Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NAM á PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.26 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2

Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Việt Hùng
Sinh viên thực hiện
MSSV: 107403040

: Nguyễn Quốc Dũng
Lớp: 07DQK03

TP. Hồ Chí Minh, 2011


BM05/QT04/ĐT

Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo KLTN)


1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1)........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ...............
(2)........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ...............
(3)........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ...............

2.

3.

4.

5.

Ngành
: ..........................................................................................................
Chuyên ngành : ..........................................................................................................
Tên đề tài : .................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Các dữ liệu ban đầu : .................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Các yêu cầu chủ yếu : ................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Kết quả tối thiểu phải có:
1) .................................................................................................................................

2) .................................................................................................................................
3) .................................................................................................................................
4) .................................................................................................................................
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………

Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

19

Chương II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2

2.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á (gọi tắt là Ngân hàng Nam Á) là ngân
hàng thương mại được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật.
Ngân hàng Nam Á được phép hoạt động theo giấy phép hoạt động số

0026/NH-GP ngày 22/08/1992 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, Giấy phép
thành lập 463/GP-UB ngày 01/09/1992 của Ủy ban TP.Hồ Chí Minh, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 059027 ngày 01/09/1992 do trọng tài kinh tế TP.Hồ Chí
Minh cấp.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nam Á.
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Nam A Commercial Joint Stock Bank.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: NamA Bank.
Trụ sở chính: 97 Bis Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ
Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 3 8299 408.
Fax:
(84.8) 3 8222 706.
Email:

Website: www.nab.com.vn
Vốn điều lệ: 3.000.000.000.000 đồng
Thời gian hoạt động: 99 năm.

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

20

Ngân hàng Nam Á chính thức hoạt động từ 21/10/1992, là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên sau khi Pháp lệnh về ngân hàng được ban

hành năm 1990. Qua gần 19 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ, khoa học kỹ
thuật và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Nam Á ngày càng mở rộng, đời sống
cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được
nâng cao.
Từ chỉ có 3 chi nhánh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên.
Đến nay, Ngân hàng Nam Á không ngừng lớn mạnh với mạng lưới gồm hơn 50 địa
điểm giao dịch trên cả nước cùng với một công ty trực thuộc, vốn điều lệ tính đến
ngày 31/12/2010 đạt 2.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 2.175 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế đạt 175 tỷ đồng. Số nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là các cán bộ trẻ,
nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực và chuyên môn
cao.
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong những
ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và
hiệu quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không
ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Phương châm hoạt động của Ngân hàng Nam Á là “An toàn, phát triển, hiệu
quả và bền vững” nhằm mang lại “Giá trị vượt thời gian” đến cho khách hàng.

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

21

2.1.2. Sơ đồ tổ chức. (Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nam Á)
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG


Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát

Ủy ban Quản lý rủi ro

Ủy ban Nhân sự
Văn phòng HĐQT

Phòng Kiểm toán nội bộ

Ban Tổng GĐ
Các hội đồng:
Quản lý rủi ro,
Tín dụng, đầu tư…

Ban Quản lý
tài sản và nguồn vốn

Văn phòng
Ban Tổng GĐ

Khối Khách hàng
doanh nghiệp

Khối Khách
hàng cá nhân

Khối vốn và kinh
doanh tiền tệ


Phòng xử lý TS chưa
sinh lời
Phòng kiểm tra nội bộ

Khối quản lý
rủi ro

Khối Tác nghiệp

Khối Tài chính

Khối Hỗ trợ

P.Quan hệ
KHDN

P.Quan hệ
KHCN

P.Quản lý nguồn
vốn và kinh
doanh tiền tệ

P.Quản lý tín
dụng và đầu


P.Tác nghiệp
nguồn vốnngân quỹ


P.Kế toán

Trung tâm
CNTT

P.Nhân sự

P.Phát triển
sản phấm
KHDN

P.Phát triển
sản phấm
KHCN

P.Đầu tư tài
chính, chứng
khoán, trái phiếu

P.Chính sách
tín dụng và
quản lý TSĐB

P.Tác nghiệp
tín dụng

P.Kế hoạch
phát triển và
quản trị TC


P.Hành chính
quản trị

Trung tâm
đào tạo

P.Định chế
tài chính

Trung tâm thẻ

P.Đầu tư doanh
nghiệp

P.Quản lý rủi
ro

P.Tác nghiệp
TTQT

Trung tâm
thanh toán

P.Marketing

P.Phát triển
mạng lưới

P.Xử lý thông

tin

P.Pháp chế và xử
lý nợ tín dụng

P.Quản lý
chất lượng

Công ty quản lý nợ và

GVHD:khai
ThS.
Đỗ Việt Hùng
thác TS

P.Tái thẩm
định

Sở GD, CN, Phòng
SV: Nguyễn
Quốc Dũng
GD, Điểm GD


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

22

2.1.3. Cơ cấu quản trị và điều hành.
Hội đồng quản trị: Có vai trò xây dựng chiến lược tổng thể và định hướng lâu

dài cho ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng quản
trị chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và
ban chuyên môn do Hội dồng quản trị thành lập.
Ban điều hành: Gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc, cụ thể hóa
chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra bằng các kế hoạch,
phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội đồng quản trị về chiến lược, chính sách,
trực tiếp hành hoạt động của ngân hàng.
Ban kiểm soát: Kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình hoạt động của các
đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nam Á về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp
lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ.
Hội đồng tín dụng và đầu tư: Là cơ quan cấp cao nhất về quản lý hoạt động
tín dụng, thực hiện xét duyệt cho vay và bảo lãnh đối với các món tiền vượt quá 5%
vốn điều lệ; xét duyệt các phương án đầu tư hợp tác, góp vốn liên doanh với các đơn
vị khác; kiểm tra, đôn đốc, xem xét, xử lý việc thu hồi vốn và nợ quá hạn.
Hội đồng xử lý kỷ luật: Tham vấn cho Tổng Giám Đốc trong việc xử lý kỷ
luật cán bộ nhân viên vi phạm kỷ luật trong hệ thống Ngân hàng Nam Á.
Hội đồng Nhân sự và Tiền lương: Thực hiện dự thảo quy chế hoạt động Hội
đồng Nhân sự và Tiền lương của Ngân hàng TMCP Nam Á trình Chủ tịch HĐQT
ban hành.
Hội đồng xử lý tài sản: Thực hiện tham vấn, đề xuất ý kiến cho Hội đồng
Quản trị, Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức quản lý, sử dụng, mua bán có hiệu quả
các tài sản của Ngân hàng Nam Á, tài sản xử lý nợ, hoặc các tài sản liên quan khác
trong hệ thống Ngân hàng Nam Á.
Hội đồng xử lý rủi ro: Xem xét việc phân loại tài sản "có" trích lập dự phòng
rủi ro của quý hiện hành do Tổng Giám Đốc thực hiện. Xem xét báo cáo tình hình
theo dõi sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với những rủi ro đã được xử lý. Quyết
định xử lý rủi ro và phương án thu hồi nợ; đồng thời xuất trình HĐQT sử dụng dự
phòng để xử lý các khoản nợ vay không khả năng thu hồi.
GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng


SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

23

Ban Tài chính kiểm soát: Thực hiện công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra,
kiểm toán nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh. Thu thập số liệu
để báo cáo và tham vấn, đề xuất ý kiến cho HĐQT trong việc quyết định kế hoạch chi
tiêu, mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh.
2.1.4. Sản phẩm.
Với mục đích mang lại nhiều tiện ích cho cả khách hàng cá nhân và tổ chức,
Ngân hàng Nam Á có các sản phẩm:
Khách hàng cá nhân:
 Sản phẩm tiền gửi:
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi thanh toán
 Sản phẩm tiết kiệm:
- Tiết kiệm lợi ích vượt trội
- Tiết kiệm linh hoạt lãi suất
- Tiết kiệm bậc thang theo số tiền gửi
- Tiết kiệm rút vốn linh hoạt
- Tiết kiệm thông thường
 Sản phẩm tín dụng:
- Chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư chứng khoán
- Thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân
- Cho vay, cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá
- Cho vay để kinh doanh chứng khoán
- Cho vay mua căn hộ thế chấp bằng chính căn hộ mua

 Dịch vụ chuyển. nhận tiền:
- Western Union
- Nhận tiền từ nước ngoài chuyển về
- Chuyển tiền ra nước ngoài
- Nhận tiền trong nước
- Chuyển tiền trong nước
 Sản phẩm thẻ:
- Thẻ ghi nợ nội địa NamA Card
 E-Banking (Ngân hàng điện tử):
- Ví điện tử Nam Á Bank

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

24

- Dịch vụ VnTopup
- Internet Banking
- Dịch vụ SMS Banking
 Các dịch vụ khác
- Dịch vụ thu hộ tiền điền
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
- Dịch vụ cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại quý
- Dịch vụ REPO chứng khoán chưa niêm yết
- Séc thanh toán
Khách hàng doanh nghiệp:

 Sản phẩm tiền gửi:
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi thanh toán
 Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp:
- Cho vay mua nhà trong các dự án kiên kết của Nam Á Bank
- Cho vay mua xe ô tô
- Tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô hàng nhập
- Tài trợ nhập khẩu
- Cho vay hợp đồng tài trợ
 Bao thanh toán
 Thanh toán quốc tế:
- Nhận tiền từ nước ngoài chuyển đến
- Chuyển tiền đi nước ngoài
- Nhờ thu nhập khẩu
- Nhờ thu xuất khẩu
- Thư tín dụng xuất khẩu
 E-Banking (Ngân hàng điện tử):
- Ví điện tử Nam Á Bank
- Dịch vụ VnTopup
- Internet Banking
- Dịch vụ SMS Banking
 Các dịch vụ khác
- Dịch vụ thu hộ tiền điền
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng



Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

25

- Dịch vụ cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại quý
- Dịch vụ REPO chứng khoán chưa niêm yết
- Dịch vụ chi hộ lương
2.1.5. Giải thưởng.
 Giấy chứng nhận: Ngân hàng TMCP Nam Á nằm trong bảng xếp hạng
500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2010
 Cúp Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Thương hiệu nổi
tiếng quốc gia năm 2010
 Giấy chứng nhận: Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu
Nhãn hiệu nổi tiếng năm 2010
 Cúp Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn hiệu nổi
tiếng năm 2010
 Giấy chứng nhận: Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu
Nhãn hiệu cạnh tranh năm 2010
 Cúp Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn hiệu cạnh
tranh năm 2010
2.1.6. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Nam Á (2008-2010).
Bảng 2.1 Biến động nguồn vốn huy động Ngân hàng Nam Á (2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2008

2009


2010

Tổng nguồn vốn huy động

4.493,57

9.444

11.238

Biến động nguồn vốn

-

4.950,43

1.794

% biến động

-

110,17

19

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010 Nam A Bank

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng


SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

26

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động Ngân hàng Nam Á (2098 – 2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
2008

Chỉ tiêu
1. Vốn HĐ từ tổ chức
kinh tế và cá nhân
1.1. Theo kỳ hạn
 KHH & ngắn hạn
 Trung & dài hạn
1.2. Theo loại tiền
 VND
 Ngoại tệ
 Vàng

2009

2010

ST

%


ST

%

ST

%

3.419,57

76,10

6.054

64,04

7.121

63,37

3.378,19
41,38

98,79
1,21

6.017,68 99,40
36,32
0,60


6.996,38
124,62

98,25
1,75

2.827,30
263,31
328,96

82,68
7,70
9,62

5.323,89 87,94
280,91
4,64
449,20
7,42

6.353,36
315,46
452,18

89,22
4,43
6,35

1.074,73 23,90
3.390

35,96
4.117
36,63
2. Vốn HĐ từ các TCTD
khác
Tổng vốn huy động
11.238
100
4.493,57
100
9.444
100
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010 Nam A Bank
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng tình hình huy động vốn của hệ thống
Ngân hàng TMCP Nam Á có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2009, tổng lượng vốn
huy động trên thị trường 1 và 2 đạt 9.444 tỷ đồng, tăng 110,17% so với năm 2008.
Năm 2010, con số này đạt được 11.238 tỷ đồng, tăng gần 19% so với năm 2009.
Năm 2009, lượng vốn huy động cả trên hai thị trường đều tăng đáng kể.
Lượng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (thị trường 1) năm 2009, đạt 6.054
tỷ đồng, tăng 2.634,43 tỷ đồng; lượng vốn huy động từ các TCTD khác (thị trường 2)
đạt 3.390 tỷ đồng, tăng 2.315,27 tỷ đồng. Sang năm 2010, lượng vốn huy động trên 2
thị trường chỉ tăng nhẹ, khoảng ở mức 1.000 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của năm 2009 và 2010 có sự thay đổi so với năm
2008 theo chiều hướng tỷ trọng lượng vốn huy động thị trường 1 giảm và tỷ trọng
lượng vốn huy động trên thị trường 2 tăng. Cụ thể, tỷ trọng lượng vốn huy động vốn
thị trường 1 năm 2008 là 76,10%, đến năm 2009 và 2010, con số này giảm còn
60,04% và 63,37%. Trong khi đó, tỷ trọng lượng vốn vay từ các TCTD khác (thị
trường 2) năm 2008 đạt 23,90% nhưng đến năm 2009 và 2010 thì tăng lên thành
35,96% và 36,63%.


GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

27

Mặc dù tỷ trọng nguồn vốn huy động biến đổi theo chiều hướng không có lợi
nhưng Ngân hàng Nam Á vẫn duy trì được tính thanh khoản và các tỷ lệ về khả năng
chi trả trong hoạt động của Ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR luôn đảm
bảo ở mức an toàn theo quy định. Cụ thể, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu năm 2008, 2009,
2010 lần lượt là 29,81%; 19,24%; 18,04% (số liệu trích Báo cáo thường niên của
Ngân hàng Nam Á năm 2008, 2009, 2010).
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động Ngân hàng Nam Á (2008 – 2010)
theo kỳ hạn và nguyên tệ.
Trung và dài hạn
1,21%

KKH và ngắn hạn
98,79%

Vàng 9,62%
Ngoại tệ 7,70%

VND 82,68%

Năm 2008
Trung và dài hạn

0,60%

KKH và ngắn hạn
99,40%

Vàng 7,42%
Ngoại tệ 4,64%

VND 87,94%

Năm 2009
Trung và dài hạn
1,75%

Vàng 6,35%
Ngoại tệ 4,43%

KKH và ngắn hạn
98,25%

VND 89,22%

Năm 2010

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2


28

Theo như biểu đồ, xu hướng nguồn vốn theo kỳ hạn không biến động nhiều,
chủ yếu vẫn là vốn huy động ngắn hạn; nguồn vốn theo loại tiền biến động theo xu
hướng giảm ngoại tệ, chủ yếu vẫn là nguồn vốn bằng VND. Biểu đồ trên còn cho
thấy trong cơ cấu nguồn tổng nguồn vốn huy động thì lượng vốn huy động ngắn hạn
chiếm tỷ trọng rất cao, luôn ở mức 98 – 99%. Điều này phù hợp với đặc trưng của
ngân hàng.
Trong cơ cấu nguồn vốn theo loại nguyên tệ, tổng lượng vốn huy động bằng
VND chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, tỷ trọng vốn huy động bằng VND năm 2008, 2009,
2010 lần lượt là 82,6%; 87,94%; 89,22%. Còn lại là vốn huy động bằng Vàng và
ngoại tệ. Cơ cấu này phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng của
Nam Á chủ yếu là hộ kính doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chỉ tiêu

Bảng 2.3 Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Nam Á (2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010

Dư nợ tín dụng

3.749,65

Dư nợ ngắn hạn
2.219,12

Dư nợ trung và dài hạn 1.530,23
Biến động

5.013

59,19% 2.742,11
40,81% 2.270,89
-

5.302

54,70% 3.175,90
45,30% 2.126,10

33,69%

59,90%
40,10%

5,77%

Nguồn: Báo cáo thường niên 2008, 2009, 2010 Nam A Bank
Năm 2009, dư nợ tín dụng đạt 5.013 tỷ đồng, tăng 33,69% so với năm 2008.
năm 2009 là năm vực dậy của nền kinh tế sau ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
năm 2008. Với nhiều gói chính sách nhằm vực dậy nền kinh tế của chính phủ, lượng
vốn cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất năm 2009 tăng cao trở lại. Kết quả là dư nợ
tín dụng tăng cao ở các NHTM.
Trong năm 2010, bên cạnh việc tái cơ cấu dư nợ nhằm mục đích an toàn và
nâng cao chất lượng và phát triển tín dụng bền vững cho thời kỳ tới sau khi trải qua 1
năm nhiều biến động nên dư nợ tín dụng từ 5.013 tỷ đồng đến 5.302 tỷ đồng, chỉ tăng

5,77% so với năm 2009. Con số này vẫn đảm bảo trong phạm vi định mức 25% tăng
trưởng tín dụng theo định hướng của NHNN.

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

29

Dư nợ tín dụng so với tổng vốn huy động trên thị trường 1 năm 2008 đạt
109,65%, năm 2009 là 82,80%, năm 2010 là 74,46%. Có thể thấy, tỷ lệ dư nợ tín
dụng so với tổng vốn huy động trên thị trường 1 biến động mạnh theo xu hướng đảm
bảo hơn, an toàn hơn. Tỷ lệ 74,46% vừa đảm bảo tính an toàn cho hệ thống ngân
hàng Nam Á vừa đảm bảo được hiệu quả việc sử dụng vốn huy động. Phần nguồn
vốn còn lại, Ngân hàng Nam Á sử dụng cho vốn thanh khoản, đầu tư vào giấy tờ có
giá và gửi tại các TCTD khác (NHNN).
2.2.

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD QUẬN 2. (2008-2010)

2.2.1. Phòng giao dịch Quận 2.
Phòng giao dịch Quận 2 trực thuộc Chi nhánh Thị Nghè, Ngân hàng Nam Á,
được thành lập vào ngày 04/10/2007. Chỉ mới hoạt động gần 4 năm nhưng Phòng
giao dịch Quận 2 là một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả của Ngân hàng
Nam Á.
Tên giao dịch: Phòng Giao dịch Quận 2
Địa chỉ: 53 Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.Hồ Chí

Minh.
Điện thoại: (84.8) 3 7436 093 – (84.8) 3 7437 214
Email:

Ngành nghề kinh doanh:





Hoạt động huy động tiền gửi
Hoạt động cho vay
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Các dịch vụ khác

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức tại Phòng Giao dịch Quận 2, Ngân hàng Nam Á

Trưởng phòng

Bộ phận Tín dụng

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

Bộ phận Kế toán
Ngân quỹ

Hành chính
Bảo vệ
SV: Nguyễn Quốc Dũng



Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

30

Phòng giao dịch Quận 2 được thành lập tại khu vực dân cư đông đúc tạo điều
kiện thuận lợi cho Ngân hàng Nam Á trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện
đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, tính tiện lợi trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh của các thành phần kinh tế, qua đó góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn Quận 2.
2.2.2. Quy trình huy động vốn.
Được sự hỗ trợ của trang thiết bị và phần mềm Corebanking Flexcube trên
toàn hệ thống từ tháng 06/2010, quy trình gửi tiền tại Ngân hàng Nam Á được tiến
hành nhanh chóng và gọn lẹ, đảm bảo cho khách hàng nhận dịch vụ nhanh, chính xác
và đảm bảo nhất.
Sơ đồ 2.3 Lưu đồ mở sổ tiết kiệm
Khách hàng

Giao dịch viên

Điền “Phiếu gửi tiết
kiệm/GTCG”

Tiếp nhận hồ sơ gửi
TK/GTCG

Thủ quỹ
1

Kiểm soát

2

Thu tiền

3
Nhập giao dịch gửi
TK

4
Kiểm soát,
phê duyệt

5
In sổ TK/GTCG

Ký tên,
đóng dấu

6

7
Nhận sổ tiết kiệm

Ký tên, trả chứng từ

8
Lưu chứng từ

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng


SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

31

(1): Giao dịch viên hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá
của khách hàng.
(2): Thủ quỹ nhận tiền từ khách hàng.
(3): Giao dịch viên kiểm tra, đối chiếu số tiền với Thủ quỹ và tiến hành nhập
giao dịch gửi tiết kiệm; chuyển hồ sơ qua Kiểm soát viên.
(4): Kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và trên hệ thống thông tin.
Không khớp, chuyển hoàn lại cho Giao dịch viên (4). Số liệu và thông tin khớp,
chuyển qua Giao dịch viên để tiến hành in sổ TK cho khách hàng (5).
(6): Chuyển sổ và chứng từ cho Kiểm soát viên ký tên đóng dấu.
(7): Thủ quỹ ký tên, trả chứng từ.
(8): Giao dịch viên tiến hành lưu trữ chứng từ nghiệp vụ phát sinh.
Nhằm mang lại sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí của khách hàng và
cả bản thân ngân hàng, Ngân hàng Nam Á xây dựng quy trình gửi tiền tại Sở giao
dịch, Chi nhánh, các Phòng giao dịch và các Điểm giao dịch trực thuộc như trên.
2.2.3. Thực trạng huy động vốn tại Phòng giao dịch Quận 2 (2008-2010).
Phòng giao dịch Quận 2 – Ngân hàng Nam Á (PGD Quận 2) coi việc huy
động vốn là nhiệm vụ trọng tâm. Vì thế, trong những năm qua, nguồn vốn huy động
tại PGD Quận 2 ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay và các
hoạt động khác.
Bảng 2.4 Biến động nguồn vốn huy động PGD Quận 2 qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn huy
động

2008

2009

2010

58,469

69,123

58,713

Biến động nguồn vốn

-

10,654

-10,410

% biến động

-

18,22%

-15,06%


Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

32

Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động PGD Quận 2 qua các năm
70,000
68,000
66,000
64,000
62,000
60,000
58,000
56,000
54,000
52,000

69,123

58,713

58,469


2008

2009

Nguồn vốn huy
động

2010

Nhìn vào bảng 3.1 và biểu đồ 3.1, từ năm 2008, ta nhận thấy tổng nguồn vốn
huy động tại PGD Quận 2 – Ngân hàng Nam Á tăng đều qua các năm (tăng trên 10 tỷ
đồng/năm). Ngày 31/12/2008, tổng vốn huy động đạt 58,469 tỷ đồng, đến cuối năm
2009 đạt 69,123 (tăng 18,22%). Đến 31/12/2010, thì lượng vốn huy động được
58,713 tỷ đồng.
Tình hình huy động vốn trên thị trường năm 2008:
Năm 2008 là năm có nhiều biến động ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của nền
kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Hai quý đầu năm 2008, Việt nam
đứng trước tình trạng lạm phát tăng cao. Chỉ số lạm phát bình quân 6 tháng đầu năm
lên mức 2,86%/ tháng.
Trước tình hình đó, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã có chính sách tiền
tệ phù hợp. Thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm hút tiền ngoài thị trường vào
hệ thống ngân hàng, với ba công cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc và thị trường mở được
sử dụng đồng thời cùng với những quy định siết chặt thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản… đã tác động mạnh đến thị trường. Trong 6 tháng đầu năm
2008, lãi suất cơ bản từ 8,25%/năm (áp dụng từ 01/12/2005) đã tăng lên thành
8,75%/năm (từ 01/02/2008), đến ngày 19/05/2008 tăng lên thành 12%/năm và ngày
11/06/2008 đã là 14%/năm. Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc tăng 1% thành 10%. Trong tháng 3
năm 2008, NHNN thông báo đến các NHTM về việc phát hành tín phiếu bắt buộc
thực hiện vào ngành 17/03/2008 với tổng trị giá tín phiếu phát hành là 20.300 tỷ
đồng. Điều này làm ảnh hưởng sâu sắc đến tính thanh khoản của các NHTM.

Trong khoảng tháng 2 và 3, các NHTM đứng trước tình trạng thiếu thanh
khoản trầm trọng. NHTM phải hạn chế các hoạt động cho vay, thực hiện chiến dịch
GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

33

tăng lãi suất huy động để thu hút vốn. Cuộc đua lãi suất giữa các NHTM bắt đầu sôi
động. Lãi suất huy động trong thời gian này lên tới 19%/năm, lãi suất cho vay cũng
tăng đến đỉnh là 21%/năm ở hầu hết các NHTM. Cũng giai đoạn này, đã nảy sinh
nhiều vấn đề trong việc tìm cách giữ chân người gửi tiền. Trên thị trường liên ngân
hàng, lãi suất huy động qua đêm đã lên tới 43%/năm.
Trong thời gian này, Ban điều hành ngân hàng Nam Á phải luôn theo sát tình
hình diễn biến lãi suất, các thay đổi quy định của NHNN để có thể đưa ra các quyết
định kịp thời và phù hợp đảm bảo hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng Nam Á.
Cũng như các ngân hàng khác, với chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN, tính thanh
khoản của NH Nam Á cực kỳ khó khăn. Ngân hàng Nam Á vừa phải thu hút lượng
vốn mới vừa đảm bảo số vốn đã huy động được hiện tại; hạn chế các hoạt động cho
vay…
Sang hai quý cuối năm 2008, tình hình dần trở nên ổn định. Những ngày đầu
quý III, nền kinh tế vẫn còn khó khăn nhưng lạm phát tháng 7 công bố ở mức 1,13%,
mức thấp nhất từ đầu năm đến nay. Điều này phần nào cho thấy nên kinh tế dần ổn
định. Đến tháng 7, lượng vốn các NHTM huy động đã dồi dào, tình trạng thiếu vốn
không còn nên lãi suất huy động cũng có chiều hướng giảm.
Đến tháng 09/2008, cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ lan rộng và ảnh hưởng
đến nền kinh tế Việt Nam. Ngay thời gian này, chính sách tiền tệ của NHNN từ thắt

chặt chuyển thành nới lỏng. Lãi suất cơ bản từ 14%/năm qua nhiều lần giảm còn
8,5%/năm (ngày 22/12/2008). Tín phiếu bắt buộc được thanh toán trước hạn (Quyết
định 2317 ngày 20/10/2008); giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND
ngắn hạn từ 10%/năm xuống còn 8%/năm (Quyết định 2811 ngày 20/11/2008), 8%
xuống còn 6% (Quyết định 2951 ngày 03/12/2008), đến 19/12/2008 còn 5% (Quyết
định 3158) và các loại lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn cũng được hạ xuống…
Bên cạnh đó, tín hiệu cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay bất động sản cũng
được phát ra …Tất cả những biện pháp này đều nhằm giúp các NHTM mở rộng cho
vay, thúc đẩy nền kinh tế phát triển sau ảnh hưởng khủng hoảng tài chính ở Mỹ vào
tháng 9/2008.
Ngay lập tức, mặt bằng lãi suất được lập lại, lãi suất huy động và cho vay ở
các NHTM đều giảm xuống. Lãi suất huy động VND xuống quanh mốc 10%/năm, lãi
suất cho vay tối đa 14%/năm.

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

34

Tình hình huy động vốn trên thị trường năm 2009:
Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu năm 2008 tiếp tục
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các NHTM vừa phải gia
tăng cho vay tín dụng kích cầu đầu tư và tiêu dùng, chống lại nguy cơ suy giảm kinh
tế trong khuôn khổ gói chính sách khẩn cấp chung của Chính phủ; vừa phải đề phòng
nguy cơ tái lạm phát cao; vừa phải tăng cường đáp ứng nhu cầu về ngoại hối nói
riêng và nguồn vốn cho doanh nghiệp nói chung; vừa phải chịu áp lực giữ vững

nguồn dự trữ ngoại hối và phải thích ứng với các yêu cầu tự do hoá và cạnh tranh
bình đẳng thị trường, bảo đảm tính kịp thời và linh hoạt trong phản ứng chính sách
trước các biến động mau lẹ, khó lường của bối cảnh trong nước và quốc tế…
Ngày 23/01, Thủ tướng ký Quyết định 131/QĐ-TTg hỗ trợ lãi suất cho các tổ
chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh nhằm đối phó với tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Sau đó là các Quyết định 443/QĐ-TTg,
497/QĐ-TTg. Theo đó, các TCTD cho vay hỗ trợ lãi suất 4% hỗ trợ vốn lưu động
không quá 8 tháng, cho vay trung và dài hạn phục vụ sản xuất; cho vay khu vực nông
nghiệp nông thôn. Tháng 02/2009, NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 8,5% xuống
còn 7%/năm, lãi suất cho vay VND tối đa chỉ còn 10,5%/năm.
Ngay từ đầu năm 2009, lãi suất huy động tăng nhẹ. Điều chắc chắn rằng việc
điều chỉnh tăng lãi suất huy động của các NHTM là nhằm chuẩn bị một lượng vốn
dồi dào trước dự báo cho rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp sẽ tăng mạnh nhờ gói
kích cầu sản xuất và các chính sách tài khóa khác của Chính Phủ nhằm vực dậy nền
kinh tế trước ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính. Tiếp đó, Thông tư số
01/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước áp dụng 01/02/2009 cho phép tín dụng
tiêu dùng được mở lại theo lãi suất thỏa thuận. Lãi suất huy động tại các NHTM đều
tăng và tăng ở tất cả các kỳ hạn, đỉnh điểm là 8.7%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Tốc độ
tăng trưởng tín dụng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng huy động vốn.
Ngay sau Thông tư số 15/2009/TT - NHNN, quy định các NHTM chỉ được sử
dụng 30% vốn ngắn hạn (tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng) để cho vay trung và dài hạn
(thời hạn vay từ 12 tháng trở lên) được ban hành, ngay lập tức lãi suất huy động ở
các NHTM thay đổi nhanh chóng. Các ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn bằng việc
tăng lãi huy động cao, cá biệt có một số ngân hàng đẩy lên sát trần cho vay là
10,3%/năm cho kỳ hạn dài ngày, kèm theo đó là các chương trình khuyến mãi nhằm
thu hút khách hàng. Trong thời gian này, Ngân hàng Nam Á luôn linh động thay đổi

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng



Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

35

lãi suất theo xu hướng của thị trường, lãi suất huy động cao nhất trong khoảng thời
gian này tại ngân hàng Nam Á là 9,60%/năm cho kỳ hạn 18 tháng. Bên cạnh đó,
tháng 08/2009, Ngân hàng Nam Á triển khai chương trình khuyến mãi “Quà tặng trao
tay – Cơ may vàng ký” áp dụng cho các khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng,
khách hàng sẽ nhận thẻ cào khi gửi tiền để nhận các phần quà tặng trực tiếp và thăm
dự bốc thăm may mắn với nhiều phần thưởng giá trị.
Tháng 11/2009, dự nợ tín dụng toàn hệ thống tăng 37% so với cuối tháng
12/2008, trong khi dự kiến cả năm tăng trưởng chỉ 30%. Ngay lập tức NHNN nâng
lãi suất cơ bản lên 8%/năm. Các NHTM tiếp tục tăng lãi suất huy động nhưng không
quá 10,5%/năm theo đồng thuận của một số ngân hàng. Các NHTM đẩy mạnh huy
động vốn nhằm đưa dư nợ tín dụng về mức 30% và ổn định tính thanh khoản cuối
năm khi các lượng tiền gửi khác tới đáo hạn. Sau đó, NHNN phát tín hiệu sẽ thanh
tra toàn diện hoạt động của các NHTM có lãi suất huy động 10,5%/năm. Ngay lập
tức các NHTM đều điều chỉnh xuống từ 10,49% /năm.
Tình hình huy động vốn trên thị trường năm 2010:
Năm 2010, trong 10 tháng đầu, NHNN ổn định lãi suất cơ bản ở mức 8%/năm
và tăng lên 9%/năm vào cuối năm trước sức ép của lạm phát. Bên cạnh đó, để tạo
điều kiện cho thị trường tiền tệ hoạt động theo quy luật thị trường, có sự quản lý của
nhà nước, NHNN từng bước bỏ các quy định rằng buộc về các loại lãi suất của các
TCTD. Theo đó các TCTD được cho vay theo cơ chế lãi suất thỏa thuận.
Trong 6 tháng đầu năm lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai
mốc tăng tương đối ổn định. Nếu như trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình
quân 0,03 – 0,07% cho tất cả các kỳ hạn chưa kể đến các hình thức khuyến mại thì
sang Quý II, các NHTM đã từng bước công bố tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,5 hình

thành nên một mặt bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Việc lãi
suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất cho vay tăng cao trong điều kiện
áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận. Vì vậy đến tháng 7/2010 để tạo sự thống nhất về
mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội ngân hàng đã yêu cầu
các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để góp phần thực hiện
hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết 23/NQ – CP ngày 7/5/2010 của
Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế tiếp cận
được với vốn của khu vực ngân hàng khi mà tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm
trong những tháng đầu năm và tăng nhẹ sau đó. Sau khi tăng dần từ đầu năm, đến

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

36

tháng 7 lãi suất huy động VND giảm ở mức 11 – 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì
khá ổn định cho đến tháng 10.
Cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động hợp lý theo thị trường, trong tháng
03/2010, Ngân hàng Nam Á – PGD quận 2 còn thực hiện chương trình “Tri ân khách
hàng” cho khách hàng gửi tiền với số dư trên 10 triệu đồng với các quà tặng như tiền
mặt, bốc thăm trúng thưởng nhiều phần quà giá trị. Kết quả là nguồn vốn huy động
được tại PGD Quận 2 trong 6 tháng đầu năm ổn định.
Sau những diễn biến khó lường của tỷ giá và giá vàng trong nước vào những
ngày cuối tháng 10/2010 và sức ép lạm phát tăng, NHNN tăng dự trữ bắt buộc lên
9%/năm. Trong cuộc họp ngày 04/11, Ủy ban Giám sát tài Chính Quốc gia công bố
thả nổi lãi suất theo thị trường. Các thành viên Hiệp hội Ngân hàng nâng mức lãi suất

huy động đồng thuận lên trần 12%/năm. Tuy nhiên liên tục sau đó các NHTM nhỏ
cạnh tranh lãi suất huy động, đẩy lên mặt bằng 14%/năm. Đến ngày 8/12,
Techcombank công bố thực hiện chương trình “3 ngày vàng” với lãi suất 17,6%/năm,
tạo tiền đề cho các NHTM nhỏ chuyển sang thỏa thuận ngầm với khách hàng với lãi
suất 17 – 18%/năm.
Ngày 15/12, sau khi nhóm họp với các NHTM tại miền Bắc và miền Nam,
được sự đồng thuận của 50 ngân hàng cam kết giảm trần lãi suất về 14%/năm bao
gồm các khoản khuyến mại, NHNN chính thức chỉ đạo các NHTM không được vượt
quá trần lãi suất này và sẽ có những biện pháp mạnh đối với các NHTM vượt trần lãi
suất. Đồng thời NHNN cũng cử các đoàn kiểm tra phải báo cáo hàng ngày với Thống
đốc về tình trạng huy động lãi suất trên địa bàn.
Đối với tình hình biến động lãi suất phức tạp như thế, Ngân hàng Nam Á đã
có kế hoạch điều chỉnh lãi suất phù hợp theo từng thời điểm, tháng 8 triển khai tiếp
chương trình “Khuyến mãi mùa hè” nhằm thu hút khách hàng nhằm đảm bảo huy
động đủ nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ các quy định
và chỉ thị của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Qua đó Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nam Á chỉ thị cụ thể cho các Chi nhánh, các Phòng Giao dịch đảm bảo đúng theo kế
hoạch cho các hoạt động của hệ thống Ngân hàng Nam Á.
Đến 2 tháng cuối năm, sự kiện “3 ngày vàng” của Techcombank và tác động
của nó ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn vốn huy động tại PGD quận 2. Hiện tượng
khách hàng đến rút tiền để gửi tại các ngân hàng khác làm nguốn vốn huy động giảm

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

37


trầm trọng. Đến cuối năm 2010, lượng vốn huy động được chỉ có 58,713 tỷ đồng,
giảm 10,410 tỷ đồng so với năm 2009.
Hoạt động huy động vốn tại Phòng Giao dịch Quận 2:
Năm 2008, tại PGD quận 2, lãi suất huy động của Ngân hàng Nam Á trong
thời gian này cũng giảm mạnh so với hai quý đầu năm. Cùng với việc lãi suất huy
động giảm là việc lượng vốn huy động được sẽ biến động trong thời gian này. PGD
quận 2 luôn cố gắng giữ chân khách hàng trong lúc này: ưu đãi lãi suất cho các khách
hàng gửi lâu khi đáo hạn, thưởng lãi suất cho các kỳ hạn tiền gửi dài, hỗ trợ chi phí đi
lại cho các khách hàng có số tiền gửi lớn … Kết quả là trong sáu tháng cuối năm, số
dư tiền gửi tại PGD quận 2 luôn tăng đều qua các tháng; đến cuối tháng 12 đã đạt
được 58,469 tỷ đồng, tăng 277% so với 12/2007.
Sang năm 2009, tình hình huy động vốn ít biến động hơn so với năm 2008.
Thông qua các chương trình và phương hướng của Ngân hàng Nam Á, PGD Quận đã
triển khai lãi suất huy động cạnh tranh, chăm sóc khách hàng tốt, các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn khách hàng … đã phần nào tăng thêm nguồn vốn huy động, cụ
thể tăng 10,654 tỷ so với năm 2008, đạt tăng trưởng huy động 18,22%.
Năm 2010, các NHTM phát triển mạng lưới mạnh mẽ trên địa bàn quận 2, đặc
biệt là phường Bình Trưng Đông và Bình Trưng Tây. Điều này tạo nên sự cạnh tranh
gay gắt giữa các NHTM khác nhau trên địa bàn. Diễn biến lãi suất huy động cuối
năm trên thị trường gây khó khăn cho PGD quận 2. Đến cuối năm 2010, lượng vốn
huy động được đã giảm xuống còn 58,713 tỷ đồng, giảm 15,06% so với năm 2009.

Chỉ tiêu

Bảng 2.5 Biến động dư nợ tín dụng Phòng Giao dịch quận 2 (2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008
2009

2010

Dư nợ tín dụng
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung và dài hạn
Biến động

30,9
15,82
15,08

43,2

51,20%
48,80%
-

22,57
20,63

41,2

52,25%
47,75%

39,81%

21,24
19,96


51,56%
48,44%

-4,63%

Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

38

Theo bảng số liệu 2.5 về tình hình dư nợ tín dụng tại PGD quận 2, dư nợ tín
dụng năm 2009 đạt 43,2 tỷ đồng, tăng 39,81% so với năm 2008. Đây là năm có nhiều
chính sách mở rộng cho vay sản xuất và tiêu dùng nhằm vực dậy nền kinh tế sau ảnh
hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sang năm 2010, dư nợ tín dụng tại PGD quận
2 giảm 4,63% so với năm 2009, đạt 41,2 tỷ đồng. Đầu năm 2010, nền kinh tế trong
nước có dấu hiệu vực dậy. Đến khoảng cuối năm, lạm phát có cu hướng tăng cao và
tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng có dấu hiệu khó khăn. Thêm đó, với
chủ trương kiểm soát các khoảng nợ xấu, đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng, giữ
vững tốc độ tăng trưởng tín dụng theo định hướng của NHNN, Ngân hàng Nam Á
siết chặt hoạt động cho vay với, rà soát các hợp đồng tín dụng hiện có … nhằm đảm
bảo tính an toàn cho hệ thống.
2.2.3.1.

Kết cấu nguồn vốn theo loại hình huy động.


Bảng 2.6 Kết cấu vốn huy động trong qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
2008

Chỉ tiêu
1. Tiền gửi của tổ chức
kinh tế
2. Tiền gửi của cá nhân
Tổng

2009

2010

ST
12,004

%
20,53

ST
12,456

%
18,02

ST
11,956


%
20,36

46,465

79,47

56,667

81,98

46,757

79,64

58,469

58,713
100
100
69,123
100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2

Biểu đồ 2.3 Biến động vốn huy động qua các năm
60,000

56,465

56,667

46,757

50,000
40,000

Tiền gửi TCKT

30,000

Tiền gửi cá nhân

20,000
12,004

12,456

11,956

10,000
0
2008

2009

2010

Qua bảng và biểu đồ trên, có thể thấy nguồn vốn huy động qua kênh tiền gửi
cá nhân chiếm phần lớn, cả về tỷ trọng và số lượng (gần 80% tổng lượng vốn huy

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng


SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

39

động mỗi năm). Bên cạnh đó, tiền gửi của tổ chức chiếm tỷ trọng thấp. Có thể thấy,
khách hàng chủ yếu ở PGD Quận 2 chủ yếu là khách hàng cá nhân. Có được điều đó
là nhờ những chính sách khuyến khích tiền gửi của khách hàng để nâng cao khả năng
thanh toán, cho vay, đầu tư của ngân hàng.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
Bảng 2.7 Biến động tiền gửi tổ chức kinh tế qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Thời điểm

2008

2009

2010

12,004

12,456

11,956

Biến động


-

0,452

-0,500

% biến động

-

3,77%

4,01%

Chỉ tiêu
Tiền gửi tổ chức kinh tế

Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2

Bảng 2.8 Biến động tiền gửi tổ chức kinh tế theo loại nguyên tệ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi của tổ chức
kinh tế
 VND
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
 USD
Ngắn hạn

Trung và dài hạn
 Vàng
Ngắn hạn
Trung và dài hạn

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

2008

2009

ST
12,004

%
100

12,004
12,004
-

100

ST
12,456

2010
%
100


ST
11,956

%
100

12,456
100
11,956
100
12,456
11,956
Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

40

Bảng 2.9 Biến động tiền gửi tổ chức kinh tế theo loại kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi của tổ chức
kinh tế
 KKH và ngắn hạn
 Trung và dài hạn

2008


2009
ST
12,456

2010

ST
12,004

%
100

%
100

ST
11,956

%
100

12,004
0

100
12,456
100
11,956
100

0
0
0
0
0
Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tiền các tổ chức kinh tế gửi vào ngân
hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ và vốn
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế gửi tiền
vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung
ứng. Ngân hàng Nam Á cung cấp các sản phẩm: Tiền gửi ký quỹ, Tiền gửi thanh
toán, Tiền gửi kỳ hạn.
Tuy vậy, tại PGD Quận 2, các khách hàng tổ chức kinh tế chỉ chọn hình thức
tiền gửi thanh toán (tỷ trọng 100%). Các sản phẩm ký quỹ và tiền gửi có kỳ hạn tại
Ngân hàng Nam Á không được các khách hàng quan tâm.
Theo bảng 2.3, vốn huy động tại PGD Quận 2 qua kênh tiền gửi tổ chức kinh
tế, chiếm tỷ trọng tương đối thấp và tăng nhẹ qua các năm. Các tổ chức kinh tế gửi
tiền thanh toán tại PGD Quận 2 nhằm các hoạt động thanh toán, chi trả lương, chi trả
tiền dịch vụ… nên nguồn vốn huy động được không nhiều. Thêm vào đó, Ngân hàng
mặc dù có nhiều sản phẩm và ưu đãi cho khách hàng doanh nghiệp nhưng không
được biết đến nhiều và kênh huy động vốn qua khách hàng doanh nghiệp chưa được
Ngân hàng chú trọng và quan tâm nhiều. Hơn nữa, Ngân hàng Nam Á phải cạnh
tranh với các NHTM khác mạnh về thanh toán, về khách hàng doanh nghiệp. Do đó,
khách hàng gửi tiền là tổ chức cá kinh tế tăng không nhiều qua các năm, chủ yếu là
khách hàng sẵn có.
Tình hình huy động vốn qua kênh tiền gửi của tổ chức kinh tế không biến
động nhiều từ năm 2008 đến 2010. Bởi lẽ số dư tiền gửi này tập trung là tiền gửi
thanh toán. Với khoản vốn huy động được qua kênh này, nếu có kế hoạch sử dụng
vốn hợp lý sẽ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận với ưu thế chi phí của loại tiền gửi này

rất thấp.

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

SV: Nguyễn Quốc Dũng


Chương II Thực trang hoạt động huy động vốn tại PGD quận 2

41

Tiền gửi của cá nhân:
Bảng 2.10 Biến động tiền gửi của cá nhân qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời điểm

2008

2009

2010

46,465

56,667

46,757

Biến động


-

10,202

-9,910

% biến động

-

21,96%

-17,49%

Chỉ tiêu
Tiền gửi cá nhân

Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2
Bảng 2.11 Biến động tiền gửi cá nhân theo loại nguyên tệ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi của cá nhân
 VND
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
 USD
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
 Vàng
Ngắn hạn

Trung và dài hạn

GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng

2008
ST
46,465
36,021
34,758
1,263
3,060
3,060
7,384
7,384
-

2009

2010

%
100
77,52

ST
%
ST
%
100
100

56,667
46,757
50,308 88,78 41,327
88,39
48,634
40,204
1,674
1,123
6.59
0,953
1,68
0,894
1,91
0,953
0,894
15.89
5,406
9,54
4,536
9,70
5,406
4,536
Nguồn: Bảng cân đối kế toán PGD Quận 2

SV: Nguyễn Quốc Dũng


×