Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

16 Câu đáp án Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa MácLênin 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.29 KB, 25 trang )

Câu 1: Phân tích lượng giá trị của hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa, và cấu thành lượng giá trị hàng hóa.
*Lượng giá trị hàng hóa
- Gía trị hàng hóa được xét về mặt chất và lượng
+Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết
tình trong hàng hóa.
+Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
đó quyết định.
-Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết :
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật
trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với
hoàn cảnh xã hội nhất định
-Cách xác đinh thời gian lao động xã hội cần thiết:
+ Cách 1,Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian
lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng
hóa nào đó trên thị trường.
+Cách 2,bằng phương pháp bình quân. (vd điền sau )
*Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
-Năng suất lao động:
+ Là năng lực sản xuất lao động, được tính bằng số lượng sản phầm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm.
+Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa càng giảm, do đó giá trị của đơn vị hàng hóa giảm xuống .Như
vậy, lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
+Năng suất lao động tùy thuộc vào nhiều nhân tố: Trình độ khéo léo của người lao
động, sự phát triển của KH-KT vào sản xuất và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các
điều kiện tự nhiên.


- Cường độ lao động:
+ Khái niệm: cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự
căng thẳng mệt nhọc của người lao động.
+ Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn


vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng,
còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
=> Như vậy, mối tương quan giữa cường độ lao động với lượng giá trị của 1 đơn vị
sản phẩm là mối quan hệ tỷ lệ thuận,và tăng CĐLĐ cũng chính là kéo dài thời gian
lao động.
_ Mức độ phức tạp của lao động :
Chia lao động thành : lao động giản đơn và lao động phức tạp
+ Lao động giản đơn: Lao động mà bất cứ một người bình thường nào có khả
năng lao động, cũng có thể thực hiện được. -> vd:
+Lao động phức tạp: Lào lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành
lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được. -> vd: thợ cắt tóc
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Trong trao đổi hàng hóa, người ta
quy đổi lao động phức tạp về lao động giản đơn trung bình dựa trên cơ sở lao động
phức tạp bằng lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa.
-> Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết,lao
động giản đơn trung bình.
*Cấu thành lượng giá trị hàng hóa
- để sản xuất ra hàng hóa cần phải chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ tồn
tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên vật liệu và lao
động sống hao phi trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành sản phẩm mới.
-trong quá trình sản xuát, lao động cụ thể của người sản xuất có vai trò bảo tồn và
di chuyển giá trị của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong
sản phẩm ( ký hiệu là c), còn lao động trừu tượng ( biểu hiện ở sự hao phí lao động

sống trong quá trình sản xuất ra sản phẩm) có vai trò làm tăng thêm gia trị cho sản
phâm, đây là bộ phận giá trị mới trong sản phẩm ( ký hiệu là v+m). vì vậy cấu
thành lượng gái trị hàng hóa bao gồm 2 bộ phần: giá trị cũ tái hiện và giá trị mới
(W= c+v+m)

Câu 2:
Lượng giá trị của hàng hóa được xác định như thế nào? Tăng năng xuất lao
động và tăng cường độ lao động, ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị của
hàng hóa ? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lương giá trị của hàng hóa đối với


việc nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế ở
nước ta hiện nay.
*Lượng giá trị của hàng hóa được xác định:
- Gía trị hàng hóa được xét về mặt chất và lượng
+Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết
tình trong hàng hóa.
+Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
đó quyết định.
-Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết :
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật
trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với
hoàn cảnh xã hội nhất định
-Cách xác đinh thời gian lao động xã hội cần thiết:
+ Cách 1,Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian
lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng
hóa nào đó trên thị trường.
+Cách 2,bằng phương pháp bình quân.

-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
+năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số
lượng sản phầm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+cường độ lao động: là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng
mệt nhọc của người lao động
+mức độ phức tạp của lao động: có thể chia lao động thành : lao động giản đơn và
lao động phức tạp
.. Lao động giản đơn là lao động mà bất cứ một người bình thường nào có khả
năng lao động, cũng có thể thực hiện được.
..Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
*Vai trò của tăng năng suất lao động và cường độ lao động đối với lượng giá
trị của hàng hóa:
+Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản


xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của mỗi sản phẩm càng ít, và ngược lại.
Như vậy lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động
+Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn
vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng,
còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. như vậy lượng giá trị
hàng hóa tỷ lệ thuận với cường độ lao động
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị của hàng hóa đối với việc nâng cao
sự cạnh tranh tranh của sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta
hiện nay.
- Thực chất sức cạnh tranh của sản phẩm trong quan hệ kinh tế quốc tế là lợi thế so
sánh . Điều này liên quan đến chi phí sản xuất, ai có chi phí thấp hơn so với mức
chung của xã hội thì sản phẩm của người đó sẽ ở vào thế có lợi , sẽ có sức cạnh
tranh.

- Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa có ý nghĩa đối với việc nâng cáo sức cạnh
tranh của sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay, cung cấp
cơ sở lí luận để giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất trong từng đơn vị sản phẩm.
Câu 3: Phân tích nguồn gốc , bản chất và các chức năng của tiền tệ ? GIải
thích vì sao tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt?
***Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ:
*Sự phát triển của các hình thái giá trị:
a. Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
-Trao đổi mới xuất hiện và có tính ngẫu nhiên đơn giản
- Trao đổi trực tiếp .Tỷ lệ với lượng trao đổi chưa cố định
ví dụ: 1mét vải (hình thái tương đối) =10kg thóc( vật ngang giá)
b.Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
Sản xuất hàng hóa ra đời, trao đổi ngày càng thường xuyên hơn thì xuất hiện nhiều
hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung
ví dụ: 1 mét vải ( hình thái tương đối)= { 10 kg thóc/ 1 con cừu/ 0,1 chỉ vàng}
( vật ngang giá mở rộng)
c. Hình thái chung của giá trị
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển. Trao đổi trực tiếp mất dần, xuất hiện
một hàng hóa đóng vai trò trung gian đóng vai trò là vật ngang giá chung.
ví dụ: {10kg thóc/ 1 con cừu/ 0,1 chỉ vàng} = 1 m vải ( vật ngang giá chung)


d. Hình thái tiền tệ
Sản xuất hàng hóa phát triển, quan hệ trao đổi giữa các vùng được mở rộng. Vì vậy
phải hình thành vật ngang giá chung cố định (vàng, bạc)
ví dụ: {10kg thóc ,1 con cừu, 1 mét vải}= 0,1 chỉ vàng ( vật ngang giá thống nhất
và vàng trở thành tiền tệ)
Sở dĩ vàng được chọn đóng vai trò tiền tệ: Thuần nhất về chất và dễ chia nhỏ;
khó bị hư hỏng; với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng một khối lượng
giá trị lớn.

=> Như vậy, khi tiền tệ ra đời thì thế giới hàng hóa chỉ hai cực: một bên là hàng
hóa thông thường; một bên là hàng hóa( vàng) đóng vai trò tiền tệ.
*Bản chất của tiền tệ:
Là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho các
hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hóa.
***Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
+Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. Muốn đo lường
giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị
=> Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng( vd: 10kg thóc
= 0,1 chỉ vàng)
+ Gía trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả
hàng hóa (vd : xe máy giá 20 triệu đồng)
+Gía trị là cơ sỡ của giá cả hàng hóa phụ thuộc: giá trị hàng hóa,quan hệ cung cầu
hàng hóa;giá trị của tiền tệ.
+Để làm chức năng thước đo giá trị , bản thân tiền tệ cũng phải quy định một đơn
vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá trị.
+Tên gọi tiền tệ ở mỗi nước là khác nhau
- Phương tiện lưu thông
+Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa với công thức
H-T-H
vd: có gạo bán gạo -> lấy tiền -> dùng tiền mua áo
H___________T____________H
quá trình bán quá trình mua
+Thực hiện chức năng này, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra thuận lợi.


+Nhưng đồng thời nó làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời
gian-> chứa đựng khủng hoảng.

+Khi tiền làm phương tiện lưu thông thì đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế
( vàng thỏi, bạc nén, tiền đúc , tiền giấy, tiền ứng dụng)
+Bản chất tiền giấy không có giá trị, nó chỉ có giá trị khi được nhà nước kí hiệu và
ban hành buộc xã hội công nhận.
-Phương tiện cất trữ
+Tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ .
+Vì tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị , cất trữ tiền là một
hình thức cất trữ của cải.
+Để làm chức năng phương tiện cất trữ tiền phải có đủ giá trị, tất là tiền, vàng bạc.
+Nếu sản xuất tăng, hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông và
ngược lại thì tiền được đưa vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán
+Là phương tiện thanh toán tiền dùng để trả nợ, nộp thuế v.v.
+Cách thanh toán:Tiền mặt,Séc , chuyển khoản tại ngân hàng ,thẻ ATM .
+Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến trình độ nào đó, tất yếu xảy ra
việc mua bán chịu.Việc này dẫn đến:
Tích cực: Tạo khả năng trả nợ bằng cách thành toán khấu trừ lẫn nhau không
dùng tiền mặt.
Tiêu cực: Làm hình thành con nợ, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên…
-Tiền tệ thế giới
+Trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ
thế giới
+Tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cải từ nước này sang nước khác nên phải là tiền
vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế
+Việc trao đổi tiền của nước này với tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ giá
hối đoái.
***Vì sao tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
- Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển
lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
-Với tư cách là hàng hóa đặc biệt tiền tệ trở thành vật đại biểu chung cho của cải

của toàn xã hội, để:
+ Biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa
+ Là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa


Câu 4: Trinh bày các hình thái giá trị của tiền tệ ?Bản chất của tiền tệ được
thể hiện qua các chức năng như thế nào ? Từ đó giải thích vì sao vàng và bạc
được chọn đóng vai trò tiền tệ ? Những chức năng nào của tiền tệ đòi hỏi phải
có tiền vàng?
* Sự phát triển của các hình thái giá trị của tiền tệ: ( câu 3)
* Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng như thế nào? ( ở câu 3)
* Sở dĩ vàng và bạc đóng vai trò tiền tệ : ( câu 3)
* Những chức năng đòi hỏi phải có tiền vàng là:
+Thước đo giá trị
+Phương tiện cất giữ
+Tiền tệ thế giới
Câu 5: Phân tích quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong xã hội tư bản và
rút ra các kết luận từ việc nghiên cứu quá trình đó? Trong điều kiện hiện nay
sản xuất giá trị thặng dư ở các nước tư bản chủ nghĩa có những đặc điểm gì?
a) Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong xã hội tư bản và rút ra kết
luận từ nghiên cứu quá trình:
*Qúa trình sản xuất ra giá trị sử dụng:
-Khái niệm: Là quá trình sản xuất ra của cải vật chất trong đó có sự kết hợp tư
liệu sản xuất và lao động.
-Đặc điểm: Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản; Sản phẩm làm
ra thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản
*Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư:
+ bằng lđ cụ thể, ng công nhân sdung những tư liệu sx và dịch chuyển gtri của
chúng vào sản phẩm
+ bằng lđ trừu tượng công nhân tạo ra gtri mới lớn hơn gtri bản thân của nó, phần

lớn hơn đó là gtri thặng dư.
+ để hiểu rõ qtrinh sx gtri thặng dư chúng ta lấy việc sx sợi của 1 nhà tư bản làm
ví dụ:
*VÍ DỤ: QUÁ TRÌNH SX GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
- muốn tiến hành sx nhà tư bản phải mua các yếu tố sx bao gồm tư liệu sx và sức lđ
(giả định việc mua đúng vs gtri của nó)
- giả sử để sx 10kg sợi cần chi phần đầu vào (mua 10kg bông hết 10usd) và khấu
hao máy móc để chuyển 10kg bông thành 10kg sợi là 2usd; gtri sức lđ(tiền lương
tiền công): 3usd/ 1ngay (8h)
- tuy nhiên để chuyển 10kg bông thành 10kg sợi ng công nhân chỉ mất 4h


- nếu công nhân chỉ lđ trong 4h thì nhà tư bản phải rút ra 15usd và gtri cảu sản
phẩm mới(10kg sợi) là 15usd. Do đó tiền chưa chuyển hóa thành tư bản. trong thực
tế quá trình lđ ko dừng lại ở điểm đó, gtri sức lđ mà nhà tư bản phải trả khi mua và
gtri sức lđ đó có thể tạo ra cho nhà tư bản là hai đại lượng khác nhau. Vì nhà tự bản
trả tiền mua sức lđ trong 8h nên công nhân phải lđ trong 8h.
- sau quá trình sản xuất ta được:
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20kg sợi)
Mua 20kg bông : 20usd
Giá trị bông chuyển vào sợi: 20usd
Hao mòn máy móc: 4usd
Giá trị máy móc chuyển vào sợi:
4usd
Tiền công: 3usd
Giá trị mới do lđ tạo ra trong 12h:
6usd
Tổng cộng: 27usd
Tổng cộng: 30usd

-vậy: toàn bộ chi phí sx mà nhà tư bản bỏ ra là 27usd, còn gtri của sản phẩm mới
dc tạo ra trong 8h là 30usd. Vậy 27usd ứng trc đã chuyển thành 30usd mang lại cho
nhà tư bản một lượng gtri thặng dư là 3usd. Do đó, tiền tệ ứng ra ban đầu đã
chuyển hóa thành tư bản.
*Từ việc nghiên cứu quá trình trên có thể rút ra một số kết luận sau:
- Trong gtri của sản phẩm mới dc chia làm 2 phần:
+ gtri của những tư liệu sx bao gồm (c1+c2) nhờ lđ cụ thể của ng công nhân dc
bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm gọi là gtri cũ.
+ Gtri do lđ trừu tượng của ng công nhân tạo ra trong qtrinh sx gọi là gtri mới =
gtri sức lđ + gtri thặng dư
- Vậy gtri thặng dư là một bộ phận của gtri mới dôi ra ngoài gtri sức lđ do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
- Ngày lđ của ng công nhân chia làm 2 phần:
+ thời gian lđ tất yếu (Kí hiệu:v) là phần tgian công nhân stao ra cho nhà tư bản
một lượng gtri ngang vs gtri sức lđ.
+ tgian lđ thặng dư (k/hiệu: m) là tgian công nhân tao ra gtri thặng dư cho nhà tư
bản. do đó xét về thực chất qtrinh sx gtri thặng dư là qtrinh tạo ra gtri kéo dài vượt
quá tgian lđ tất yếu.
- nghiên cứu qtrinh sx gtri thặng dư mâu thuẫn của công thức chung của tư bản dc
giải quyết, việc chuyển hóa cảu tiền thành tư bản vừa diễn ra trong lưu thông lại
vừa ko diễn ra trong qtrinh ấy. chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua dc hh


sức lđ. Sau đó nhà tư bản sdung nó vào trong qtrinh sx(tức là ngoài lưu thông) để
sx ra gtri thặng dư cho nhà tư bản. do đó tiền chuyển hóa thành tư bản. việc nghiên
cứu qtrinh sx gtri thặng dư đã vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản với
công nhân
b) những đặc điểm của sx gtri thặng dư của các nước tư bản chủ nghĩa:
- Do kĩ thuật và công nghệ hiện đại dc áp dụng rộng rãi nên khối lượng gtri thặng
dư dc tạo ra chủ yếu nhờ tăng NSLĐ.

- Cơ cấu lđxh ở các nc tư bản phát triển hiện nay có sự biến đổi lớn do áp dụng
rộng rãi kĩ thuật và công nghệ hiện đại nên lđ phức tạp tăng lên và thay thế lđ giản
đơn. Do đó lđ trí tuệ có trình độ kĩ thuật cao ngày càng có vtro quyết định trong
việc sản xuất ra gtri thặng dư.
- Sự bóc lột của các nc tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng dc mở
rộng dưới nhiều hình thức như: xuất khẩu lđ, xuất khẩu tư bản, trao đổi ko ngang
giá…
Câu 6: Thế nào là tích tụ tư bản và tập trung tư bản? Phân biệt sự giống và
khác nhau giữa tích tụ TB và tập trung TB.Vai trò của chúng đối với sự phát
triển của nền sản xuất TBCN?
* Tích tụ tư bản :
- Khái niệm: Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư trong một xí nghiệp nào đó,nó là kết quả trực tiếp của tích tụ tư bản
vd: Tư bản A 100 ----tích tụ---- 200
Tư bản B 200----tích tụ --- 300
Tư bản C 300-----tích tụ--400
-kết quả:
+ Một mặt yêu cầu của tái sản xuất mở rộng của sự ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật .
+Mặt khác làm m ( giá trị thặng dư) tăng lên và làm cho quy mô tích lũy phát
triển mạnh mẽ.
* Tập trung tư bản
-Khái niệm:Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư
bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn
vd: Tư bản A 100
=> Tư bản C 300
Tư bản B 200


-Biện pháp

Tự nguyện

Cưỡng bức

Nhiều nhà tư bản cá biệt
liên hiệp lại với nhau tổ
chức các công ty cổ
phần=> Một tư bản lớn đủ
sức cạnh tranh

Các nhà tư bản lớn sẽ thâu
tính các nhà tư bản
nhỏ.Mác nói:” Tư bản có
quy mô lớn nuốt tư bản có
quy mô nhỏ”

Kết quả: Do yêu cầu của cạnh tranh=> Yếu tố chủ yếu của các nhà tư bản, buộc
các nhà tư bản phải hợp sức lại.
Nhân tố thúc đẩy: Tín dụng tư bản Chủ nghĩa phát triển => Tạo điệu kiện cho các
nhà tư bản huy động được vốn.
*So sánh
-Giống nhau:
+ đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, qua đó thúc đẩy quá trình tích lũy tư
bản gia tăng.
+đều nâng cao sức cạnh tranh của tư bản
-Khác nhau:
Nguồn gốc
Quy mô
Quan hệ
Giới hạn


Tích tụ tư bản
Từ m (giá trị thặng dư) có
được thông qua quá trình
tích lũy tư bản
Tư bản cá biệt tăng và tư
bản xã hội tang
Giữa tư bản với lao động
Từ giá trị thặng dư có
được

Tập trung tư bản
Từ những tư bản cá biệt
sẵn có trong xã hội
Tư bản cá biệt tăng ,tư
bản xã hội không tăng
Gi ữ tư bản với tư bản;
tư bản với lao động
Từ các ngành các lĩnh vực
toàn xã hội

*vai trò:
-tích tụ tư bản 1 mặt thúc đẩy tái sản xuất mở rộng ứng dụng tiến bộ KHKT, mặt
khác làm tăng khối lượng giá trị thặng dư làm tăng quy mô và sức cạnh tranh của
tư bản cá biệt. do đó cạnh tranh gay gắt hơn dẫn đến tập trung nhanh hơn.


-Ngược lại tập trung tư bản tạo điều kiện tăng cường bóc lột giá trị thặng dư đẩy nhanh tích
tụ tư bản, ảnh ưởng qua lại giữa tích tụ và tập trung tư bản. Dẫn đến quá trình tích lũy tư
bản càng mạnh

- Nhờ tập trung tư bản mà có được những tập đoàn tư bản lớn chỉ trong một thời gian
ngắn. Đồng thời tập hợp được sức mạnh của các nhà tư bản sử dụng được kĩ thuật và công
nghệ hiện đại để thực hiện các công trình to lớn.
- Tích tụ và tập trung tư bản thúc đẩy hình thành nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa
mang tính chất xã hội hóa cao. Từ đo làm cho mâu thuẫn kinh tế cho chủ nghĩa tư bản mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ngày càng sâu sắc.
7. Trình bày các phương pháp tăng quy mô của tư bản cá biệt trong chủ nghĩa tư bản.
Các phương pháp này có những điểm giống và khác nhau như thế nào?Chúng có vai
trò gì đối với sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa (xem câu 6)
8. phân tích những đặc điểm kinh té cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Cho biết
đặc điểm nào là cơ bản nhất? Và nó có vai trò như thế nào đối với sự ra đời của chủ
nghĩa tư bản độc quyền.
*Đặc điểm
**Sự tập trung sản xuất và các tổ chức động quyền
+ Là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay, phần lớn
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu lại lợi nhuận độc
quyền cao.
+ Hai hình thức:
Liên kết ngang : Liên minh giữa các tư bản trong cùng một ngành. Cácten,
xanhdica, tơrớt
 Liên kết dọc: Liên minh trong các tư bản # ngành: cônggơlômêrat ,
côngxoócxiom, conson
-Ban đầu liên kết ngang-> liên kết dọc -> tạo ra xí nghiệp khủng lồ-> Thu lại P độc quyền
cao
- Các tổ chức độc quyền :
+Các ten : Thỏa thuẩn về giá cả , quy mô, thị trường.
+ Xanh di ca : độc lập sản xuất nhưng lưu thông do một ban quản trị chung
+Tơ rớt: Sản xuất và lưu thông do một ban quản trị chung quản lí.
+Công xo óc xiom : Liên kết giữa các tổ chức độc quyền ở các ngành có liên quan với nhau
về kinh tế- kĩ thuật.

**Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính


- Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp cũng diễn ra quá trình
tích tụ và tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền ngân
hàng.
=>V.Lênin nói:” Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một
số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà
công nghiệp”
=>”Làm cho vai trò ngân hàng thay đổi :
+Thâm nhập vào tổ chức độc quyền công nghiệp để giám sát
+Trực tiệp đầu tư vào trong công nghiệp
- Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ
đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
-Các đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua hai chế độ :
+ Chế độ tham dự: đầu tư cổ phiếu chi phối công ty gốc=> công ty mẹ => công ty con …
+Những thủ đoạn: đầu cơ ruộng đất ; đầu cơ trái khoáng ; phát hành công trái.
=> Chi phối nền kinh tế suy ra chi phối về chính trị
**Xuất khẩu tư bản
-Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh => Xuất khẩu hàng hóa =>
Mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư
- Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền=> Xuất khẩu tư bản=> Mang tư bản
đầu tư ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư tại nước sở tại
-Nguyên nhân: Ở các nước tư bản phát triển=> hoạt động tư bản phát triển=> Tích
lũy khối lượng tư bản lớn=> Thừa tư bản tương đối=> Sản xuất tư bản sang các
nước trên thế giới-----Trong quá trình hội nhập kinh tế-- Thiếu tư bản( Gía ruộng
đất rẻ, lương thấp nguyên liệu rẻ)=> lợi nhuận cao hấp dẫn đầu tư.
-Hai hình thức
+Xuất khấu tư bản trực tiếp(FDI): dùng tiền xây dựng mới công ty ở nước nhập
tư bản; hoặc mua lại các công ty đã có sẵn ở nước nhập tư bản

+Xuất khẩu tư bản gián tiếp( ODA) : Cho vây để thu lại lợi nhuận
-Chủ thể tham gia xuất khẩu : Xuất khẩu tư bản gồm : Xuất khẩu tư bản nhà nước
và xuất khẩu tư bản tư nhân.
** Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
- quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng cả về
quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập
đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.


- trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền thị trường ngoài nc có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối vs các nc đế quốc. một là: do lực lượng sx phát triển cao đòi
hỏi phải có nhiều nguyên liệu và nơi tiêu thụ. Mặt khác, do thèm khát lợi nhuận
siêu ngạch thúc đẩy tư bản độc quyền tăng cường bành trướng ra nc ngoài.
- do cạnh tranh khốc liệt để mở rộng thị trường ngoài nc giữa các tổ chức độc
quyền quốc gia có sức mạnh kinh tế tất yếu dẫn đến sự thỏa hiệp và hình thành các
tổ chức độc quyền quốc tế dưới dạng: các ten, xanhđica, tơrớt.
** sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
- sự phân chia thế giới về kinh tế dc củng cố và tăng cường bởi sự phân chia thế
giới vè lãnh thổ.
- CNTB phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn , cạnh tranh tìm kiếm
thuộc địa ngày càng kiên quyết .
- Phân chia lãnh thổ và phát triển ko đều của CNTB tất yếu là nguyên nhân dẫn đến
các cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới.
=> 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ vs nhau,
nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của CNTB
độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến ,xâm lược.

*Đặc điểm cơ bản nhất là: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền (1)
Vì nó chỉ rõ nguồn gốc ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền là do sự vận động của chính các
quy luật của chủ nghĩa tư bản sinh ra như : Quy luật giá trị thặng dư với tư cách là động lực, quy

luật giá trị và quy luật tích lũy tư bản với tư cách là quy luật trực tiếp thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung tư bản.
Bốn đặc điểm còn lại chỉ là đặc điểm phát sinh và đều dựa trên tiền đề của đặc điểm (1) phát
triển thành
Câu 9: giai cấp công nhân là gì? Nêu nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân? Trình bày những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
a. khái niệm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
vs quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, vs nhịp độ phát triển của lực
lượng sx có tính chất xhoi hóa ngày càng cao; là lực lượng sx cơ bản tiên tiến ,trực


tiếp or tham gia vào quá trình sx, tái sx của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xh;
là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xhoi.
b. nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
-Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa
bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ mọi áp bức bóc lột và xây dựng xhoi mới – xã hội XH
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa văn minh.
-Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN phải trải qua hai bước:
+B1: Giai cấp vô sản giành lấy chính quyền nhà nước và trở thành giai cấp thống
trị.
+B2: Giai cấp vô sản dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy toàn bộ
tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào
trong tay nhà nước .Tiên hành xây dựng xã hội mới- Xã hội chủ nghĩa và xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
c. những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
sứ mệnh lịch sử của GCCN ko phải do ý muốn chủ quan của bản thân giai cấp
này. Sứ mệnh lịch sử ấy là khách quan, tính khách quan dc quy định bởi 2 yếu tố

sau đây:
*địa vị kinh tế xhoi của GCCN trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
-Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động
-Trong nền sản xuất hiện đại công nghiệp, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực
tiếp nhất vừa là sản phẩm căn bản nhất của nên sản xuất đó.
-Trong chủ nghĩa tư bản giai cấp công nhân không có hoặc ít, rất ít tư liệu sản
xuất.Vì vậy họ phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản và trở thành người
làm thuê cho nhà tư bản.
-Trong chế độ tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực
tiếp với giai cấp tư sản => Bùng lên các phong trào đấu tranh GCCN và NDLĐ
chống lại GC tư sản để giải phóng mình
-GCCN lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp , có quy mô sản xuất ngày
càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau
- GCCN thường sống ở những thành phố lớn, khu công nghiệp lớn
-Điều kiện sống và đk làm việc đã tạo đk cho GCCN đoàn kết nội bộ, giai cấp chặc
chẽ.Khả năng này GCND , thợ thủ công không thể có được.
- GCCN có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân


lao động , do vậy tạo ra khả năng cho giai cấp này có thể đoàn kết với các giai cấp,
tầng lớp LĐộng khác trong cuộc đấu tranh chống lại GC tư sản để giải phóng mình
và toàn xã hội.
* những đặc điểm chính trị xã hội của GCCN:
- thứ 1, GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng
+ đại biểu cho phương thức sx tiên tiến( ptsx CSCNghia)
+ dc trang bị bởi lí luận khoa học cách mạng
+luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ chế độ cũ lạc
hậu, xây dựng xhoi mới tiến bộ.
- Thứ 2,GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
+ điều kiện sống điều kiện lao động trong chủ nghĩa tư bản chỉ cho họ thấy rằng họ

chỉ có thể giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn xhoi, thoát khỏi chế độ tư
bản chủ nghĩa
+GCCN cương quyết xóa bỏ chế độ tư hữu , xây dựng chế độ dân chủ bình đẳng
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
- Thứ 3,GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao:
+Do đk làm việc của GCCN trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ thống sản
xuât mang tính dây chuyền với nhịp độ làm việc khẩn trương buộc giai cấp này
tuân thủ nghiêm ngặt.
+ Do cuộc sống đô thị tập trung đã tạp nên tính tổ chức kỉ luật chặt chẽ
+Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật càng cao khi được giao dục tuyên
truyền bởi đảng
- Thứ 4,GCCN có bản chất quốc tế:
+Giai cấp công nhân là một lực lượng quốc tế. Để chống lại GCTS, GCCN các
nước phải đoàn kết- tức trở thành lực lượng quốc tế
+GCCN ở các nước có cùng mục tiêu đấu tranh không chỉ giải phóng dân tộc, đất
nước mình mà còn giải phóng nhân loại .
+ Do sự phát triển của LL sản xuất và sx mang tính toàn cầu hóa, tư bản nước này
có thể đầu tư sang nước khác một xu hướng khách quan.
=> kết luận: như vậy địa vị kinh tế xã hội vf đặc điểm chính trị xã hội là những
điều kiện khách quan quy định sứ mệnh cộng sản của GCCN.
Câu 10: vì sao GCCN có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa cộng sản? để hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của mình GCCN cần có những điều kiện chủ quan gì?


*Khái niệm :GCCN (Xem câu 9)
* Những đk khách quan quy định sứ mệnh lsử của GCCN (câu 9)
* những điều kiện chủ quan để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là hoàn toàn khách quan, nhưng để cho khả năng
khách quan ấy trở thành hiện thực thì cần phải có những điều kiện chủ quan sau

đây:
- GCCN phải ko ngừng tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng.
- GCCN phải tổ chức ra dc chính đảng thực sự vững mạnh.
- GCCN phải liên minh vs quần chúng nhân dân lao động (đặc biệt là liên minh với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức) trong đấu tranh giành chính quyền cũng như
thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới -chủ nghĩa xhoi, chủ
nghĩa cộng sản.
Câu 11: cách mạng xhoi chủ nghĩa là gì? Trình bày mục tiêu động lực và nội
dung của cách mạng XHCN
a. khái niệm:
- theo nghĩa hẹp: cách mạng xhcn là một cuộc cách mạng chính trị, dc kết thúc
bằng việc GCCN cùng vs nhân dân lao động giành dc chính quyền, thiết lập dc nhà
nc chuyên chính vô sản – nhà nc của GCCN và quần chúng nhân dân lao động.
- theo nghĩa rộng: cách mạng xhcn bao gồm:
+cách mạng về chính trị nhằm thiết lập nhà nc chuyên chính vô sản
+gccn và nhân dân lao động sử dụng nhà nước đó để cải tạo xhoi cũ xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, cộng sản chủ nghĩa.
b.mục tiêu của cách mạng xhcn:
- mục tiêu tổng quát: giải phóng con người giải phóng xã hội
- mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn:
+Giai đoạn thứ nhất : GCCN lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, giành lấy
chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động,
+Giai đoạn 2: GCCN tập hợp quần chúng nhân dân lao động vào công cuộc tổ
chức một xã hội mới về mọi mặt thực hiên xóa bỏ tình trạng , người bóc lột người,
dân tộc này áp bức dân tộc khác.
c. động lực của cách mạng XHCN:


*cách mạng XHCN vs mục tiêu cao nhất là giải phóng GCCNhân, nhân dân lao
động khỏi mọi áp bứt bóc lột đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho họ. do vậy

thu hút dc sự tham gia của quần chúng nhân dân lao động trong suốt quá trình cách
mạng.
+GCCN vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực chủ yếu của cách mạng XHCN.
-là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp
-là lực lượng lao động chủ yếu tạo nên sự giàu có trong xhoi hiện đại.
-GCCN là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa và trong công
cuộc cải tạo xây dựng chủ nghĩa => GCCN là lực lượng
hàng đầu đảm bảo cho sự thắng lợi của cm xhcn
+ Giai cấp nông dân là động lượng to lớn trong CM xhcn
-có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất vs lợi ích của GCCN,
- Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền GCCN chỉ giành được thắng lợi
khi lôi kéo GCCN đi theo mình.
-Trong công cuộc xây dựng CNXH, GCCN là lực lượng lđ tạo ra của cải vật
chất trong XH , là lực lượng cơ bản tham gia bảo vệ chính quyền
+Tầng lớp tri thức là lực lượng quang trọng có ý nghĩa quyết định thắng lợi
CMạng.
-Trong giai đoạn giành chính quyền: Là lực lượng quan trọng trong công tác
truyền bá CN Mác Lê Nin để giác ngộ quần chúng nhân dân
-Trong giai đoạn xây dựng CNXH :
# Chăm sóc nhân dân, phát triển dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước
# Là sáng tạo ra giá trị KHKThuat , tiếp thu thành tựu khoa học KThuat trên thế
giới góp phần thúc đẩy kinh tế xh phát triển
# Xây dựng đường lối của Đảng , pháp luật của nhà nước
+ Các lưc lượng tiến bộ khác trong xã hội liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành lực
lượng tổng hợp CMXHCNghia.
d. Nội dung của cách mạng XHCN:
Với tính chất là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, cho nên cách mạng
XHCN phải dc tiến hành cải tạo xhoi một cách căn bản trên mọi lĩnh vực của đời
sống xhoi.

- Trên lĩnh vực chính trị: đưa người lao động từ thân phận nô lệ làm thuê lên làm
chủ xhoi, làm chủ đất nc. Trước hết phải đập tan bộ máy của giai cấp thống trị,
giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. mở rộng dân
chủ bằng cách tạo điều kiện thu hút đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham


gia vào công việc quản lí xhoi, quản lí đất nc. Thường xuyên chăm lo tới giáo dục
đào tạo cho quần chúng nhân dân, đặc biệt là giáo dục chính trị tư tưởng cho nhân
dân.
- Trên lĩnh vực kinh tế: nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi
cách mạng XHCN là phải phát triển kinh tế, ko ngừng nâng cao năng suất lao động
xhoi để cải thiện đời sống cho nhân dân. Muốn vậy phải thay đổi vai trò vị trí của
người lao động đối vs tư liệu sản xuất vì tư liệu sản xuất bằng chế độ sở hữu công
hữu XHCN để người lao động làm chủ trên các mặt quản lí, tổ chức sản xuất và
phân phối sản phẩm. phát triển lực lượng sản xuất từng bước cải thiện đời sống vật
chất cho nhân dân và thực hiện quy tắc phân phối theo lao động.
- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: làm cho hệ tư tưởng khoa học cách mạng của
chủ nghĩa Mác Leenin trở thành hệ tư tưởng chính thống trong đời sống tư tưởng
văn hóa toàn xhoi, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu
có chọn lọc các giá trị văn hóa tinh thần của nhân loại.
Câu 12: Thời kì quá độ của CNTB LÊN CNXH là gì? Vì sao phải thực hiện
TKQĐ? Nêu đặc điểm , thực chất nội dụng của TKQĐ từ CNTB lên CNXH
*Khái niệm: TKQĐ lên CNXH là thời kì cải biến CM sâu sắc trên toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống xh, bắt đầu từ khi GCCN và Nhân dân lao động lên giành đc
chính quyền nhà nước cho đến khi CNXH tạo ra đc những cơ sở của chính mình
trên các lĩnh vực đời sống xã hội.
Dựa vào điểm xuất phát của mỗi nước , Thời kì Quá Độ có 2 hình thức : QĐộ trực
tiếp và QĐộ gián tiếp
*Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB lên CNXH đc lý giải bởi các căn cứ sau:
-CNghĩaTBản và CNXHội khác nhau về bản chất.

CNTB đc xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sx, dựa trên chế độ
áp bức bóc lột.
CNXH đc xây dựng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu , tồn tại dưới
hai hình thức là nhà nước và tập thể; không còn các giai cấp đối kháng ; không còn
áp bức bóc lột
=>Do đó muốn chuyển từ TBCN lên XHCN cần phải có 1 thời kỳ history nhất
định để làm thay đổi và làm mới toàn bộ những tàn tích của xh cũ


- CNXH được xây dựng trên nền sx đại công nghiệp có trình độ cao.
+CNTB đã tạo ra nhưng cơ sở vật chất kĩ thuật nhất định cho CNXH nhưng
muốn để cơ sở vật chất -kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức,
sắp xếp lại.
+Những nước chưa qua CNTB lên CNXHội cần thời gian dài để tiến hành
công nghiệp hóa XHCNghĩa.
- Các quan hệ xh của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB , chúng là
kết quả của quá trình cải tạo và xây dựng CNXH
- Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp,cần
phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó.
*Đặc điểm của TKQĐ từ CNTB lên CNXH
-Đặc điểm nổi bật :Những nhân tố xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ tồn
tại đan xen và đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.Cụ
thể là kinh tế, chính trị, tư tưởng-văn hóa.
+Trên lĩnh vực kinh tế : Tất yếu còn tồn tại một nền ktế nhiều thành phần,
trong một hệ thống k tế quốc dân thống nhất. Tồn tại đan xen nhiều hình thức sở
hữu và những hình thức phân phối khác nhau.
+Trên lĩnh vực chính trị: Kết cấu giai cấp đa dạng và phức tạp, tồn tại nhiều
giai cấp, tầng lớp như giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri
thức,những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản . Các giai cấp tầng lớp này vừa
hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Trong một giai cấp, tấng lớp cũng có nhiều bộ

phận, có trình độ có ý thức khác nhau.
+Trên lĩnh vực văn hóa-tư tưởng:
##Còn tồn tại nhiều yếu tố TT-VH khác nhau, bên cạnh tư tưởng XHCN còn
tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản,tâm lý tiểu nông,v.v.v. vừa mang tính tiêu cực. vì
vậy từng bước đấu tranh xóa bỏ yếu tố cũ, lạc hậu và phát huy các nhân tố tích cực
phát triển.
## Các yếu văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau.
* Thực chất của TKQĐ Là thời kì diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt giữa
1 bên là giai cấp TS đã bị đánh bại, không còn là giai cấp thống trị và những thế
lực chống phá CNXH với 1 bên là giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lđ
diễn ra trong điều kiện mới dưới những nội dụng, hình thức mới.


*Nội dung của TKQĐ
-Trên lĩnh vực kinh tế : thực hiện sắp xếp , bố trí lại các lực lượng sx hiên có
trong xh, cải tạo và xây dựng quan hệ sx mới bảo đảm phục vụ ngày càng tốt
đời sống của nhân dân lao động .Không thể theo ý muốn nóng vội, chủ quan
mà phải tuân theo quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
-Trên lĩnh vực chính trị:
+ đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xd CNXH
+ Tiến hành xây dựng nhà nước XHCN và nền dân chủ XHCN ngày càng
vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân
+ Xdựng các tổ chức chính trị xã hội, nơi nhân dân lao động thực hiện quyền
làm chủ của mình.
+ Xd đảng cộng sản trong sạch vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của
mỗi thời kỳ lịch sử
-Trên lĩnh vực tư tưởng ,văn hóa
+ Tuyên truyền, phổ biến tư tưởng khoa học và cách mạng của chủ nghĩa
Mác Lê Nin

+ Khắc phục những tư tưởng tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội .
+Xây dựng 1 nền văn hóa mới XHCN giàu tính dân tộc, tính nhân văn .
-Trên lĩnh vực xã hội:
+khắc phục những tàn dư của xh cũ để lại
+khắc phục sự phát triển chênh lệch về trình độ giữa các vùng miền, các
tần lớp dân cư
+Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
Câu 13: Anh chị hiểu như thế nào về Thời kỳ quá độ từ CTTB lên CNXH?
( Chép y hệt câu 12)
Câu 14: Trình bày đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN ?
Vì sao xây dựng nhà nước XHCN là 1 đất nước khách quan?
*Khái niệm: Nhà nước XHCN là tổ chức mà thông qua đó, đảng của giai cấp
công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là tổ chức chính
trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở KT của chủ nghĩa xh; Là 1 nhà nước


kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc Cách mạng XHCN ; là
hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ QĐộ lên CNXHội.
*Đặc trưng của nhà nước XHCN
Khác với các hình thức mà nhà nước đã từng có trong lịch sử, nhà nước XHCN là
1 nhà nước đặc biệt với các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất ,Nhà nước XHCN là công cụ bảo vệ và thực hiện quyền lực của nhân
dân lao động đặc dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
->Không phải công cụ để đàn áp 1 giai cấp nào đó mà thực hiện chính sách giai
cấp vì lợi ích của tất cả những người lao động.
-> Duy trì vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản.
-Thứ 2,Là công cụ để trấn áp những thế lực phản động chống đối phá hoại sự
nghiệp cách mạng XHCN.Bất kỳ một nhà nước nào cũng là công cụ chuyên chính
của một giai cấp, các nhà nước tư hữu trước đây là công cụ để đàn áp giữa giai cấp

này với giai cấp khác. Nhà nước XHCN là công cụ để thực hiện sự cưỡng chế, trấn
áp.
-Thứ 3, Là công cụ tổ chức, xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thông
qua tổ chức –xây dựng mô hình xã hội mới mới được hình thành, trước phải có
công cụ, phương tiện đó là nhà nước.
-Thứ 4, Là công cụ thực hiện và không ngừng mở rộng dân chủ cho nhân dân.
Muốn thực hiện nền dân chủ XHCN là phải có cơ quan đề ra pháp luật, pháp chế,
cơ quan bảo vệ lợi ích và trấn áp các thế lực phản động đó chính là nhà nước
XHCN. Theo Lê nin, con đường vận động phát triển của nó là ngày càng hoàn
thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo
quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
-Thứ 5, Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước không còn
nguyên nghĩa” , là” nửa nhà nước”.
+ Các nhà nước trước đây chỉ mang bản chất giai cấp thống trị, là công cụ trấn
áp để bảo vệ lợi ích cho thiểu số giai cấp bóc lột,
+Nhà nước xã hội cn không chỉ thuần túy mang bản chất giai cấp công nhân
mà còn tính nhân dân, trong nhà nc XHCN thể hiện đoàn kết dân tộc, thể hiện bản
sắc văn hóa.
+ Đến giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản thì những yếu tố cho sự tồn tại của


nhà nước không còn thì nhà nước sẽ tiêu vong.
*Chức năng
Nhà nước XHCN của 2 chức năng cơ bản: chức năng tổ chức xây dựng Xh mới
và chủ nghĩa bạo lực tránh áp
-Chức năng tổ chức xây dựng được coi là chức năng cơ bản của nhà nước XHCN ,
tổ chức xây dựng nhăm cải tiến XH cũ , xây dựng XH mới- CNXH, CNCS. Thế
hiện việc quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thông qua hệ thống
quyền lực nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
-Chức năng bạo lực tránh áp là chức năng vốn có của mọi nhà nước:

+ Trong đời sống xã hội của chúng ta tội phạm còn rất nhiều, kẻ thù của chúng ta
thì tìm mọi cách để phá sập môi hình xã hội XHCN
+Vì vậy dùng bảo lực, trấn áp để : bảo vệ độc lập dân tộc; giữ vững ổn định
chính trị trật tự an toàn xã hội; công cụ để tạo ra những điều kiện cơ bản để mở
rộng dân chủ trong nhân dân; nhà nước đề ra pháp luật pháp chế ; dùng bạo lực,
trấn áp để giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
*Nhiệm vụ của nhà nước XHCN
- Quản lí ktế: xây dựng và phát triển Kt ,xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật ngày
càng cao của CNXH để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân
-Quản lí văn hóa ,Xh : xd nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
-Nhiệm vụ đối ngoại: mở rộng quan hệ, hợp tác , hữu nghị bình đẳng, tin cậy lẫn
nhau và cùng có lợi vì sự phát triển và tiến bộ Xh đối với nhân dân các nước trên
TG
*Xây dựng nhà nước XHCN là 1 tất yếu khách quan vì
- Để trấn áp những thế lực phản động, chống phá chủ nghĩa xã hội, bảo vệ thành
quả cách mạng.
- Để tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động cùng nhau xây dựng xã hội mới.
-Để mở rộng dân chủ cho nhân dân .Dân chủ gắn liền với pháp luật và kỷ cương.
-Để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xây dựng XHCN
-> với ý nghĩa đó, nhà nước XHCN là phương thức, phương tiện, là công cụ chủ
yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ ,tổ chức.


15. dân tộc là gì? Trình bày nôi dung cương lĩnh dân tộc của Lê nin ? Nội
dung nào đóng vai trò cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc của Lê nin ? vì
sao?
*Khái niệm
-Theo nghĩa hẹp: dân tộc là cộng đồng người có mối quan hệ bền vững chặc chẽ
,có chung sinh hoạt Kt , có ngôn ngữ riêng và có những nét vhoa đặc thù so với

những cộng đồng khác.Xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa phát triển cao hơn
những nhân tố tộc người ở bộ lạc bộ tộc.
-Theo nghĩa rộng:
+cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước
+ Có lãnh thổ chung
+ Có nền kinh tế thống nhất
+ Quốc ngữ chung
+Truyền thống, văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng
nước và giữ nước.
Với nghĩa hẹp dân tộc là tập hợp người là 1 bộ phận của quốc gia . vd: dt tày, dao,
ê đê
Với nghĩa rộng: dân tộc là QG bao gồm toàn bộ nhân dân của 1 nước VD: VN,
LÀO, ấn độ
*Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lê nin
- Cơ sở lý luận và thực tiễn đề ra cương lĩnh:
+ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
+ Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp .
+ Kinh nghiệm của việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nước Nga.
-Nội dung cương lĩnh:
+Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
#Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ xã hội
và quan hệ quốc tế, không dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi.
# Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội giữa các dtoc phải đc pháp luật bảo vệ và phải được thực hiện
trong thực tế.
#Trên phạm vi quốc tế, bình đẳng dân tộc trong giai đoạn hiện nay phải thủ


tiêu tình trạng áp bức giai cấp , áp bức dân tộc , tạo đk để các dân tộc giúp đỡ nhau
phát triển theo con đường tiến bộ.

#Chống những biện pháp sai trái với quyền bình đẳng dân tộc, chủ nghĩa
phân biệt dân tộc, dân tộc lớn, dt hẹp hòi, chủ nghĩa phát xít mới, xây dựng một
trật tự kinh tế thế giới mới , chống áp bức bóc lột nặng nề của các tư bản phát triển
với các nước kém phát triển.
=>Ý nghĩa : Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc, là mục tiêu phấn
đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng .Nó là cơ sở để thực hiện quyền
dân tộc tự quyết và xây dựng môi quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết.
# Thực chất là quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định con đường
phát triển kinh tế, chính trị, xã hôi của dân tộc mình.
#Quyền tự quyết bao gồm:
++Quyền thành lập 1 quốc gia độc lập vd: đông ti mo tách ra từ indonexia
++Quyền các dtoc tự nguyện liên hiệp lại thành liên bang.
#Để giải quyết vấn đề dân tộc tự nguyện cần phải đứng trên lập trường của giai
cấp công nhân.
#Triệt để ủng hộ các phong trào dtoc tiến bộ
#Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn lợi dung quyền “ dân tộc tự
quyết” làm chiêu bài để can thiệp vào nội bộ của các dân tộc , đòi li khai, chia rẻ
dân tộc.
=>Ý nghĩa:Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc .Nó là cơ sở
để xóa bỏ sự hiềm khích , thủ đoạn giữa các dtoc, phát huy tiềm năng của các dtoc
vào sự phát triển chung của nhân loại.
+Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
#Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau thông nhất, đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc.
=> Ý nghĩa:
_ Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
_Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp.

_Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng
lợi.


_Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân. Do đó,
là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc bị áp bức.
* Nội dung đóng vai trò cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc là “liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc. “=> vì:
+ mục đích đấu tranh của giai cấp công nhân trên thế giới là nhằm xóa bỏ hận
thù dân tộc để đạt đc sự đoàn giữa các công nhân trên thế giới .
+ Việc thực hiện 2 nguyên tắc trên dựa trên cơ sở của nguyên tắc thứ 3 .
16. Để giải quyết vấn đề dân tộc trong CNXH , chủ nghĩa Mác lê nin đã đưa ra
những nguyên tắc gì? Từ đó anh chị hãy cho biết thực chất của việc giải quyết
vấn đề dân tộc là gì?
*Khái niệm dân tộc: (xem câu 15)
*Những nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa xã hội:
-Cơ sở lý luận và thực tiễn đề ra nguyên tắc: (Xem 15) ( là phần Cơ sở lý luận và
thực tiễn đề ra cương lĩnh
-Nội dung nguyên tắc : (Xem câu 15) (là phần nội dung cương lĩnh)
*Thực chất của việc giải quyết vấn đề dân tộc là :xác lập mqh công bằng , bình
đẳng giữa các dân tộc trong một QG và giữa các QG trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội. Do vậy, xem xét giải quyết vấn đề dân tộc phải dựa trên
cơ sở lợi ích cơ bản và lâu dài của dân tộc.


×