nên
IncomBank phải thanh toán cho E số nợ trên.
- Nợ công ty vận tải F 100 triệu đồng theo hợp đồng A thuê F vận chuyển
hàng hóa
- Nợ công ty TNHH G 1 tỷ đồng không có bảo đảm.
- Nợ doanh nghiệp tư nhân K 600 triệu đồng không có bảo đảm.
- Nợ tiền thuế của nhà nước 1 tỷ 200 triệu.
- Nợ lương công nhân 450 triệu.
Tất cả các khoản nợ trên đã đến hạn thanh toán. Do không thanh toán được
các khoản nợ đến hạn, một số chủ nợ đã nộp đơn đến tòa án yêu cầu mở thủ tục
phá sản công ty A.
-

2


1. Lập danh sách chủ nợ của A, phân định rõ số lượng và tính chất của từng
khoản nợ? Căn cứ pháp lý?
2. Những chủ nợ nào có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với

công ty A? Căn cứ pháp lý?
3. Tòa án nhân dân quận C có quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với
công ty A hay không? Căn cứ pháp lý? Giả sử tòa án C thụ lý đơn thì Tòa án
phải làm gì tiếp theo? Căn cứ pháp lý?
4. Công ty A, B có quyền, hoặc nghĩa vụ nộp đơn không? Căn cứ pháp lý?
Sau khi nhận được đơn yêu cầu của các chủ nợ, trên cơ sở giấy tờ tài liệu do A
cung cấp, tòa án đã thụ lý nhận thấy tình hình tài chính, và hoạt động sản xuất
của công ty A như sau:
Tiền mặt trong tài khoản của A còn 250 triệu.
• Các khoản nợ khó đòi của khách hàng còn nợ từ các hợp đồng bán sản
phẩm, nếu thu hồi hết chỉ khoảng 500 triệu.
• A thua lỗ trong thời gian dài nên các ngân hàng không cho A vay tiền.
• Tình hình tài chính của B cũng đang hạn chế nên không thể đầu tư bổ
sung cho A hay cho A vay để thanh toán nợ.
• A còn một lượng hàn tồn kho, nếu đem bán hết thu hồi được 700 triệu.
• Máy móc, nhà xưởng của A đem bán hết được 1,6 tỷ.
5. Tòa án có đủ căn cứ để ra quyết định mở thủ tục phá sản A chưa? Căn cứ pháp
lý?
6. Giả sử tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp A thì quyết định
này đúng hay sai? Căn cứ pháp lý?
7. Giả sử sau khi lập xong danh sách chủ nợ và A đã tiến hành kiểm kê xong tài
sản, Tòa án tiến hành triệu tập hội nghị chủ nợ. Điều kiện để Hội nghị chủ nợ
được tổ chức thành là gì? Căn cứ pháp lý?
8. Nếu Hội nghị chủ nợ được tổ chức không thành, tòa án có quyền tuyên bố
phá sản A hay không? Căn cứ pháp lý? Biết rằng giá trị tài sản còn lại của A là 3
tỷ (không kể các tài sản cấm cố, thế chấp cho VietcomBank và Incombank), chi
phí phá sản là 50 triệu. Hãy phân chia cho các chủ nợ? Căn cứ pháp lý?


Bài làm

A, LÝ THUYẾT
Phá sản là một hiện tượng kinh tế bình thường, khách quan, phát sinh khi
các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dàu và rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Phá sản hiện nay không chỉ là chấm dứt hoạt động, thu hồi toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp và thanh toán cho các chủ nợ theo một thứ tự nhất
đinh. Phá sản còn một khía canh đáng lưu ý là , tạo cơ hội cho doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ thỏa thuận với các chủ nợ, tái cẩu trúc lại doanh nghiệp và lên kế
hoạch trả nợ hợp lý để trở lại hoạt động bình thường.
3


I khái niệm phá sản
1, Định nghĩa
Theo điều 3 Luật Phá Sản 2014 thì "Doanh nghiệp, hợp tác xã không có
khả năng thanh toán nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu khi coi là lâm vào tình
trạng phá sản"
Nợ đến hạn là nợ không có đảm bảo hoặc có đảm bảo một phần đã rõ
ràng và không tranh chấp
Chủ nợ có yêu cầu thanh toán nhưng không thanh toán được
2, Ý nghĩa
- Căn cứ pháp lý để khởi kiện
- Căn cứ pháp lý để tòa án mở thủ tục phá sản.
3, Đặc điểm của phá sản
- Phá sản là thủ tục thanh toán nợ đặc biệt.
- Thanh toán theo danh sách chủ nợ đến hạn và chưa đến hạn.
- Thanh toán nợ trên cơ sở giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp.
- Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp
- Chế tài được áp dụng đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp ( cấm
thành lập, quản lý doanh nghiệp kể từ 1 đén 3 năm)


II, Nguyên nhân phá sản
- Do yếu kém về năng lực tổ chức quản lí
- Thiếu khả năng thích ứng về những biến động của thương trường trong xu
hướng hội nhập
- Do vi phạm các chế độ, thể lệ quản lí
- Do bất trắc và biến động khách quan trên thị trường trong nước cũng như nước
ngoài
QUY TRÌNH XEM XÉT PHÁ SẢN
Việc phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam được quy định trong luật phá sản
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan.Doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản là doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
khi chủ nợ có yêu cầu.
4


Thủ tục phá sản được áp dụng đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản gồm các bước sau
- Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản
- Phục hồi hoạt động kinh doanh
- Thanh lí tài sản, các khoản nợ
- Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
1, Quyền và nghĩa vụ nợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
a, Quyền nộp đơn
- Chủ nợ có đảm bảo một phần
- Chủ nợ không được bảo đảm
- Đại diện của người lao động
-Đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp nhà nước
- Cổ đông, nhóm cổ đông của CTCP
- Thành viên hợp danh của CTHD
b, Nghĩa vụ nộp đơn

- Chủ doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp
2,Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Ngày, tháng, năm làm đơn
- Tên, đại chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Căn cứ của việc mở thủ tục phá sản ( lưu ý đối với từng đối tượng để bổ sung
thêm)
3, Cơ quan thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối
với doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện đó, tòa án nhân dân cấp tỉnh xử lí các vụ việc liên quan đến đối tượng
còn lại.
Việc tiến hành thủ tục phá sản tại tòa án nhân dân cấp huyện do một thẩm
phản phụ trách, tại toàn án nhân dân cấp tỉnh do một thẩm phán hoặc tổ thâm
phán gồm có ba thẩm phán phụ trách.
5


4, Thụ lý và mở thủ tục phá sản
a, Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thấy cần sửa đổi
đơn, bổ sung tài liệu thì tòa án yêu cầu người nộp đơn thực hiện việc sửa đồi, bổ
sung trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tòa án.
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, kể từ ngày người nộp đơn
xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sản. Trường hợp người nộp đơn
không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì ngày thụ lý đơn là ngày tòa án nhận
được đơn. Tòa án phải cấp cho người nộp đơn giấy báo đã thụ lý đơn.
b, Mở thủ tục phá sản (điều 42 luật phá sản 2014)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
toàn án phải ra quyêt định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi có các căn cứ chứng minh

doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung sau
a, Ngày, tháng, năm;
b,Tên của tòa án nhân dân; họ và tên thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá
sản;
c, Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản : tên, địa chỉ của người làm
đơn yêu cầu;
d, Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;
đ, Thời gian, địa điểm khai bảo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc
không khai báo.
5, Tổ quản lý, thanh lý tài sản
Tổ quản lý, thanh lý tài sản được lập để quản lý, giám sát việc sử dụng tài
sản của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp và
chịu trách nhiệm trước thẩm phán về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình.
6,Hội nghị chủ nợ và phục hồi hoạt động kinh doanh
- Hội nghị chủ nợ được thẩm phán triệu tập và chủ trì để thông qua các vấn đề
về kiểm kê tài sản, phê duyệt phương án phục hồi hoạt động kinh doanh,
phương án thanh lý tài sản và các vấn đề liên quan.
6


- Thẩm phán ra quyết định áp dụng phục hồi hoạt động kinh doanh khi được hội
nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua phương án hoạt động kinh doanh
- Thời hạn để doanh nghiệp thực hiện phương án phụ hồi hoạt động kinh doanh
là ba năm
- Khi doanh nghiệp đã hoàn thành theo phương án phục hồi kinh doanh, thẩm
phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản được coi là không còn lâm vào tình trạng phá
sản

7, Thanh lý tài sản, thứ tự phân chia tài sản
a, Các trường hợp mở thủ tục thanh lý tài sản
-

-

-

-

Trường hợp đặc biệt: Doanh nghiệp bị thua lỗ được nhà nước áp dụng
biện pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không
phục hồi được và không thanh toán được các khoản nợ đến khi chủ nợ
yêu cầu thì tòa án mở thủ tục thanh lý mà không cần phải triệu tập Hội
nghị chủ nợ
Chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không tham gia
hội ghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng sau khi hội nghị chủ nợ đã
hoãn một lần trong trường hợp chủ nơ, người lao động nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản.
Không đủ số chủ nợ tham gia hội nghị chủ nợ sau khi hội nghị chủ nợ đã
được hoãn một lần nếu người nộp đơn là cổ đông công ty cổ phần, thành
viên công ty hợp danh, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, chủ sở
hữu doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi
Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi
Doanh nghiệp thực hiện không đúng hoặc không thực hiên được phương
án phục hồi

b, Thứ tự phân chia tài sản
-


Phí Phá sản

-

Các khoản nợ có bảo đảm

-

Các khoản nợ không có bảo đảm

Trường hợp giá trj tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi thanh
toán đủ các khoản quy định trên mà vẫn còn thì phần còn lại thuộc về chủ sở
hữu doanh nghiệp. xã viên hợp tác xã.
7


8 Tuyên bố phá sản
Sau khi phương án phân chia tài sản đã được thực hiện xong, Thẩm phán
sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định
đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.

Giải quyết tình huống
1.
 Lập danh sách chủ nợ A, phân định rõ số lượng và tính chất từng khoản

nợ,căn cứ pháp lý.
- Nợ Ngân hàng Vietcombank 800 triệu với tài sản thế chấp 1 tỷ đồng.
=> Theo khoản 5 điều 4 Luật phá sản năm 2014, giá trị tài sản bảo đảm của
doanh nghiệp lớn hơn khoản nợ nên Vietcombank là chủ nợ có đảm bảo.

- Nợ Ngân hàng Agribank 600 triệu đồng với tài sản cầm cố là 400 triệu đồng.
=> Theo khoản 6 điều 4 Luật phá sản 2014, giá trị tài sản bảo đảm của doanh
nghiệp thấp hơn khoản nợ nên Agribank là chủ nợ có đảm bảo một phần.
- Được Ngân hàng Incombank đứng ra bảo lãnh để mua hàng trả chậm của công
ty E trị giá 1,5 tỷ đồng. Do A không thanh toán cho E nên Incombank phải thanh
toán cho E số nợ trên.
- Nợ công ty vận tải F 100 triệu đồng theo hợp đồng A thuê F vận chuyển hàng
hóa.
- Nợ công ty TNHH G 1 tỷ đồng không có bảo đảm.
- Nợ doanh nghiệp tư nhân K 600 triệu đồng không có bảo đảm.
- Nợ tiền thuế Nhà nước 1 tỷ 200 triệu.
- Nợ lương công nhân 450 triệu.
=> Theo khoản 4 điều 4 Luật phá sản 2014, do khoản nợ không được bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp A nên chủ nợ Incombank, công ty vân tải F, công

8


ty TNHH G, doanh nghiệp tư nhân K, Nhà nước, công nhân đều là chủ nợ
không có bảo đảm.
2.
Theo khoản 1 điều 5 Luật phá sản 2014 quy định :chủ nợ không có bảo
đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu ở thủ tục phá sản
sau khi hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp
tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
=> những chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty
A là: Ngân hàng Agribank, Ngân hàng Incombank, công ty vận tải F, công ty
TNHH G, doanh nghiệp tư nhân K, Nhà nước và công nhân.
3.
Điều 8 Luật phá sản năm 2014 quy định thẩm quyền giải quyết phá sản

như sau:
“1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký
kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản
ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng
đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa
án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”
=> Công ty A là công ty TNHH 1 thành viên do công ty TNHH B làm chủ sở
hữu, có trụ sở đặt tại quận C tỉnh D. Như vậy, theo khoản 2 điều 8 luật phá sản
9


năm 2014, tòa án nhân dân quận C có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với
công ty A, vì vậy tòa án nhân dân C có quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản với công ty A.
* Căn cứ vào điều 39, 40, 41 luật phá sản năm 2014, sau khi tòa án nhân dân
quận C thụ lý đơn theo quy định thì Tòa án cần phải làm những công việc sau:
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân quận C
phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,

công ty A và Viện kiểm sát nhân dân Quận C về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản cho công ty A.
- Trường hợp người nộp đơn là người đại diện pháp luật của công ty A thì Tòa
án phải thông báo cho các chủ nợ của công ty A do Công ty cung cấp.
- Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu công ty A thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ việc phá sản.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa
án phải ra quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản và thông báo quyết định
đó cho các bên liên quan theo điều 42,43 luật phá sản 2014.
4.
Câu 4
Theo khoản 1 điều 4 luật phá sản 2014 quy định: Doanh nghiệp hợp tác
xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh
toán.
Khoản nợ mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được khi đến
hạn là khoản nợ không có bảo đảm. Chỉ khi doanh nghiệp, hợp tác xã không
thanh toán được khoản nợ không có bảo đảm và bị chủ nợ không có bảo đảm,
chủ nợ bảo đảm một phần đòi thì mới xác định doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán.
Trong trường hợp này từ đề bài ta có:
Tổng số tiền nợ không có đảm bảo, nợ có đảm bảo 1 phần của A là:
600 + 1500 + 100 + 1000 + 600 + 1200 + 450 =5450 (Triệu đồng )

10


Nợ có đảm bảo môt phần là nợ ngân hàng Agribank 600 triệu đồng cầm cố tài
sản 400 triệu đồng.
Trong đó nợ không đảm bảo bao gồm:

Nợ công ty E nhưng đến hạn A không thanh toán được nên ngân hàng
Incombank phải thanh toán cho E 1,5 tỷ
-

Nợ công ty vạn tải F 100 triệu đồng.

-

Nợ trách nhiệm hữu hạn G 1 tỷ

-

Nợ doanh nghiệp tư nhân K 600 triệu đồng

-

Nợ thuế nhà nước 1 tỷ 200 triệu

-

Nợ lương công nhân 450 triệu đồng

Tổng số tiền còn lại trên giấy tờ kê khai là
250 + 500 +700 +1600 = 3050 ( triệu đồng)
Trong đó:
-

Tiền mặt 250 triệu đồng

-


Thu hồi các khoản nợ khó đòi là 500 triệu đồng

-

Bán hết hàng tồn kho là 700 triệu đồng

-

Máy móc nhà xưởng bán hết là 1600 triệu đồng

=>

Số tiền còn lại kê khai tren giấy tờ < số tiền nợ

Nếu trong vòng 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán mà A không thanh toán
được các khoản nợ thì bị xem là mất khả năng thanh toán
Mà theo khoản 4 điều 5 luật phá sản 2014 quy định: Chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ tịch hội đồng của công ty cổ phần, chủ tịch hội đồng thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sỡ hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có
nghĩa vụ nợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán.

11


=> Trong trường hợp này A và B có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản nếu sau 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán công ty A không thanh toán
khoản nợ.

5.
Theo khoản 2 điều 42 Luật phá sản 2014 quy định : Thẩm phán ra quyết định
mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Mà theo khoản 1 điều 4 Luật phá sản 2014 quy định : Doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến thời hạn thanh toán.
=> Tòa án chưa có đủ căn cứ để ra quyết định mở thủ tục phá sản A .
6.
Theo khoản 1 điều 108 Luật phá sản 2014 quy định : Quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải có các nội dung
chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục
phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
d) Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
đ) Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đình chỉ giao dịch
liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lãi
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; giải quyết hậu quả của giao dịch bị đình chỉ;
tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm
dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao
động;
e) Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã;
g) Thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã;

12


h) Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của

doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 của
Luật này;
i) Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
k) Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản theo quy định tại Điều 130 của Luật này;
l) Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp luật.
=> Tuy nhiên Tòa án chưa có đủ căn cứ của việc tuyên bố phá sản nên Tòa án
tuyên bố phá sản A là sai.
7.
Giả sử sau khi lập xong danh sách chủ nợ và A đã tiến hành kiểm kê xong tài
sản, Tòa án tiến hành triệu tập hội nghị chủ nợ.
* Điều kiện để Hội nghị chủ nợ được tổ chức: Theo điều 79 luật phá sản 2014
quy định :
1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có đảm

bảo. Chủ nợ không tham gia hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn
bản gửi cho Thẩm Phản trước ngày tổ chức hội nghị chủ nợ, trong đó ghi
rõ ý kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 điều 83 của luật này thì
được coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải
quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia hội nghị chủ nợ.
Trong trường hợp không đáp ứng được các yêu cầu trên thì Hội nghị chủ nợ
được hoãn nhưng chỉ được hoãn trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoãn thì
Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
8.
Theo điều 80 luật phá sản 2014 quy định : hoãn hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ được hoãn nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 79 của Luật này; trường hợp hoãn Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán lập biên
bản và ghi ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ. Thẩm phán phải thông
báo ngay trong ngày hoãn Hội nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục phá sản

về việc hoãn Hội nghị chủ nợ.
13


2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải
triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
3. Trường hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này
mà vẫn không đáp ứng quy định tại Điều 79 của Luật này thì Thẩm phán lập
biên bản và quyết định tuyên bố phá sản.
=> Theo khoản 3 điều 80 luật phá sản 2014 thì hội nghị chủ nợ được tổ chức
không thành ,tòa có quyền tuyên bố phá sản A.
Theo điều 54 luật phá sản 2014 quy định: Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động
tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán
do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán
đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này
thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông

của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

14


3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
tương ứng với số nợ.
Như vậy, Tài sản thế chấp cho vietcombank sau khi xử lý còn thừa 200tr
Như vậy công ty A có tổng 3.2 tỷ
Khoản 1 điều 54 luật phá sản 2014 => thứ tự thanh toán
1- 50 tr phí phá sản
2- 450tr lương công nhân
Công ty còn 2.7 tỷ đồng, không đủ thanh toán theo quy định trên nên từng đối
tượng cùng một thứ tự ưu tiên, hoặc nợ thuế, nợ chủ nợ trong danh sách chủ nợ
không có khoản nợ bảo đảm và nợ chủ nợ có khoản nợ bảo đảm là cùng thứ tự
ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. vậy những
khoản nợ còn lại, bao gồm cả 200tr mà tài sản cầm cố cho Agri thiếu, chia theo
tỷ lệ % (theo khoản 3 điều 54 luật Phá sản 2014)
-

Agribank:0.05 %  135.000.000đ
Công ty E: 0.375%  1.012.500.000đ
Công ty F: 0.025%  67.500.000d
Công ty G:0.25 %  675.000.000d
Thuế : 0.3%  810.000.000d

15




×