Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Trường tiểu học Dư Hàng, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.83 KB, 159 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

LÊ THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG, QUẬN LÊ CHÂN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội – 2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

LÊ THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG, QUẬN LÊ CHÂN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình


iii

Hà Nội - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới Ban lãnh đạo Trung tâm Sau đại học – Bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý, cùng tập thể các thầy cô giáo Học viện Quản lý giáo dục đã tận tình
giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Quang Trình đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình tác giả
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các cấp ngành
GD&ĐT, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trường Tiểu học Dư
Hàng đã nhiệt tình, tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến
giúp đỡ và động viên tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều
kiện nghiên cứu và năng lực của bản thân còn hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn quý báu của
quý thầy cô, các nhà khoa học trong Hội đồng khoa học cùng các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hương


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
CB
CBQL
CMHS
CNTT
CNTT&TT
CSVC
GV
GD&ĐT
GAĐT
HS
KH&CN
NV
NXB
PPDH
TBDH
UBND

Ban Giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh

Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và Truyền thông
Cơ sở vật chất
Giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Giáo án điện tử
Học sinh
Khoa học và công nghệ
Nhân viên
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học
Ủy ban nhân dân


iii


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................................II
MỤC LỤC..........................................................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.................................................................................................VI
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................................4

3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

4
4

4. Giả thuyết khoa học..................................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................5
7.1. NHÓM PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT
7.2. NHÓM PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
7.3. PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ

5
5
5

8. Cấu trúc luận văn......................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG
TIỂU HỌC...........................................................................................................................................6

1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................................11
1.2.1. QUẢN LÝ
1.2.2. QUẢN LÝ GIÁO DỤC, QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
1.2.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.2.4. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.2.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

11

12
14
16
17

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Tiểu học............................................................18
1.3.1. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.3.2. NỘI DUNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC

18
21

1.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong trường Tiểu học....................................................................30
1.4.1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.4.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.4.3. CHỈ ĐẠO VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.4.4. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.4.5. QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT

30
33
34
35
36

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Tiểu học........38
1.5.1. CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN

38



v
1.5.2. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN

41

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
DƯ HÀNG........................................................................................................................................47

2.1. Giới thiệu về Trường Tiểu học Dư Hàng...............................................................................47
2.1.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HÓA XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG
2.2.2. THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC
2.2.4. THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH NHÀ TRƯỜNG

47
48
62
74

2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT tại Trường Tiểu học Dư Hàng........................................79
2.3.1. THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT
2.3.2. THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.3.3. THỰC TRẠNG VIỆC CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT
2.3.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT
2.3.6. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ VỀ ỨNG DỤNG CNTT

81
83
84

85
88

2.4. Thực trạng ảnh hưởng của những yếu tố đến công tác quản lý ứng dụng CNTT.....................89
2.4.1. CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN
2.4.2. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN

89
91

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT tại Trường Tiểu học Dư Hàng............92
2.5.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
2.5.2. TỒN TẠI
2.5.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI

92
93
94

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ
HÀNG..............................................................................................................................................97

3.2. Các biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Dư Hàng.............100
3.2.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ PHỤ HUYNH HỌC SINH VỀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG
100
3.2.2. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT
104
3.2.3. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG
108

3.2.4. TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT
113
3.2.5. TĂNG CƯỜNG CÁC ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ CHO VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG
119

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................................................124
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp.........................................................124
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................................................128

1. Kết luận................................................................................................................................128
2. Khuyến nghị.........................................................................................................................129
PHỤ LỤC........................................................................................................................................135


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG 2.1. TUỔI ĐỜI CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG................................51
TRONG NĂM HỌC 2015 - 2016........................................................................................................51
BẢNG 2.2.QUY MÔ LỚP HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG 3 NĂM HỌC GẦN ĐÂY .....................54
BẢNG 2.3. SỐ LƯỢNG TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC DƯ HÀNG, NĂM HỌC 2015 - 2016....................................................................................56
BẢNG 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG .............................57
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG...........................................57
BẢNG 2.5. NHẬN THỨC CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC, TRONG
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG HÌNH ẢNH NHÀ TRƯỜNG...........................................................................60
BẢNG 2.6. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN .......................61
BẢNG 2.7. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÀNH THẠO CỦA GIÁO VIÊN TRONG SOẠN THẢO CÁC LOẠI GIÁO
ÁN DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG...............................................................................62
BẢNG 2.8. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN BÀI GIẢNG CỦA

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG.........................................................................63
BẢNG 2.9. TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ CÁC HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ KHAI THÁC DỮ LIỆU, THÔNG
TIN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG.............................................................................................65
BẢNG 2.10. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC ...........................................66
NỘI ỨNG DỤNG CNTT TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC...........................................................66
BẢNG 2.11. THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH THAM GIA HỌC TẬP ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC GIẢNG DẠY CỦA
GIÁO VIÊN.......................................................................................................................................67
BẢNG 2.13. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ ..............................75
HÌNH ẢNH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG....................................................................................75
BẢNG 2.14. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA ĐỘI NGŨ CBQL, GV VỀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC.................................................................................................80
BẢNG 2.15. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ..........................81
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT...........................................................................................................81


vii
BẢNG 2.16. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC .............................83
ỨNG DỤNG CNTT TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯ HÀNG.......................................................................83
BẢNG 2.17. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC............................................84
CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CNTT..............................................................................................................84
BẢNG 2.18. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CNTT
........................................................................................................................................................86
BẢNG 2.19. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC.......................................87
ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT..........................................................................87
BẢNG 2.20. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ........................88
ĐỘI NGŨ VỀ ỨNG DỤNG CNTT........................................................................................................88
BẢNG 3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ......................................125
BẢNG 3.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ..........................................125



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, bất kì ngành nghề, lĩnh vực hay hoạt động nào cũng cần tới sự
góp mặt của Công nghệ thông tin: từ ngân hàng, hàng không, viễn thông, y tế,
điện lực, thương mại, giáo dục và đào tạo… tới cả những lĩnh vực như chính
trị, ngoại giao, an ninh quốc phòng. Điều gì đã khiến cho CNTT trở nên quan
trọng và không thể thiếu vắng? Vì sao nhu cầu ứng dụng CNTT ngày càng
tăng? Đó là do giá trị lớn lao mà CNTT mang lại cho con người.
Từ những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đến nay, khoa học kĩ thuật
và công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Sự phát triển của khoa học kĩ
thuật nói chung và sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng đã
tạo điều kiện ứng dụng rộng rãi và hiệu quả các thành tựu đạt được vào nhiều
lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có giáo dục và đào tạo, tạo nên
những thay đổi to lớn trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của CNTT đối với nhân loại nên
không chỉ thế giới mà cả Việt Nam đều đánh giá cao và đặc biệt quan tâm đến
sự phát triển của CNTT. Điều này thể hiện rất rõ qua những quan điểm ở các
văn bản sau đây:
Tháng 7/2000, các nước G8 đã ra Hiến chương Okinawa về xã hội thông
tin toàn cầu, trong đó đã chỉ rõ: “CNTT và truyền thông là một trong các động
lực chính tạo nên bộ mặt của thế kỉ XXI. Nó tác động sâu sắc đến cách thức
chúng ta đang sống, học tập và làm việc; đến cách thức Nhà nước giao tiếp
với dân chúng. CNTT nhanh chóng trở thành một bộ phận sống còn, quyết
định sự phát triển của nền kinh tế thế giới …CNTT sẽ phục vụ cho mục tiêu hỗ
trợ lẫn nhau tạo nên sự phát triển kinh tế, mang lại thịnh vượng chung …, hỗ
trợ phát triển quyền con người, tăng cường tính đa dạng văn hóa và nuôi
dưỡng hòa bình, ổn định thế giới, …”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI họp ngày 12/01/2011 đến ngày

19/01/2011 đã ra Nghị quyết về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào


2

tạo, trong đó có nêu:“ Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là một yếu tố
quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.” [33].
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nước ta đã nêu rõ: “ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình
thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập
trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho nhu cầu giáo dục và đào tạo, kết
nối internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.” [2].
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008 - 2012 đã nêu rõ, cần phải: “Triển khai áp dụng CNTT
trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng
CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có
điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục;
phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người
học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội
dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng
cách địa lí đem lại.… Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống
kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến
các cấp quản lý giáo dục” [6].
Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 09/6/2014 đã xác định:

“Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển, từng bước hiện đại
hóa cơ sở kĩ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [26].


3

Như vậy, Đảng và Chính phủ ta đã xác định rất rõ: Để thực hiện đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam thì ngành giáo dục và đào tạo cần phải
xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học.
Theo quan điểm chỉ đạo trên thì Đảng và Nhà nước ta đã xác định CNTT có tầm
vóc to lớn, quyết định sự thay đổi cả về chất và lượng của giáo dục nước nhà.
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT,
trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã ban hành các văn bản chỉ
đạo, tổ chức triển khai áp dụng CNTT trong dạy học và quản lý ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học, đến nay đã thu được những thành tựu đáng kể, bước
đầu nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.
Hòa chung với phong trào tích cực ứng dụng CNTT của ngành GD&ĐT,
các trường tiểu học trên cả nước nói chung và Trường Tiểu học Dư Hàng Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng nói riêng đã từng bước đẩy mạnh ứng
dụng CNTT ở mọi mặt hoạt động trong nhà trường. Việc ứng dụng CNTT
trong Trường Tiểu học Dư Hàng đã mang lại những kết quả khả quan, góp
phần nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý; nâng cao chất lượng giảng
dạy và giáo dục học sinh của các thầy cô; nâng cao chất lượng học tập và rèn
luyện năng lực, phẩm chất của học sinh; tạo sự thay đổi nhanh chóng về diện
mạo, cảnh quan nhà trường; nâng cao uy tín và tầm vóc của nhà trường …
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT của cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường
Tiểu học Dư Hàng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế mang tính chủ quan và
khách quan như: việc ứng dụng CNTT chưa được thực hiện thường xuyên,

chưa đồng bộ, còn mang tính tự phát, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho ứng
dụng CNTT còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng, trình độ tin học
của nhiều giáo viên chưa cao nên kết quả chưa đáp ứng được mong muốn của
nhà trường.


4

Xuất phát từ mục tiêu dạy học và từ thực tế việc ứng dụng CNTT của
trường mình, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại
Trường Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của mình. Qua việc nghiên cứu, ứng
dụng đề tài này, tôi mong rằng ở cương vị một người cán bộ quản lý nhà
trường, tôi sẽ làm tốt việc quản lý ứng dụng CNTT trong Trường Tiểu học Dư
Hàng để góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại
Trường Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng, nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Trường Tiểu học Dư
Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT tại Trường Tiểu
học Dư Hàng và vận dụng các biện pháp một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao
hiệu quả ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Trường

Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
trường tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Trường
Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại
Trường Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng.


5

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Dư Hàng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học về ứng dụng công
nghệ thông tin và quản lý ứng dụng CNTT trong trường tiểu học để xây dựng
cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế việc ứng dụng và quản lý ứng
dụng CNTT tại Trường Tiểu học Dư Hàng.
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập ý kiến đánh giá
của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về các vấn đề liên quan
đến nghiên cứu của của đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Từ kết quả thực tế về quản
lý ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Dư Hàng, đưa ra các ý
kiến đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề
quản lý ứng dụng CNTT.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, phân tích các số liệu
của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại trường
Trường Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại trường
Trường Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Những năm cuối thế kỷ XX, vấn đề ứng dụng CNTT đã được Tổ chức
Liên hiệp quốc về Giáo dục, Khoa học và Văn hóa UNESCO (United Nations
Educational, Scientific and Cultural Organization) đưa ra thành chương trình
hành động trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI. UNESCO còn dự báo CNTT sẽ làm
thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI.
Sang đầu thế kỷ XXI, vào năm 2003 và 2004, UNESCO đã thực hiện dự
án về ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy. Năm 2003, UNESCO đưa ra
phương thức và chương trình đào tạo cho giáo viên vùng Châu Á - Thái Bình

Dương và các vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT&TT trong việc đào tạo.
Nội dung đào tạo tập trung vào ba vấn đề cơ bản sau: Thao tác cơ bản với máy
tính, sử dụng phần mềm và phần cứng CNTT trong dạy học, sử dụng có hiệu
quả CNTT để nâng cao chất lượng dạy học. Năm 2004, UNESCO cung cấp
các bài học và kinh nghiệm thực tế trong việc ứng dụng CNTT&TT vào việc
giảng dạy của sáu quốc gia bao gồm: In-đô-nê-si-a, Ma-lay-si-a, Phi-lip-pin,
Sin-ga-po, Hàn Quốc và Thái Lan.
Cũng từ thập niên 90 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia phát triển trên thế
giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đã đặc biệt chú trọng đến
việc ứng dụng CNTT vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Một số quốc gia
đã bắt đầu chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin. Các quốc
gia đang phát triển thì tích cực áp dụng CNTT&TT để phát triển và hội nhập.
Họ coi CNTT là một động lực quan trọng nhất và là yếu tố then chốt thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Họ cho rằng CNTT được sử dụng như
một công cụ hữu hiệu để cung cấp các chương trình học tập đáp ứng nhu cầu
giáo dục, đào tạo. Vì vậy, CNTT đã được những nước phát triển trên khắp các
châu lục xây dựng chiến lược quản lý ứng dụng và đã tiến hành nghiên cứu,


7

ứng dụng mạnh mẽ nó trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo.
Các nước này đều đưa những nội dung kiến thức tin học cơ bản, kĩ năng ứng
dụng CNTT vào giảng dạy ở hầu hết các cơ sở giáo dục theo nhiều hình thức
tổ chức khác nhau nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng
CNTT cần thiết để ứng dụng trong cuộc sống và hỗ trợ việc học tập các môn
học khác; đồng thời, trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về máy
tính, mạng internet và cách sử dụng hiệu quả những công cụ này.
Cho đến nay, vấn đề ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục
và đào tạo đã được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm.

Tại hội nghị Bộ trưởng các nước Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
năm 1997 tại Vancouver (Canada), đã đề cập đến "Giáo dục không biên giới"
mà vai trò của CNTT là khâu then chốt, ứng dụng CNTT trong quá trình dạy
học sẽ hỗ trợ đắc lực cho người học, đặc biệt tạo cơ hội học tiếp cho người lớn
tuổi, từ đó có thể tiến hành xây dựng xã hội học tập.
Năm 2009, tại Hội nghị Á - Âu về “Học tập suốt đời” tổ chức tại Nha
Trang (Việt Nam), đã thống nhất phối hợp nghiên cứu về việc quản lý ứng
dụng CNTT trong giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học
tập suốt đời cho mọi người. Năm 2010, tại diễn đàn về “Học tập suốt đời” tổ
chức tại Hà Nội (Việt Nam), các đại biểu đến từ Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc... cũng đã có nhiều báo cáo về ứng dụng CNTT, quản lý
ứng dụng CNTT trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Đối với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, việc quản lý
ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo rất được quan tâm. Cụ thể:
Năm 1981, Sin-ga-po thông qua đạo luật về tin học hóa quốc gia, trong đó
có 3 nội dung: Tin học hóa mọi công việc hành chính và hoạt động của Chính
phủ, Phối hợp giáo dục và đào tạo tin học, phát triển và thúc đẩy công nghiệp
dịch vụ tin học. Năm 1992, Sin-ga-po đã công bố chiến lược điện tử. Đến năm
2004, nước này đứng thứ hai thế giới, sau Ca-na-đa, về xếp hạng chính phủ
điện tử trên toàn cầu.


8

Năm 1999, chính phủ trung ương Sê-un (Hàn Quốc) khởi xướng hệ thống
chính phủ điện tử máy tính mở nhằm loại bỏ tham nhũng trong chính phủ. Các
dự án ứng dụng CNTT được tiến hành ở từng bộ, ngành và địa phương, được
sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ thúc đẩy CNTT” do Bộ Thông
tin và Truyền thông quản lý. Chính phủ Hàn Quốc đã chi hai nghìn tỉ won từ
ngân sách để xây dựng trường học thông minh.

Đối với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Ma-lay-si-a, Philip-pin, Ấn Độ..., chính sách phát triển CNTT trong giáo dục được liên kết với
chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia.
Ở đất nước Ô-xtrây-li-a, người dân có thể tiếp cận với mọi sở, ban ngành
của chính phủ thông qua một địa chỉ duy nhất là australia.gov.au. Bộ Giáo dục
của họ đã hình thành một quốc gia CNTT trong chính sách giáo dục với sự đầu
tư rất quy mô về tài chính.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, ứng dụng và phát triển CNTT là một vấn đề bức thiết nhằm
góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân; góp
phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, đẩy nhanh việc phát triển và hiện đại hóa đất
nước; bảo đảm an ninh quốc gia; hỗ trợ hiệu quả cho quá trình hội nhập quốc
tế; đặc biệt, giúp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nước nhà.
Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng CNTT ở nhiều
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT. Các cấp quản lý trung ương đã có chủ
trương khuyến khích ứng dụng CNTT&TT nhằm đổi mới quản lý giáo dục nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Điều này thể hiện ở một số
chỉ thị, nghị định, ... trong những năm gần đây nhằm khẳng định vai trò của
CNTT như:
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008-2012 [6];


9

Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020 [45];
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản
lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước [24];

Thông tư số 08/2010/TT-BGD&ĐT ngày 01/3/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong
các cơ sở giáo dục [10];
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước [46].
Bên cạnh đó còn có các chương trình thực hiện ứng dụng CNTT trong
nhiều lĩnh vực. Một số chương trình ứng dụng CNTT của nước ta như:
Giai đoạn 1996-2000 có Chương trình Quốc gia về CNTT.
Giai đoạn 2003-2005 có Đề án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng.
Giai đoạn 2001- 2005 có Đề án Tin học hoá Quản lý Hành chính nhà
nước, ban hành kèm theo Quyết định số 112/2001/QĐ - TTg ngày 25/7/2001
của Thủ tướng Chính phủ về Giáo dục. Riêng ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
đã triển khai các dự án, các hội thảo, các đề tài nghiên cứu khoa học về CNTT.
Về dự án có:
Dự án SREM về hỗ trợ đổi mới công tác quản lý của hiệu trưởng ở các
trường phổ thông có nội dung ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực quản
lý cho hiệu trưởng.
Dự án ICTEM về CNTT trong giáo dục và quản lý nhà trường phổ thông
giúp nâng cao nhận thức cho cho cán bộ quản lý và giáo viên về lợi ích mà
CNTT mang lại trong quản lý và dạy học.
Về đề tài nghiên cứu khoa học có:
Nghiên cứu của các tác giả Ngô Quang Sơn, Phó Đức Hoà đưa ra một
cách nhìn tổng quan về mô hình hoạt động tương tác sư phạm và việc ứng
dụng phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường này ở các loại hình
nhà trường khác nhau; đưa ra quan niệm về công nghệ dạy học và những biện


10

pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường phổ thông,

nhấn mạnh đến việc phải hướng tới ứng dụng CNTT hiệu quả, tránh lạm dụng
CNTT từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường đại học, cao đẳng, trung tâm GDTX, trung học phổ
thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non ... có các tác giả như:
Đề tài "Ứng dụng CNTT trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và công nghệ ở các trường Đại học" của tác giả Vương Thanh Hương, đề tài
nghiên cứu cấp Bộ, mã số B2002-52-26, bảo vệ năm 2004.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: "Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường Cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn Hùng, bảo vệ năm 2011;
Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: "Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội"
của tác giả Triệu Thị Thu, được bảo vệ năm 2013;
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: "Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THPT huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định" của tác
giả Vũ Văn Hưng, được bảo vệ năm 2013;
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: "Quản lý ứng dụng CNTT ở trường
Mẫu giáo Việt - Triều hữu nghị, TP Hà Nội" của tác giả Hoàng Bảo Ngọc,
được bảo vệ năm 2015.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả đều chỉ ra vai trò
của CNTT trong giáo dục và đề ra các giải pháp giúp cho việc ứng dụng CNTT
trong nhà trường đạt hiệu quả cao hơn. Họ đều có chung nhận định rằng các cơ
sở giáo dục ở mọi bậc học trên toàn quốc đã triển khai công tác quản lý ứng
dụng CNTT. Tuy nhiên, hiệu quả ứng dụng CNTT trong các nhà trường còn
chưa cao, công tác quản lý ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế.
Thực tế cho thấy, việc quản lý ứng dụng CNTT tại các cơ sở giáo dục ở
nước ta hiện nay chưa chuyên biệt mà được thực hiện lồng ghép trong các hoạt
động chung của nhà trường. Có nhiều nội dung ứng dụng CNTT trong nhà



11

trường cần phải quản lý: Ứng dụng CNTT trong việc dạy của giáo viên, việc
học của học sinh, việc kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy - học, việc thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, việc quản lý tài chính, việc quản lý cơ sở vật
chất, ... Mặc dù vậy, các đề tài nghiên cứu trước đây hầu hết mới chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học hay một vài khía cạnh
hoạt động ứng dụng CNTT nào đó trong các cơ sở giáo dục.
Trong luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu việc quản lý ứng dụng CNTT
trong Trường Tiểu học Dư Hàng - Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng, nơi
tác giả đang công tác.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý (Management) là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là
một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế
độ xã hội, mọi quốc gia và ở mọi thời đại. Quản lý là một hoạt động đặc biệt
quan trọng của con người, mang tính khoa học, nó chứa đựng nội dung rộng
lớn với hình thức đa dạng, phức tạp và luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển
không ngừng.
Khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận và nhiều quan niệm khác nhau.
Sau đây là quan niệm của một số tác giả trên thế giới cũng như trong nước về
Quản lý.
Theo Frederick Winslow Taylor, người được coi là cha đẻ của Thuyết
Khoa học Quản lý cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
Theo Các Mác: “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội,
nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp”.
Theo K.Ôma Rốp: “Quản lý là tính toán, sử dụng hợp lí các nguồn lực
nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối ưu”.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1998) trong tác phẩm “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý thế kỉ XXI, Tạp chí Thế giới mới, số 3” thì: “Công tác quản lý,


12

lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ
với nhau “quản” và “lí”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ
trạng thái ổn định. Quá trình “lí” gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ, đưa
hệ vào thế phát triển”.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ trong tác phẩm “ Những vấn
đề cốt yếu của quản lý” thì: “Quản lý là một quá trình được định hướng, quá
trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”.
Còn rất nhiều các quan niệm về quản lý của các tác giả khác trên thế giới
và ở Việt Nam. Qua các quan niệm trên, ta thấy rằng quản lý gồm các yếu tố
sau:
- Có chủ thể quản lý và khách thể quản lý
- Chủ thể quản lý tạo ra các tác động, điều khiển khách thể quản lý; khách
thể quản lý chịu sự tác động, thực hiện sự điều khiển của chủ thể quản lý
- Kết quả của quá trình tác động và vận hành theo tác động đạt mục tiêu
cần hướng tới
Tóm lại, ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý,
thông qua các hoạt động, nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a) Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Về mặt lịch sử thì
khoa học quản lý giáo dục ra đời và phát triển sau khoa học quản lý kinh tế, vì
vậy, nó kế thừa và sử dụng những thành tựu của quản lý kinh tế.

Về quản lý giáo dục cũng có nhiều tác giả khác nhau đưa ra khái niệm.
Sau đây là một số cách phát biểu khái niệm về quản lý giáo dục:
Tác giả Mi.Kon-đa-cốp trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
đã nêu: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo được sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự


13

tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như mặt chất
lượng”.
Tác giả Trần Kiểm (2008), trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội thì: “Quản lý giáo dục
thực chất là những tác động của chủ thể quản lý giáo dục vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội ) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”.
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau, song tựu chung lại có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động
có tổ chức, có định hướng của nhà quản lý giáo dục đến cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt được mục tiêu đề ra.
b) Quản lý nhà trường
Thực hiện quản lý nhà trường chính là thực hiện quản lý giáo dục ở một cơ
sở giáo dục cụ thể. Trường học là một cơ sở giáo dục thực hiện chức năng chuyên
biệt là đào tạo và giáo dục con người. Các nhà trường được tổ chức, vận hành sao
cho mọi hoạt động diễn ra nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo và giáo dục con
người mà xã hội đặt ra. Mỗi bậc học khác nhau thì có đặc trưng khác nhau; trong
cùng một bậc học, mỗi nhà trường khác nhau lại có những đặc điểm riêng; do
vậy, quản lý ở mỗi nhà trường khác nhau lại mang những nét riêng biệt.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc:“Quản lý trường học là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [37].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“Việc quản lý trường phổ thông là
quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.
Từ các quan điểm nêu trên ta nhận thấy điểm chung là:


14

+ Cái đích mà quản lý nhà trường hướng đến chính là đạt được mục tiêu
giáo dục đề ra: Mục tiêu của giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở.
+ Quá trình vận hành để đạt được các mục tiêu GD&ĐT đòi hỏi các nhà
quản lý giáo dục thực hiện các công việc quản lý như: Quản lý hoạt động dạy
-học, quản lý hoạt động tài chính, quản lý hoạt động giáo dục thể chất,...
+ Ta có thể xem quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện
trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục là nhà trường, nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Tóm lại, ở đây chúng ta có thể hiểu: Quản lý nhà trường là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (giảng viên, giáo viên, nhân viên và người học, ...) nhằm đưa các hoạt
động đào tạo và giáo dục của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Trường Tiểu học
a) Một số điểm cơ bản về trường Tiểu học

Trường Tiểu học là một cơ sở giáo dục được Nhà nước, các tổ chức xã
hội, cá nhân hoặc nhóm cá nhân thành lập.
Trường Tiểu học thuộc cấp học Giáo dục Phổ thông trong hệ thống giáo
dục quốc dân (Điều 4, Luật Giáo dục).
Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp 1 (sáu tuổi)
đến lớp 5 (Điều 24, Luật Giáo dục).
Qua 5 năm học, nhà trường Tiểu học giúp học sinh có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc,
viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết
ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật (Điều 27, Luật Giáo dục).


15

Trường Tiểu học do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý, chỉ đạo trực tiếp.
Theo Điều 58, Luật Giáo dục thì trường Tiểu học có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo,
cán bộ, nhân viên;
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.

Với vai trò là bậc học nền tảng, giáo dục tiểu học thực hiện nhiệm vụ đặt
nền móng cho hệ thống giáo dục quốc dân. Nền móng này có vững chắc thì hệ
thống giáo dục quốc dân mới bền vững và mục tiêu giáo dục con người phát
triển toàn diện mới thành công.
b) Quản lý trường Tiểu học
Quản lý trường Tiểu học là một công việc quan trọng giúp đưa mọi hoạt
động của nhà trường vào một quỹ đạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Nếu
cải thiện được công tác này có thể sẽ có những tác động quan trọng đối với
việc nâng cao chất lượng đào tạo của cấp học tiểu học nói riêng cũng như của
hệ thống giáo dục phổ thông nói chung.
Ta có thể hiểu: Quản lý trường Tiểu học là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản
lý trường tiểu học (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý trường tiểu học (cán


×