Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nghiên cứu sử dụng nấm PHANEROCHAETE CHRYSOSPORIUM phân hủy chất thải rắn hữu cơ làm COMPOST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 88 trang )

Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC


ĐÔ ÁN TỐT NGHIỆP:

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NẤM
Phanerochaete chrysosporium
PHÂN HỦY CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ
LÀM COMPOST
Chuyên ngành
Mã số ngành

: Công Nghệ Sinh Học
: 111

GVHD: PGS.TS. Phạm Thành Hổ
SVTH: Nguyễn Duy Đại

Tp Hồ Chí Minh. 04-2009
-1SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài...............................................................................................1


1.2 Mục đích của đề tài...................................................................................................3
1.3 Giới hạn của đề tài....................................................................................................3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm compost, con đường hình thành.............................................................4
2.1.1 Khái niệm compost.............................................................................................4
2.1.2 Mục đích của quá trình ủ compost......................................................................5
2.1.3 Động học quá trình compost...............................................................................6
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ Compost.................................................9
2.1.4.1 Nhiệt độ .....................................................................................................9
2.1.4.2 Nước và độ ẩm..........................................................................................10
2.1.4.3 pH.............................................................................................................11
2.1.4.4 Kích thước nguyên liệu.............................................................................11
2.1.4.5 Nguồn đạm trong nguyên liệu...................................................................11
2.2 Các công nghệ sản xuất compost hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam..................12
2.2.1 Các công nghệ sản xuất compost hiện nay trên thế giới....................................12
2.2.1.1 Kiểu DANO (Phổ biến ở Đan Mạch)........................................................ 13
2.2.1.2 Kiểu Jersey................................................................................................14
2.2.1.3 Ủ kiểu hiếu khí cưỡng bức........................................................................14
2.2.1.4



kiểu

Trung

Quốc………………………………………………………………………………………
……………..14
2.2.1.5 Ủ kiểu windrow.........................................................................................14
2.2.2 Các mô hình sản xuất Compost hiện nay tại Việt Nam......................................15

2.2.2.1 Mô hình ủ compost kiểu chia ô không liên tục..........................................15
2.2.2.2 Mô hình ủ compost kiểu luống..................................................................16
2.2.2.3 Mô hình ủ compost trong thiết bị kín........................................................23
-2SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

2.3 Các phương pháp ủ compost ...................................................................................23
2.3.1 Phương pháp ủ theo luống dài...........................................................................23
2.3.2 Phương pháp ủ trong container..........................................................................25
2.3.3 Phương pháp ủ theo đống thổi khí thụ động......................................................26
2.3.4 Phương pháp ủ theo đống thổi khí cưỡng bức...................................................27
2.3.5 Phương pháp ủ dạng Silo hoặc tháp phản ứng...................................................29
2.4 Lợi ích của Compost................................................................................................30
2.4.1 Đối với môi trường............................................................................................30
2.4.2 Đối với xã hội....................................................................................................30
2.4.3 Đối với kinh tế...................................................................................................30
2.4.4 Đối với nông nghiệp..........................................................................................30
2.5 Chủng vi sinh vật.....................................................................................................32
2.5.1 Phanerochaete chrysosporium..........................................................................31
2.5.1.1 Nguồn gốc và phân loại.............................................................................31
2.5.1.2 Đặc điểm hình thái....................................................................................31
2.5.2 Xạ khuẩn............................................................................................................ 37
2.5.2.1 Vị trí của xạ khuẩn trong VSV..................................................................37
2.5.2.2 Đặc điểm hình thái của xạ khuẩn...............................................................38
2.5.3 Nấm Trichoderma..............................................................................................40
2.5.3.1. Nguồn gốc và phân loại............................................................................40
2.5.3.2. Đặc điểm sinh hóa....................................................................................41
2.6 Chế phẩm khử mùi EM...........................................................................................48

2.6.1 Tác dụng của EM trong trồng trọt ..........................................49
2.6.2 Tác dụng của EM trong chăn nuôi ..........................................49
2.6.3 Tác dụng của EM trong xử lý môi trường ...............................50
2.6.4 Nguyên lý của công nghệ EM................................................. 51
2.7 Nguồn rác thải.........................................................................................................51
2.7.1 Địa điểm thu gom rác thải..................................................................................51
2.7.2 Đặc điểm khu vực thu gom RTSH làm đề tài....................................................53
-3SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Chương 3:VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu và hóa chất.................................................................................................55
3.1.1 Môi trường nuôi cấy..........................................................................................55
3.1.2 Dụng cụ và thiết bị.............................................................................................56
3.1.3 Các chủng VSV.................................................................................................57
3.1.3.1 Chủng nấm Phanerochaete chrysosporium...............................................57
3.1.3.2 Nấm Trichoderma.....................................................................................57
3.1.3.3 Xạ khuẩn...................................................................................................57
3.2 Các phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 57
3.2.1 Phương pháp nhân giống và khảo sát chủng Phanerochaete chrysosporium.....57
3.2.2 Phương pháp khảo sát nấm Trichoderma...........................................................58
3.2.2.1 Khảo sát khả năng phân hủy của nấm Trichoderma..................................58
3.2.2.2 Khảo sát tính kháng nấm bệnh của chủng Trichoderma........................... 59
3.2.3 Phương pháp ủ compost....................................................................................59
3.2.4 Phương pháp đo độ ẩm......................................................................................61
3.2.5 Phương pháp kiểm tra nhiệt đo..........................................................................62
3.2.6 Phương pháp kiểm tra pH..................................................................................62
3.2.7 Phương pháp đo N, P, K và C tổng...................................................................62

3.2.7.1 Phương pháp đo N tổng bằng phương pháp Kjeldhal................................62
3.2.7.2 Phương pháp đo P tổng ...........................................................................64
3.2.7.3 Phương pháp đo K tổng............................................................................65
3.2.7.4 Phương pháp đo C tổng............................................................................67
3.2.8 Phương pháp tính toán bổ sung N, P, K..................................67
Chương 4: KẾT QUẢ – BÀN LUẬN
4.1 Kết quả định tính khả năng phân hủy lignin và cellulose........................................69
4.1.1 Kết quả định tính khả năng phân hủy của chủng Phanerochaete chrysosporium
...................................................................................................................................... 69
4.1.2 Kết quả định tính khả năng phân hủy của nấm Trichoderma.............................70

-4SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

4.1.3 Kết quả khảo sát hoạt tính đối kháng của Trichoderma với nấm bệnh Fusarium
oxysporum .................................................................................................................... 71
4.2 Biến thiên nhiệt độ...................................................................................................73
4.3 Biến thiên các chất trong quá trình ủ.......................................................................74
4.4 Hàm lượng Photpho tổng.........................................................................................75
4.5 Hàm lượng Kalium tổng..........................................................................................77
4.6 Bổ sung dinh dưỡng N, P, K cho đạt tiêu chuẩn 10 TCN526-2002..........................78
Chương 5:KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận................................................................................................................... 80
5.2 Kiến nghị................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................82
Phụ lục 10TCN 526-2002..........................................................................................................84

-5SVTH: Nguyễn Duy Đại



Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Chương 1:

MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01
km². Vào năm 2006, thành phố có dân số 6.424.519 người. Cùng với sự phát triển kinh
tế, kéo theo đó là hàng loạt các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Mỗi ngày tại thành phố
Hồ Chí Minh có trên 6.000 tấn rác thải sinh hoạt được thải ra môi trường. Vấn đề rác
thải hiện nay đang là vấn đề báo động đối với thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả
nước nói chung. Các loại rác thải sinh hoạt hiện nay chủ yếu được đem chôn lấp, chỉ số
ít được xử lý, vì vậy đã gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm và ô nhiễm không khí trầm
trọng. Các loại rác thải sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu được chôn lấp tại
các bãi rác như bãi rác Đông Thạnh, Phước Hiệp, Gò Cát… nhưng các bãi rác này hiện
nay đang ngày một quá tải và hàng loạt vấn đề kéo theo như phát thải khí metan, nước rỉ
và đặc biệt là mùi, đây là kết quả của việc phân hủy tự nhiên các chất hữu cơ có trong
rác thải. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải có biện pháp xử lý rác thải hiệu quả,
không gây ô nhiễm môi trường, tái sử dụng rác thải thành các sản phẩm có giá trị kinh
tế.
Đã có nhiều biện pháp được đưa ra như phun thuốc hóa học, đem đốt, cho vào
thùng và bỏ xuống đáy biển… Tuy nhiên các phương pháp này rất tốn kém và đặc biệt
ảnh hưởng xấu đến môi trường. Biện pháp được ưu tiên hàng đầu hiện nay để xử lý rác
thải sinh hoạt là sử dụng phương pháp phân hủy sinh học, vì thành phần chủ yếu trong
rác thải sinh hoạt chiếm 65 – 90% là thành phần hữu cơ. Sử dụng phương pháp sinh học
ít tốn kém, không gây ô nhiễm môi trường và nhất là phù hợp với các qui luật tự nhiên,
có thể tái sử dụng và tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Vì vậy, cần phải xem rác thải như một nguồn tài nguyên cần được khai thác chứ

rác không phải là thứ bỏ đi. Rác thải là nguồn tài nguyên quý giá và vô tận khi chúng ta
biết tận dụng nó đúng cách. Bằng các phương pháp sinh học, rác thải sẽ được xử lý

-6SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

thành nguồn phân bón có giá trị. Hiện nay, có 2 phương pháp ủ rác thải thông qua VSV
phổ biến nhất là ủ hiếu khí và ủ kỵ khí.
Phương pháp ủ hiếu khí là rác thải bị phân hủy bởi VSV trong điều kiện có oxy,
sinh ra khí cacbonic, hơi nước và nhiệt. Sản phẩm ổn định sẽ làm phân bón cho nông
nghiệp.
Phương pháp ủ kỵ khí là rác thải bị VSV phân hủy trong điều kiện không có oxy,
sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy kỵ khí chủ yếu là khí metan, khí cacbonic,
sản phẩm trung gian giữa axit hữu cơ và rượu. Khí mêtan sinh ra có thể thu hồi, sử dụng
làm nguồn năng lượng chất đốt. Quá trình phân hủy kỵ khí còn có sản phẩm phụ là cặn.
Vì vậy cần phải xử lý cặn.
Như vậy, sử dụng phương pháp ủ hiếu khí đơn giản hơn, dễ làm nhưng không thu
hồi được năng lượng sinh ra như phương pháp ủ kỵ khí. Phương pháp này phù hợp với
những nơi điều kiện kinh tế chưa phát triển, phù hợp với các nước đang và chậm phát
triển, trong đó có Việt Nam, còn phương pháp ủ kỵ khí khó làm hơn, cần chi phí đầu tư
xây dựng mới có thể làm được, nhưng lại thu hồi được lượng metan làm nguồn năng
lượng chất đốt, phương pháp này phổ biến ở các nước phát triển phương tây.
Đề tài đã chọn phương pháp ủ hiếu khí vì nó thích hợp với điều kiện thực tế ở nước
ta, dễ làm, đơn giản. Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp chôn lấp hiện
nay là là giảm phát thải khí mêtan, một trong những tác nhân gây ô nhiễm không khí.
Vấn đề đặt ra ở đây là phải phân loại rác, chủ yếu rác thải sinh hoạt hiện nay chưa
được phân loại tại nguồn, gây khó khăn cho quá trình ủ. Vì vậy trước khi đem ủ, cần
băm rác nhỏ, tách lựa các chất vô cơ như túi nilon, gỗ lớn, sắt, nhựa…

1.2 Mục đích của đề tài:
Mục đích của đề tài là nghiên cứu sử dụng chủng VSV Phanerochaete
chrysosporium, kết hợp xạ khuẩn và nấm Trichoderma phân hủy chất thải rắn hữu cơ
làm compost. Đánh giá hiệu quả và tốc độ phân hủy so với không bổ sung VSV.
Đo hàm lượng các chất dinh dưỡng trong sản phẩm, bổ sung dinh dưỡng N, P, K để
tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh đạt tiêu chuẩn 10TCN 526-2002 của bộ nông
nghiệp phát triển nông thôn hiện nay và có thể đem bán ra thị trường.
-7SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

1.3 Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung vào qui trình công nghệ để sản xuất compost, các yếu tố ảnh
hưởng và các tác nhân sinh học, không đề cập đến thiết kế kỹ thuật công trình, không đề
cập đến bản vẽ.
Qui trình xử lý rác thải sinh hoạt, chủ yếu là rác hữu cơ, không đề cập đến các loại
rác thải khác.
Đề tài chỉ tập trung vào giai đoạn phân hủy sinh học, các bước cơ bản ban đầu như
tách lựa, băm rác, sàng lọc làm hoàn toàn bằng thủ công.

-8SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Chương 2:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm compost, con đường hình thành:

2.1.1 Khái niệm compost:
Ủ compost được hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu cơ
dễ phân hủy sinh học đến trạng thái ổn định dưới sự tác động và kiểm soát của con
người, sản phẩm giống như mùn được gọi là compost. Quá trình diễn ra chủ yếu giống
như phân hủy trong tự nhiên, nhưng được tăng cường và tăng tốc bởi tối ưu hóa các điều
kiện môi trường cho hoạt động của vi sinh vật
Lịch sử quá trình ủ compost đã có từ rất lâu, ngay từ khi khai sinh của nông nghiệp
hàng nghìn năm trước Công nguyên, ghi nhận tại Ai Cập từ 3.000 năm trước Công
nguyên như là một quá trình xử lý chất thải nông nghiệp đầu tiên trên thế giới. Người
Trung Quốc đã ủ chất thải từ cách đây 4.000 năm, người Nhật đã sử dụng compost làm
phân bón trong nông nghiệp từ nhiều thế kỷ. Tuy nhiên đến năm 1943, quá trình ủ
compost mới được nghiên cứu một cách khoa học và báo cáo bởi Giáo sư người Anh,
Sir Albert Howard thực hiện tại Ấn Độ. Đến nay đã có nhiều tài liệu viết về quá trình ủ
compost và nhiều mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn được phát triển trên thế
giới. Compost là sản phẩm giàu chất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị dưỡng phong phú,
ngoài ra còn chứa các nguyên tố vi lượng có lợi cho đất và cây trồng. Sản phẩm
compost được sử dụng chủ yếu làm phân bón hữu cơ trong nông nghiệp hay các mục
đích cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cây trồng. Ngoài ra, compost còn được biết đến
trong nhiều ứng dụng, như là các sản phẩm sinh học trong việc xử lý ô nhiễm môi
trường, hay các sản phẩm dinh dưỡng, chữa bệnh cho vật nuôi và cây trồng.
Phương pháp ứng dụng vi sinh vật rất quan trọng trong quá trình ủ compost. Thực
tế, hệ vi sinh vật cần thiết cho quá trình ủ compost đã có sẵn trong vật liệu hữu cơ, tự
thích nghi và phát triển theo từng giai đoạn của quá trình ủ compost. Các thành phần bổ
sung thông thường có thể là sản phẩm sau ủ compost hay các thành phần giúp điều
chỉnh dinh dưỡng (C/N). Việc bổ sung các chế phẩm có bản chất là vi sinh vật ngoại lai
-9SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost


hay enzyme là không cần thiết mà vẫn có thể ủ compost thành công. Kiểm soát tốt các
điều kiện môi trường ảnh hưởng tới hoạt động của vi sinh vật chính là nhân tố quyết
định sự thành công của quá trình ủ compost. Kiểm soát tốt quá trình ủ compost cũng
giúp giảm phát sinh mùi ô nhiễm và loại bỏ các mầm vi sinh vật gây bệnh. Vì vậy các
giải pháp kỹ thuật trong công nghệ ủ compost hiện đại đều hướng tới mục tiêu kiểm soát
tối ưu các điều kiện môi trường cùng với khả năng vận hành thuận tiện.
Đặc điểm cần lưu ý đối với ủ compost từ chất thải rắn đô thị là phân loại để loại bỏ
các kim loại nặng hay các hóa chất độc hại khác vì chúng cản trở quá trình chuyển hóa
và có nguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm compost.
2.1.2 Mục đích của quá trình ủ compost:
Ổn định chất thải: các phản ứng sinh học xảy ra trong quá trình compost sẽ chuyển
hóa các chất hữu cơ dễ thối rữa sang dạng ổn định chủ yếu là các chất vô cơ ít gây ô
nhiễm môi trường khi thải ra đất hoặc nước.
Làm mất hoạt tính của VSV: nhiệt của chất thải sinh ra từ quá trình phân hủy sinh
học có thể đạt khoảng 50 - 600C, đủ để làm mất hoạt tính của vi khuẩn gây bệnh, virus
có hại nếu như nhiệt độ này được duy trì ít nhất 3 ngày. Do dó, các sản phẩm của quá
trình compost có thể sử dụng làm chất bổ sung dinh dưỡng an toàn cho đất.
Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất: Các chất dinh dưỡng (N, P, K) có trong chất thải
thường ở dạng hữu cơ phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Sau quá trình compost các chất
này được chuyển hóa thành các chất vô cơ như NO 3- và PO43- thích hợp cho cây trồng.
Sử dụng sản phẩm của quá trình chế biến compost bổ sung dinh dưỡng vô cơ tồn tại chủ
yếu dưới dạng không tan. Thêm vào đó, lớp đất trồng cũng được cải thiện nên giúp rễ
cây phát triển tốt hơn.
Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng: đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới
chứng minh sự tăng khả năng kháng bệnh của cây được trồng trong đất có bón compost.
Cho đến nay, ở Việt Nam compost chưa được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Với
hàm lượng dinh dưỡng cao dễ hấp thụ và chủng loại VSV đa dạng, phân hữu cơ không
những làm tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng kháng bệnh cao.
2.1.3 Động học quá trình compost
-10SVTH: Nguyễn Duy Đại



Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Quá trình chuyển hóa sinh học hiếu khí CTR có thể biểu diễn một cách tổng quát
theo phương trình sau:
Chất hữu cơ + O2 + Dinh dưỡng

Vi sinh vật
Tế bào mới + Chất hữu cơ khó phân

hủy + CO2 + H2O + NH3 + SO4 2- + …. + Nhiệt.
Nếu chất hữu cơ có trong CTR được biểu diễn dưới dạng C aHbOcNd, sự tạo thành tế
bào mới và sulfate không đáng kể và thành phần của vật liệu khó phân hủy còn lại được
đặc trưng bởi CwHxOyNz thì lượng oxy cần thiết cho quá trình ổn định hiếu khí các chất
hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học của CTR đô thị có thể được ước tính theo
phương trình phản ứng sau:
CaHbOcNd + 0.5(ny + 2s + r – c)O2  nCwHxOyNz + sCOz + rH2O + (d – nx)NH3
Trong đó:
r = 0.5[b – nx – 3(d – nx)]
s = a – nw
CaHbOcNd và CwHxOyNz biểu diễn thành phần phân tử thực nghiệm của chất hữu cơ
ban đầu và sau khi kết thúc quá trình. Nếu quá trình chuyển hóa xảy ra hoàn toàn,
phương trình biểu diễn có dạng như sau:
CaHbOcNd + 4a + b – 2c – 3d O2  aCO2 +
4

b – 3d H O + dNH
2


2

3

Trong nhiều trường hợp, amoniac sinh ra từ quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ
bị tiếp tục oxy hóa thành nitrat (quá trình nitrat hóa). Lượng oxy cần thiết để oxy hóa
amoniac thành nitrat có thể tính theo phương trình sau:
NH3 + 3/2 O2  HNO3 + H2O
HNO2 + ½O2  HNO3
__________________________
NH3 + 2O2  H2O + HNO3

-11SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Như vậy, trong quá trình phân hủy sinh học hiếu khí, sản phẩm tạo thành không có
mặt CH4. Hay nói cách khác, trong trường hợp này tốc độ phân hủy được xác định dựa
trên hàm lượng chất hữu cơ còn lại theo thời gian phân hủy và được biểu diễn như sau:
ln

=-k*t

VSt
VSo chất thải xảy ra rất phức tạp, theo nhiều giai đoạn và sản phẩm
Quá trình phân hủy
trung gian. Ví dụ quá trình phân hủy protein bao gồm các bước:
Protein  peptodes  amino acids  hợp chất ammonium  nguyên sinh chất
của vi khuẩn và N hoặc NH3.

Đối với carbonhydrats, quá trình phân hủy xảy ra theo các bước như sau:
Carbonhydrate  đường đơn  acid hữu cơ  CO2 và nguyên sinh chất của vi
khuẩn.
Chính xác những chuyển hóa hóa sinh xảy ra trong quá trình composting vẫn chưa
được nghiên cứu chi tiết. Các giai đoạn khác nhau trong quá trình làm compost có thể
phân biệt theo biến thiên nhiệt độ như sau:
* Pha thích nghi (latent phase) là giai đoạn cần thiết để vi sinh vật thích nghi với
môi trường mới;
* Pha tăng trưởng (growth phase) đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ do quá trình
phân hủy sinh học đến ngưỡng nhiệt độ mesophilic;
* Pha ưa nhiệt (thermophilic phase) là giai đoạn nhiệt độ tăng cao nhất. Đây là giai
đoạn ổn định hóa chất thải và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh hiệu quả nhất. Phản ứng hóa
sinh này được đặc trưng bằng các phương trình (1) và (2) trong trường hợp làm compost
hiếu khí và kị khí như sau:
COHNS + O2 + VSV hiếu khí  CO2 + NH3 + Sản phẩm khác + Năng lượng

(1)

CHONS + VSV kỵ khí  CO2 + H2S + NH3 + CH4 + Sản phẩm khác + Năng lượng(2)

* Pha trưởng thành (maturation phase) là giai đoạn giảm nhiệt độ đến mức
mesophilic và cuối cùng bằng nhiệt độ môi trường. Quá trình lên men lần thứ hai xảy ra
chậm và thích hợp cho sự hình thành các keo mùn (là quá trình chuyển hóa các phức
chất hữu cơ thành chất mùn) và các chất khoáng (sắt, canxi, nitơ,…) và cuối cùng thành
-12SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

mùn. Các phản ứng nitrate hóa, trong đó ammonia (sản phẩm phụ của quá trình ổn định

hóa chất thải bị oxy hóa sinh học tạo thành nitrit (NO 2-) và cuối cùng thành nitrate
(NO3-) cũng xảy ra như sau:
Nitrosomonas bacteria
NH4 + + 3/2 O2 -------------------------------------> NO2 - + 2H+ + H2O (3)

Nitrobactor bacteria
NO2- + ½ O2 -------------------------------------> NO3 -

(4)

Kết hợp hai phản ứng (3) và (4), quá trình nitrate hóa xảy ra theo phương trình
phản ứng sau:
NH4+ + 2O2  NO3- + 2H+ + H2O

(5)

Vì NH4+ cũng được tổng hợp trong mô tế bào, phản ứng đặc trưng cho quá trình
tổng hợp mô tế bào như sau:
NH4+ + 4CO2 +HCO3- + H2O  C5H7O2N + 5O2

(6)

Kết hợp phương trình (5) và (6), ta có phương trình phản ứng nitrate hóa tổng
cộng xảy ra như sau:
22NH4+ + 37O2 + 4CO2 + HCO3-  21NO3- + C5H7O2N + 20H2O + 42H+

Hình 2.1: Biến thiên nhiệt độ trong quá trình Composting
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ Compost
-13SVTH: Nguyễn Duy Đại



Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, pH, kích thước nguyên liệu và nguồn đạm trong nguyên
liệu.
2.1.4.1 Nhiệt độ:
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của VSV trong quá
trình compost. Hầu hết các tài liệu cho thấy nên duy trì nhiệt độ 55-60 0C trong luống ủ
compost vì ở nhiệt độ này quá trình chế biến compost vẫn có hiệu quả và mầm bệnh bị
tiêu diệt. Nhiệt độ tăng trên ngưỡng này sẽ ức chế hoạt động của VSV. Tuy nhiên ở nhiệt
độ thấp hơn nhiệt độ trên, compost không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh. Nhiệt độ trong
luống ủ compost có thể điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau như hiệu chỉnh tốc độ
thổi khí và độ ẩm cô lập khối ủ với môi trường bên ngoài bằng cách che phủ hợp lý.
2.1.4.2 Nước và độ ẩm:
Nước và độ ẩm rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ủ compost. Nếu
quá ẩm sẽ gây thiếu oxy, không khí khó lọt qua đống ủ. Quá khô sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động VSV vì VSV cần độ ẩm.
Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ compost khoảng 50-60%. Độ ẩm thấp có thể điều
chỉnh bằng cách trộn vật liệu độn có độ ẩm cao.
Độ ẩm của phân bắc, bùn, phân động vật thường cao hơn giá trị tối ưu, do đó cần
bổ sung thêm các chất phụ gia để giảm độ ẩm đến giá trị cần thiết. Đối với hệ thống làm
compost vận hành liên tục, độ ẩm có thể được khống chế bằng cách tuần hoàn sản phẩm
compost như sơ đồ sau.

Hình 2.2: Tuần hoàn sản phẩm compost
-14SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost


2.1.4.3 pH:
VSV cần một khoảng pH tối ưu để hoạt động. pH tối ưu khoảng 6.5-8.0. Tùy thuộc
vào thành phần tính chất của chất thải, pH sẽ thay đổi trong quá trình ủ compost.
2.1.4.4 Kích thước nguyên liệu:
Kích thước nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phân hủy. Quá trình phân hủy
hiếu khí xảy ra trên bề mặt hạt, hạt có kích thước nhỏ sẽ có tổng diện tích bề mặt lớn
nên sẽ tăng sự tiếp xúc với oxy, có thể làm tăng vận tốc phân hủy trong một khoảng độ
xốp nhất định, vì hạt quá nhỏ sẽ có độ xốp thấp ức chế vận tốc phân hủy. Hạt có kích
thước quá lớn sẽ có độ xốp cao và có thể tao ra các kênh thổi khí làm cho sự phân bổ
khí không đồng đều, không có lợi cho quá trình ủ compost ảnh hưởng đến chất lượng
chế biến phân bón.
Kích thước hạt tối ưu cho quá trình chế biến trong khoảng đường kính từ 3-50mm.
Kích thước hạt có thể đạt tối ưu bằng cách cắt, nghiền, hoặc sàng vật liệu thô ban đầu.
Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nông nghiệp phải được nghiền đến kích thước thích
hợp trước khi làm phân. Phân bắc, bùn và phân động vật thường có kích thước hạt mịn,
thích hợp cho quá trình phân hủy sinh học.
2.1.4.5 Nguồn đạm trong nguyên liệu:
Thông số dinh dưỡng quan trọng nhất là tỉ lệ C/N, nhu cầu N trong nguyên liệu
làm compost chiếm khoảng 2-4% C ban đầu, hay nói cách khác tỉ lệ C/N khoảng 25/1.
Trong thực tế, việc tính toán và hiệu chỉnh chính xác tỉ số C/N tối ưu gặp khó khăn
do một phần các chất C như Cellulose và Lignin khó phân hủy sinh học, chỉ bị phân hủy
sau một thời gian dài. Một số chất dinh dưỡng cần thiết cho VSV không sẵn có. Quá
trình cố định N có thể xảy ra dưới tác dụng của nhóm vi khuẩn Azotobacter, đặc biệt khi
có mặt đủ PO43-. Phân tích hàm lượng C khó đạt kết quả chính xác.
Nếu tỉ lệ C/N của vật liệu làm compost cao hơn giá trị tối ưu sẽ hạn chế sự phát
triển của VSV do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều chu trình chuyển hóa, oxy hóa
phần C dư khi đạt tỉ lệ C/N ban đầu là 20-50 thời gian cần thiết là 14 ngày và tỉ lệ C/N =
78, thời gian cần thiết là 21 ngày.
-15SVTH: Nguyễn Duy Đại



Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Ở tỉ lệ C/N thấp (như phân bắc và bùn) N sẽ thất thoát dưới dạng NH 3, đặc biệt ở
điều kiện nhiệt độ cao, có thổi khí.
2.2 Các công nghệ sản xuất compost hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Các công nghệ sản xuất compost hiện nay trên thế giới
Các mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn hiện nay trên thế giới được phân
loại theo nhiều cách khác nhau. Theo trạng thái của khối ủ compost tĩnh hay động, theo
phương pháp thông khí khối ủ cưỡng bức hay tự nhiên, có hay không đảo trộn. Dựa trên
đặc điểm, hệ thống ủ compost lại được chia thành hệ thống mở và hệ thống kín, liên tục
hay không liên tục. Mô hình ủ compost hệ thống mở phổ biến nhất là các phương pháp
ủ luống tĩnh, luống động có kết hợp thông khí cưỡng bức hoặc đảo trộn theo chu kỳ.
Nhược điểm của hệ thống mở là chịu ảnh hưởng bởi thời tiết và thời gian ủ có thể kéo
dài, thường chỉ áp dụng ở quy mô nông trường, trang trại có diện tích mặt bằng lớn, xa
khu đô thị.
Đối với ủ compost quy mô công nghiệp trong các nhà máy lớn, hiện nay trên thế
giới thường áp dụng mô hình ủ compost hệ thống kín (hay hệ thống có thiết bị chứa)
giúp khắc phục được các nhược điểm của hệ thống mở, vận hành và kiểm soát quá trình
thuận tiện. Thông thường hệ thống ủ compost kín hiện đại được thiết kế hoạt động liên
tục, khí thải được xử lý bằng phương pháp lọc sinh học (biofilter).
Các mô hình công nghệ ủ compost hệ thống kín thường được phân loại theo
nguyên lý hoạt động của thiết bị dựa trên cấu trúc và chuyển động của dòng vật liệu.
Các mô hình công nghệ phổ biến nhất là:
2.2.1.1 Kiểu Dano (Phổ biến ở Đan Mạch)
-

Thiết bị hình trụ, quay với tốc độ 1 vòng/1 phút.

-


Nhiệt độ có thể lên trên 600C

-

Cung cấp không khí bằng quạt thổi.

-

Rác được lưu trong thiết bị từ 3 đến 5 ngày, sau đó tiếp tục được ủ 30 đến

60 ngày.

-16SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ kiểu DANO

-17SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

2.2.1.2 Kiểu Jersey
Rác thải được chuyển từ tầng cao xuống thấp, mỗi ngày một tầng. Kiểu ủ này áp
dụng với rác thải sinh hoạt, quá trình ủ hiếu khí.

Hình 2.4: Sơ đồ qui trình ủ kiểu Jersey

2.2.1.3 Ủ kiểu hiếu khí cưỡng bức
Hay còn gọi là phương pháp BARC (Beltsville Aerated Rapid Composting),
phương pháp này hiệu quả hơn, bảo quản nhiệt độ lớn hơn các phương pháp thông
thường, vì vậy tiêu diệt được phần lớn các vi sinh vật gây bệnh.
Kích thước: L x W x H = 12 x 6 x 2,5 m
Nhiệt độ 60 – 800C, thời gian từ 3 đến 5 ngày, duy trì ủ 10 ngày.
2.2.1.4 Ủ kiểu Trung Quốc
Phương pháp này ủ không đảo trộn, thông khí bằng ống đục lỗ, sau 2 đến 3 ngày
thì phủ trấu. Thời gian ủ 60 ngày.
2.2.1.5 Ủ kiểu windrow
Phương pháp này đảo trộn liên tục để cung cấp khí và để trồn đều nguyên liệu, đẩy
nhanh tốc độ phân hủy. Thời gian từ 20 đến 40 ngày, nhiệt độ tâm khối ủ khoảng 650C.
Kích thước: L x W x H = 13 x 3 x 1,5 m

-18SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

2.2.2 Các mô hình sản xuất Compost hiện nay tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một số mô hình xử lý chất thải rắn đô thị quy mô lớn cũng đã được
đầu tư trong những năm gần đây. Trong đó có các dự án sử dụng nguồn vốn của Nhà
nước và ODA, điển hình như tại Cầu Diễn - TP. Hà Nội (năm 2002) áp dụng công nghệ
của Tây Ban Nha và tại TP. Nam Định (năm 2003) áp dụng công nghệ của Pháp. Một số
dự án sử dụng nguồn vốn tư nhân đều áp dụng công nghệ trong nước như tại Thủy
Phương - TP. Huế (năm 2004) áp dụng công nghệ An Sinh - ASC, tại Đông Vinh - TP.
Vinh (năm 2005) và thị xã Sơn Tây - tỉnh Hà Tây (đang chạy thử nghiệm) áp dụng công
nghệ Seraphin. Trong đó, các mô hình công nghệ ủ compost áp dụng ở đây có thể chia
thành các loại hình cơ bản như sau:
2.2.2.1 Mô hình ủ compost kiểu chia ô không liên tục

Mô hình ủ compost hệ thống nửa mở, kiểu chia ô không liên tục tại Cầu Diễn,
Nam Định, Thủy Phương. Thông thường hệ thống được điều khiển thông khí tự động.
Nói chung, các mô hình ủ compost kiểu này đều ở cấp độ đơn giản, vẫn còn những nguy
cơ phát sinh mùi ô nhiễm do hệ thống chưa khép kín.
* Ưu điểm:
- Chi phí đầu tư ban đầu thấp thấp.
- Công nghệ đơn giản, dễ vận hành và sửa chữa.
- Trình độ của công nhân không cần cao.
* Nhược điểm:
- Khâu phân loại chưa tốt, còn lẫn nhiều tạp chất ảnh hưởng không tốt đến các
khâu sau này của công nghệ. Còn làm thủ công nhiều.
- Mức độ cơ giới hóa, tự động chưa cao nên hiệu suất xử lý chưa cao.
- Do còn thủ công nhiều nên công nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường độc hại,
gây ảnh hưởng sức khỏe công nhân.

-19SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Hình 2.5: Sơ đồ công nghệ tại Cầu Diễn
2.2.2.2 Mô hình ủ compost kiểu luống
Mô hình ủ compost kiểu luống động trong nhà kín tại Đông Vinh được thiết kế
hoạt động liên tục, đảo trộn theo chu kỳ ngắn. Trong đó hỗn hợp nguyên liệu hữu cơ
được đưa tới đầu vào của hệ thống, vận chuyển liên tục trong quá trình ủ bằng cách đảo
trộn và sau cùng sản phẩm được lấy ra ở đầu cuối của hệ thống.
Toàn bộ quá trình ủ compost ở đây được thực hiện trong nhà kín có thiết kế thông
khí và xử lý khí thải bằng “biofilter”. Luống ủ được thiết kế với kích thước lớn và liên
tục giúp tiết kiệm diện tích mặt bằng, dễ vận hành.
Mô hình ủ luống động cũng được áp dụng tại nhà máy xử lý rác Nam Thành Ninh

Thuận.
Nguyên liệu chủ yếu là rác thải sinh hoạt. Nguồn rác thải này được công ty trực
tiếp thu gom tại thành phố Phan Rang Tháp Chàm và các khu vực lân cận với khối
lượng trung bình từ 100-150 tấn/1ngày.
Thành phần các chất có trong rác thải sinh hoạt tại Ninh Thuận phức tạp (được nêu
trong bảng1.1) cho nên đã ảnh hưởng lớn đến quá trình làm Compost. Qua nghiên cứu,
-20SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

ông Trần Đình Minh tổng giám đốc Công ty Nam Thành đã thành công và hoàn tất quy
trình công nghệ sản xuất Compost.(xem hình 2.6).
Bảng 2.1 Thành phần các chất có trong rác thải sinh hoạt tại Ninh Thuận
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16

Thành phần
Chất hữu cơ
Giấy
Catton
Vải
Nilon
Nhựa cứng
Da
Gỗ
Cao su mềm
Cao su cứng
Lon, đồ hộp
Kim loại màu
Sắt
Thủy tinh
Sành, sứ
Xà bần, tro

% Khối lượng
65 - 95
0.05 - 25
0 - 0.01
0-5
1.5 - 17.5
0 - 0.1
0 - 0.05
0 - 3.5
0 - 1.5

0 - 0.01
0 - 0.06
0 - 0.03
0 - 0.01
0 - 1.3
0 - 1.4
0 - 6.1
(Nguồn: số liệu từ công ty Nam Thành)

-21SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Hình 2.6: Qui trình công nghệ của công ty Nam Thành Ninh Thuận
Rác sẽ được vận chuyển tập trung về nhà máy. Tại đây, rác thải sinh hoạt được
phân loại, xử lý và chế biến thành compost phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Khối lượng và thành phần nguồn nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất
compost của công ty được trình bày dưới đây:
-22SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

Nguyên phụ liệu
Rác thải sinh hoạt
Men khử mùi
Men đặc chủng phân hủy

Loại

Chưa phân loại
NTC khử mùi
NTC Protect

Khối lượng
100-150 tấn/1 ngày
90 – 120 lit/1 ngày
180 – 240 lit/ 1 ngày

hữu cơ
Men đặc chủng chế biến

NTC KB

Tùy theo số lượng sản xuất

phân bón
Nguồn: Số liệu từ công ty Nam Thành

Từ nhà tiếp nhận, rác theo băng tải và được phân loại sơ bộ lần 1 (thủ công) để
tách các vật thể có kích thước lớn, sau đó rác được đưa vào máy đập (xưởng 1) để xé
các túi đựng rác, nghiền và tách sơ bộ các vật thể như gạch, cát, và các loại vỏ chai, sau
đó rác theo băng chuyền qua hệ thống tách từ, thu sắt vụn, tách gió thu nilon.
Tại xưởng 1, rác tiếp tục được phun vi sinh khử mùi, theo hệ thống băng chuyền
đến xưởng 2 để tách lựa lần 2, sử dụng thiết bị như sàng lồng, tách từ, tách gió, tách thủ
công và sàng cát loại bỏ các vật thể rắn không phân hủy như xà bần, cát, thủy tinh… và
thu được sắt vụn, nilon, hữu cơ.
Sau giai đoạn phân loại lần 2, rác thải tương đối đồng nhất (thành phần hữu cơ
chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với rác ban đầu) vật thể rắn không tái sản xuất được như xà
bần, cát, thủy tinh sẽ được mang đi chôn lấp hợp vệ sinh và đúng qui định. Các vật thể

tái sử dụng được đưa vào kho phế liệu để bán cho các cơ sở tái sản xuất. Còn các loại
nhựa, hạt nhựa để sản xuất các loại bao bì.
Tất cả các loại rác hữu cơ sau phân loại theo băng chuyền sẽ được phun vi sinh
phân hủy vi sinh kháng bệnh, tiếp theo sử dụng xe cơ giới chuyển vào hầm ủ.
Tại hầm ủ tiếp tục phun bổ sung vi sinh phân hủy khử mùi, kháng bệnh (phun khi
xe cơ giới đổ rác vào hầm). Trước khi tiếp nhận rác vào hầm ủ, tổ kỹ thuật kiểm tra các
chỉ tiêu như độ ẩm, tạp chất (cát, nilon, phi hữu cơ khác nếu vượt qui định cho quay lại
tách lựa).
Thời gian ủ trong hầm từ 20 - 30 ngày thì rác thải đã được mùn hóa, độ ẩm đạt từ
40 – 50%. Thời gian đầu của quá trình ủ nước từ khối ủ rỉ ra và được qui tụ vào các hố
thu gom trên hầm ủ được xử lý và sử dụng tạo ẩm bổ sung, trong quá trình ủ, tiến hành
đảo trộn định kỳ bằng xe chuyên dụng (rác mới ủ đảo trộn 10 ngày 1 lần, rác đã ủ được
-23SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

một thời gian thì đảo trộn 5 ngày 1 lần). Tổ kỹ thuật sẽ kiểm tra các chỉ tiêu theo qui
định, nếu không đạt phải xử lý.
Khi rác thải trong hầm ủ đạt các chỉ tiêu và đã mùn hóa tiến hành mang ra bãi ủ
chín, mục đích chính là để giảm ẩm tự nhiên, thời gian từ 15 đến 20 ngày. Tổ kỹ thuật
tiếp tục kiểm tra khi độ ẩm đạt 20-25% thì chuyển vào xưởng sản xuất mùn tinh (xưởng
3) với thiết bị như băng tải, máy đập, sàng lọc, sàng rung.
Tại xưởng 4, mùn tinh được phối trộn với các phụ gia cho vào hệ thống tạo viên,
sấy, giảm nhiệt, sàng phân loại để đồng nhất về kích thước hạt và cuối cùng đến hệ
thống đóng bao tự động cho ra sản phẩm.
Tại xưởng 5, các loại nhựa, nilon thu được từ khâu tách lựa của các xưởng được
chuyển đến đây, xử lý loại bỏ tạp. Khi đạt yêu cầu sẽ được chế biến bằng máy ó định
hình và sản xuất hạt nhựa theo chuẩn loại.
Tất cả các loại nhựa, bao nilon thu từ khâu tách nhựa sẽ được chuyển đến phân

xưởng 5. Phân xưởng này có nhiệm vụ phân loại, xử lý nguyên liệu theo kích thước, ly
tâm bằng máy sau đó đưa ra sân phơi cho đến khi khô tuyệt đối và liên tục qua máy ó,
định hình và sản xuất ra hạt nhựa tái sinh và phôi nhựa theo chủng loại. Sản phẩm tạo ra
là các bánh “bò”, cung cấp cho các cơ sở sản xuất nhựa tái chế.
Đây là loại mô hình công nghệ đơn giản với chi phí đầu tư không lớn. Tuy nhiên
những vấn đề khó khăn tại đây là hệ thống thiết bị chưa được đầu tư đồng bộ và hiện
đại, thiết bị đảo trộn không chuyên dụng có thể làm giảm hiệu quả khi vận hành, thể tích
nhà chứa lớn nên việc thu hồi và xử lý khí thải cũng là vấn đề phức tạp, dễ ảnh hưởng
đến môi trường làm việc.
* Ưu điểm
Dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín, tái chế được phần lớn rác thải nên lượng
rác bỏ ra bãi chôn lấp rất ít đã góp phần giảm diện tích xây dựng bãi chôn lấp. Hạn chế
ô nhiễm phát sinh tại bãi chôn lấp hiện nay, góp phần bảo vệ môi trường sạch đẹp.
Các phân xưởng được xây dựng sắp xếp khoa học và hợp lý, tạo điều kiện dễ dàng
cho công nhân làm việc cũng như việc sản xuất đạt hiệu quả nhất. Khâu phân loại đầu
vào rất chặt chẽ và nghiêm ngặt được thực hiện bằng tay, kết hợp với máy móc một cách
-24SVTH: Nguyễn Duy Đại


Nghiên cứu sử dụng chủng Phanerochaete chrysosporium phân hủy rác hữu cơ làm compost

hợp lý. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng phân thành phẩm.
Công nghệ máy móc với các thiết bị hoàn chỉnh dễ vận hành, chế tạo và thay thế. Trong
nhà máy bao gồm cả phân xưởng cơ khí tạo điều kiện cho việc bảo trì sửa chữa các thiết
bị máy móc được nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện.
Đảm bảo vệ sinh trong và ngoài nhà máy, có hệ thống thu hồi nước rỉ rác tại khâu
phân loại và ủ hiếu khí để sử dụng hồi ẩm, phục vụ cho quá trình ủ lên men, không gây
ảnh hưởng đến tầng nước ngầm. Trong qui trình sản xuất nhà máy có sử dụng các chế
phẩm sinh học để bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng phân bón.
Có qui trình công nghệ tái chế tạo ra nguồn lợi nhuận từ việc tái chế và sản xuất

hạt nhựa, phôi nhựa, bao bì từ rác thải, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, tránh sử
dụng lãng phí tài nguyên, vì đây là những vật liệu có thời gian phân hủy khá dài, nếu
đem chôn lấp. Chi phí đầu tư ban đầu và chi phí về năng lượng không quá cao. Trình độ
vận hành của công nhân không đòi hỏi cao.

-25SVTH: Nguyễn Duy Đại


×