Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán bán hàng và quản lý công nợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.7 KB, 75 trang )

I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế có thể được nói là một vấn đề quan trọng hàng đầu đối
với các quốc gia trên thế giới, là một yếu tố đánh giá sự mạnh yếu và vị thế của
quốc gia đó trên trường quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay tất cả các hoạt
dộng cơ bắp của con người đều được hiện đại hoá bằng khoa học công nghệ.
Hiện nay, nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, đây là một sân chơi lớn với rất nhiều cơ hội và cũng không ít thách
thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam phải khẳng
định được mình trên thị trường cạnh tranh đầy gay gắt, doanh nghiệp không ngừng
xây dựng các chiến lược kinh doanh để mở rộng thị phần. Ngoài ra, công tác quản
lý của Công ty phải không ngừng được nâng cao và hoàn thiện.
Có thể nói, một trong những yếu tố thúc đẩy Công ty phát triển là công tác
quản lý tình hình thanh toán các khoản phải thu - phải trả trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Theo dõi thanh toán các hợp đồng kinh tế, các khoản phải thu phải trả của Công ty là một công việc hết sức quan trọng. Không chỉ giúp các
doanh nghiệp theo dõi việc thanh toán các khoản nợ, thúc đẩy thu hồi vốn nhanh
trong hoạt động kinh doanh mà còn giúp các Công ty tự chủ về tài chính nâng cao
uy tín của Công ty đối với khách hàng và các đối tác làm ăn. Thông qua việc quản
lý thanh toán các khoản nợ, Công ty sẽ biết được tình hình chiếm dụng vốn và vốn
của Công ty bị Công ty khác chiếm dụng. Để từ đó có những giải pháp hạn chế
được những rủi ro trong thanh toán cũng như rủi ro mà Công ty mắc phải trong
kinh doanh.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Kế toán thanh toán mua bán hàng hóa và quản lý thanh toán các khoản nợ
trong Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Công nghệ Thời Đại Mới". Quá trình
nghiên cứu tình hình thanh toán các khoản nợ của Công ty, tìm ra những hạn chế
1


bất cập còn tồn đọng từ đó đưa ra cách giải quyết.



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Phân tích tình hình thanh toán nợ, việc theo dõi thanh toán các khoản nợ trong
Công ty và đưa ra các giải pháp quản lý thanh toán các khoản nợ tại Công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thanh toán công nợ
- Tìm hiểu thực trạng của công tác thanh toán các khoản nợ tại Công ty
- Đánh giá ưu điểm và những mặt tồn tại của công tác quản lý các khoản thanh
toán
- Tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
góp phần hoàn thiện công tác quản lý các khoản thanh toán và các khoản nợ

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các phương thức thanh và các khoản nợ đang được sử
dụng trong quan hệ mua bán tại công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Công nghệ
Thời Đại Mới.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian: Đền tài tiến hành nghiên cứu từ ngày 01/01/2009
đến ngày 10/05/2009 dựa trên những số liệu phân tích trong giai đoạn 2005 2008.

1.3.2.2 Phạm vi không gian: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Công nghệ
Thời Đại Mới.

2


II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản về kế toán thanh toán
Trong quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay để có thể tồn tại
và đứng vững trên thị trường doanh nghiệp phải luôn có sự trao đổi với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác. Bước đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là các yếu tố đầu vào vì vậy phải có quan hệ với các nhà cung ứng.
Tương tự như vậy khâu cuối của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là tiêu thụ được đầu ra phải có quan hệ với khách hàng. Ngoài ra trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp còn có quan hệ với các đối tượng khác. Quá trình mua
bán, trao đổi tạo ra quan hệ phải thu, phải trả và công nợ.
Mối quan hệ thanh toán theo hình thức nào là dựa theo cam kết giữa doanh
nghiệp và các đối tác có quan hệ kinh tế, giữa bên nợ và chủ nợ. Cam kết này sẽ
quy định chi tiết hình thức thanh toán , số tiền là bao nhiêu, thời hạn thanh toán…
sao cho phù hợp, thuận lợi và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
Kế toán nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán là một bộ phận của
công tác kế toán trong doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế, đặc
biệt là các quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp. Để giúp cho doanh nghiệp hoạt
động liên tục thì doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác thanh toán. Bởi công
tác thanh toán doanh nghiệp sẽ chủ động được về tài chính, khi lên kế hoạch cụ thể
và nắm vững lịch thanh toán cho nhà cung cấp cũng như cho khách hàng công ty
sẽ dự trù được số tiền mặt tồn quỹ trong từng giai đoạn. Để từ đó có kế hoạch chi
tiêu, thanh toán giữ được mối quan hệ tốt với đối tác làm ăn, bạn hàng.

3


2.1.1.2 Các quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp

 Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng
Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ
phát sinh trong quá trình doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, vật tư, dịch vụ,
bất động sản đầu tư,… Phương thức thanh toán được áp dụng có thể là thanh toán
trả tiền ngay, trả tiền trước hay trả chậm. Tuỳ vào mục đích của việc bán hàng mà
doanh nghiệp áp dụng phương thức trả tiền khác nhau, vì trong mỗi phương thức
thanh toán có những ưu nhược điểm khác nhau. Nếu doanh nghiệp bán hàng áp
dụng phương thức thanh toán ngay thì doanh nghiệp sẽ tránh được rủi ro về tài
chính, tuy nhiên phương thức thanh toán ngay sẽ không có ràng buộc giữa khách
hàng với doanh nghiệp nên dễ mất khách hàng. Thanh toán trả chậm tạo ra mối
ràng buộc giữa doanh nghiệp và khách hàng nhưng dễ gặp rủi ro về tài chính như
nợ phải thu khó đòi. Nhưng doanh nghiệp áp dụng bất kì phương thức thanh toán
nào đều hình thành nên công nợ phải thu - phải trả trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình biến động của
nền kinh tế, tình hình tài chính của khách hàng cũng như uy tín của khách hàng
trên thị trường mà áp dụng phương thức thanh toán phù hợp. Ngoài ra, phương
thức thanh toán áp dụng cần phải được quy định rõ trong các hợp đồng kinh tế để
hạn chế rủi ro về khả năng chi trả của khách hàng.
 Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng
Đây là mối quan hệ đầu tiên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được hình thành khi doanh nghiệp có nhu cầu mua vật tư, hàng hoá, dịch
vụ… Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp xảy ra khi doanh
nghiệp có phát sinh quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ, vật tư. Quan hệ
thanh toán này có thể được thể hiện trong các hợp đồng kinh tế, hoặc trong các
hoá đơn mua hàng… Kế toán căn cứ và những hoá đơn mua hàng, hợp đồng kinh
tế, phiếu nhập kho, biên bản giao hàng để thanh toán.
 Quan hệ thanh toán với Nhà nước
Mối quan hệ thanh toán với Nhà nước là mối quan hệ thanh toán mang tính
4



chất bắt buộc. Mọi công dân, các tổ chức, doanh nghiệp trên đất nước Việt Nam
đều có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thuế là
nguồn thu chủ yếu của quốc gia, vì vậy Nhà nước sẽ dùng tiền thuế thu được để
chi tiêu các dịch vụ công phục vụ lợi ích quốc gia. Mọi công đân đều bình đẳng
trong việc sử dụng các dịch vụ công cộng từ phía Nhà nước. Vì vậy, thực hiện nộp
thuế là quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tổ chức hoạt động trên đất nước Việt
Nam.
Đối với các doanh nghiệp, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh bình đẳng nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý để doanh
nghiệp cạnh tranh công bằng. Ngoài ra, thuế còn là một công cụ để Nhà nước bảo
vệ các doanh nghiệp trong nước trong quá trình toàn cầu hoá như hiện nay. Khi
nền kinh tế bất ổn Chính phủ thực hiện bình ổn giá cả bằng các công cụ quản lý vĩ
mô như: chính sách kích cầu, chính sách trợ giá,… nhằm bình ổn nền kinh tế, giúp
cho các doanh nghiệp giảm bớt những khó khăn, đi dần vào ổn định. Các doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua các loại
thuế như:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu,
được thu trên phần giá trị tăng thêm của phần hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở sản xuất
kinh doanh nộp thuế có thể tính thuế theo một trong hai phương pháp: phương
pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại
thuế trực thu, thu trên kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Các tổ
chức cá nhân sản xuất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Thuế tiêu thụ doanh nghiệp là loại thuế gián
thu, được áp dụng đối với những mặt hàng Nhà nước không khuyến khích tiêu
dùng (như: rượu, bia, thuốc lá…). Cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải thực hiện nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt với Nhà nước.

5


Thuế xuất nhập khẩu: Thuê xuất nhập khẩu là loại thuế thu vào mặt hàng
được phép xuất khẩu nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Ngoài ra thuế xuất nhập
khẩu còn là công cụ quản lý của nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế xuất nhập khẩu
để bảo vệ các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh với hàng ngoại nhập ở thị
trường trong nước. Chỉ có các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu mới
thực hiện quan hệ thanh toán này.
Các loại thuế khác: Như thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, các
loại phí lệ phí… Tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà thực hiện
quan hệ thanh toán này.
 Quan hệ thanh toán với Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan
trọng với chức năng là trung tâm tài chính và quản lý tiền mặt, do vậy giữa doanh
nghiệp và Ngân hàng luôn có mối quan hệ thường xuyên với nhau. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra không ngừng, vì vậy quan hệ thanh
toán cũng liên tiếp phát sinh. Với những quan hệ thanh toán phát sinh nhỏ thì có
thể dùng tiền mặt, nhưng đối với những quan hệ thanh toán với số tiền lớn thì
dùng tiền mặt rất là bất tiện. Không những thế, ngày nay công nghệ thông tin phát
triển có rất nhiều phương thức bán hàng mà không thể trực tiếp thanh toán bằng
tiền mặt được. Ví như: việc bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua mạng… thì
việc thanh toán này sẽ được thực hiện qua Ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển
thì các quan hệ thanh toán thông qua Ngân hàng càng nhiều, chức năng trung gian
tài chính của Ngân hàng ngày càng quan trọng.
 Quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp
Trong quan hệ thanh toán nội bộ doanh nghiệp có các quan hệ thanh toán:
 Quan hệ thanh toán với các đơn vị cấp trên, đơn vị thành viên, đơn vị cấp
dưới.
 Quan hệ thanh toán đối với các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:

quan hệ thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản bảo hiểm cho cán bộ công

6


nhân viên. Trong doanh nghiệp, một nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành
công của doanh nghiệp đó là nguồn nhân lực hay đội ngũ công nhân viên. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải có biện pháp giúp đỡ và quan tâm tới đời sống cán bộ công
nhân viên. Cần phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm khuyến khích
người lao động trong sản xuất.
Như vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhiều
mối quan hệ thanh toán. Các quan hệ thanh toán ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình
tài chính, khả năng quay vòng vốn của công ty. Do vậy, doanh nghiệp cần tổ chức
tốt công tác kế toán nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thanh toán trong doanh nghiệp
 Vai trò của kế toán thanh toán trong doanh nghiệp
Công tác kế toán là công tác đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một khâu nào trong công tác
kế toán đều mang một ý nghĩa quan trọng khác nhau, và hoạt động thanh toán
cũng vậy. Nó xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ khâu đầu vào
đến kết quả đầu ra của doanh nghiệp.
Để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có đầu vào, vì vậy nẩy
sinh quan hệ thanh toán với nhà cung cấp trong việc mua nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ,… Bước tiếp theo là sản xuất, quá trình này xảy ra quan hệ thanh toán với
công nhân viên về tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản phải trả
khác trong doanh nghiệp. Khi hoàn thành sản phẩm cung ứng ra thị trường thì phát
sinh quan hệ thanh toán với người mua và các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước.
Qua đó ta có thể thấy rằng công tác kế toán thanh toán đóng một vai trò hết

sức quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty.
 Nhiệm vụ của kế toán thanh toán
Với các khoản phải thu:

7


 Khi phát sinh quan hệ phải thu với khách hàng cần chú ý thanh toán chi tiết
cho từng đối tượng phải thu. Kế toán thanh toán kê toán thanh toán theo dõi chi
tiết nợ phải thu đến từng đối tượng khách hàng. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc
thu nợ tránh cho doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, tỷ lệ nợ quá hạn lớn hoặc nợ
day dưa kéo dài.
 Những khoản nợ có quan hệ giao dich thường xuyên hoặc dư nợ lớn thì
định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh,
đã thu hồi và số còn nợ lại.
 Khi phát sinh các quan hệ thanh toán qua ngân hàng, hoặc thanh toán bù trừ
công nợ thì cần phải có các chứng từ liên quan hợp lệ theo quy định của Bộ tài
chính.
 Kiểm tra xác minh các khoản nợ quá hạn lâu ngày, khó có khả năng thu hồi
làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi.
Đối với các khoản phải trả, phải nộp:
 Mọi khoản phải trả, phải nộp phát sinh trong doanh nghiệp cần được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng.
 Các khoản phải trả được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ
vào thời hạn thanh toán của từng khoản nợ. Tiếp theo là công tác lập kế hoạch trả
nợ hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

2.1.1.4 Các phương thức thanh toán chủ yếu trong doanh nghiệp
 Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua việc nhập xuất

quỹ tiền mặt khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức thanh toán này được áp
dụng đối với các quan hệ thanh toán có giá trị giao dịch nhỏ, với cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp về các khoản tiền lương tiền thưởng… Thanh toán bằng
tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như thanh toán bằng tiền VNĐ, thanh
toán bằng ngoại tệ các loại, …
8


Thanh toán bằng tiền mặt có ưu điểm tận dụng tính linh hoạt cả tiền đơn
giản khi giao dịch nhưng dễ mất, mang rủi ro cao và gây khó khăn cho cả bên mua
và bên bán khi thanh toán tiền với số lượng lớn.
 Thanh toán không dùng tiền mặt
Là hình thức thanh toán thông qua việc thực hiện các bút toán trên tài
khoản tiền gửi Ngân hàng của các doanh nghiệp. Đây là hình thức thanh toán rất
phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng. Một số hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt hiện nay như:
 Thanh toán bằng séc
Séc là một tờ mệnh lệch trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản lập
trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu Ngân hàng
trích từ tài khoản của chủ tài khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được
hưởng có tên trong Séc hoặc cho người cầm Séc.
Các loại Séc:
 Séc tiền mặt: Cho phép người được hưởng Séc rút tiền mặt.
 Séc chuyển khoản: Dùng trong thanh toán chuyển khoản.
Sơ đồ thanh toán bằng Séc được thể hiện như sau:
 Thanh toán thông qua một ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Thanh toán thông qua một Ngân hàng
(1)
Bên bán


Bên mua
(2)

(4)

(3)

(4)
Ngân hàng phục vụ hai bên

Ghi chú:

- (1): Bên bán giao chuyển hàng hoặc cung ứng lao vụ cho bên mua
9


- (2): Bên mua phát hành Séc giao cho bên bán
- (3): Bên bán cầm Séc đến nộp vào NH của mình
- (4): NH chuyển tiền từ tài khoản bên mua sang bên bán và gửi giấy
báo cho cả hai bên mua và bán biết
 Thanh toán thông qua hai Ngân hàng (NH):
Sơ đồ 2.2: Thanh toán thông qua hai Ngân hàng
Bên bán

(1)

Bên mua

(2)
(3) (7)


(6)

Ngân hàng

(4)

Ngân hàng

bên bán

(5)

bên mua

Ghi chú: - (1): Bán hàng hoán dịch vụ
- (2): Phát hành Séc
- (3): Bên bán chuyển Séc
- (4): NH bên mua thông báo cho NH bên bán
- (5): NH bên bán chuyển tiền cho NH bên mua
- (6): NH bên mua thông báo cho bên mua
- (7): NH bên báo thông báo cho bên bán
Những người có liên quan đến việc thanh toán Séc bao gồm:
 Người ký phát Séc: Đó là người chủ tài khoản tại Ngân hàng giao dịch
 Người thụ lệnh: Đó là Ngân hàng phục vụ người phát Séc.
 Người hưởng lợi: Là người được nhận số tiền gửi ghi trên tờ Séc.
 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi

10



Đây là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ Ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định để trả cho người đã cung ứng lao vụ, dich vụ hoặc đã
bán hàng hoá vật tư cho mình, hoặc trích nộp ngân sách, trả nợ Ngân hàng, trích
nộp các quỹ cấp trên. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.3: thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Bên bán

(1)

Bên mua

(4) (5)

(2)

Ngân hàng
bên bán

(6)

Ngân hàng
(3)

bên mua

Ghi chú: - (1): Phát sinh quan hệ thanh toán
- (2): Bên mua thông báo cho NH bên mua
- (3): NH bên mua chuyển khoản cho NH bên bán
- (4): Ngân hàng bên bán thông báo cho bên bán

- (5): Ngân hàng bên mua thông báo cho bên mua
 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là tờ lệnh của người bên bán nhờ Ngân hàng bên mua thu hộ
tiền ghi trên hoá đơn giao chuyển hàng hoá, dịch vụ. Thanh toán bằng ủy nhiệm
thu được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.4: Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Bên bán
(2)

(1)

Bên mua

(7)

Ngân hàng

(5)
(6)

(4)

Ngân hàng

11


bên bán

(3)


bên mua

Ghi chú: - (1): Phát sinh quan hệ thanh toán
- (2): Bên bán thông báo cho NH bên bán
- (3): NH bên bán thông báo cho NH bên mua
- (4): Ngân hàng bên mua thông báo cho bên bán
- (5): Bên mua uỷ nhiệm chi cho NH bên mua
- (6): NH bên mua chuyển khoản cho NH bên bán
- (7): NH bên bán thông báo cho bên bán
 Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ được áp dụng trong điều kiện hai tổ chức kinh tế có quan
hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ với nhau. Theo hình thức
thanh toán này, định kỳ hai bên phải tiến hành đối chiếu giữa số tiền được thanh
toán và số tiền cần phải thanh toán cho đối tác để đối trừ với nhau. Sau khi đối
chiếu bù trừ, các bên thanh toán bù trừ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù
trừ.
 Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của Ngân hàng bên mua yêu cầu Ngân hàng bên bán
trả số tiền hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng cho bên mua. Hình thức này áp dụng cho
các doanh nghiệp cách nhau về khoảng các địa lý. Theo hình thức này, bên mua
mở tín dụng có sự bảo lãnh của Ngân hàng về số tiền đã chi trả đó. Khi có quan hệ
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ bên mua cầm thư tín dụng này để thanh toán
cho bên bán.
 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán chi trả hiện đại, là phương
tiện thanh toán mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền
hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán ra đời đã
dần dần thay thế một phần thanh toán bằng Séc, chủ yếu phục vụ mục đích tiêu
12



dùng. Trong những năm gần đây, hầu hết các Ngân hàng đều có thẻ ATM phục vụ
các cá nhân và tổ chức có nhu cầu mở tài khoản.
Như vậy, hiện nay các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa
dạng. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lược của doanh
nghiệp mà chọn hình thức thanh toán phù hợp và hiệu quả nhất.

2.1.1.5 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán hàng hoá, dịch vụ
 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp được hình
thành do phát sinh nghiệp vụ bán chịu hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán trả chậm
của khách hàng và các khoản công nợ khác. Điều này cũng đồng nghĩa là một
phần vốn của doanh nghiệp đang bị đối tượng khác chiếm dụng.
Quan hệ thanh toán của doanh nghiệp diễn ra khi doanh nghiệp bán vật tư,
hàng hoá, dịch vụ, tài sản thanh lý của mình theo phương thức trả trước hoặc
phương thức trả sau. Khả năng tài chính của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến
việc thu hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần tổ
chức tốt công tác thanh toán với khách hàng đảm bảo về tài chính cho doanh
nghiệp và giữ vững uy tín đối với khách hàng.
Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong quan hệ thanh toán với
khách hàng gồm:
- Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho
- Giấy báo có ngân hàng
- Bảng đối chiếu công nợ, giấy chứng nhận nợ
- Hợp đồng kinh tế…
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 131 - "Phải thu khách hàng": Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán nợ phải thu của
doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá,… Tài khoản này


13


còn phản ánh các khoản khách hàng đặt trước cho doanh nghiệp trong quan hệ
mua bán hàng hoá.
Nguyên tắc hạch toán: Hạch toán tài khoản này cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
 Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng nợ phải thu,
theo từng nội dung phải thu, cần theo dõi chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn, nợ
phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các
khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận
cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư;
 Trong hạch toán các khoản nợ này, kế toán cần phải tiến hành phân loại các
khoản nợ. Căn cứ vào đó để xem xét các khoản nợ khó đòi hoặc không có khả
năng thu hồi để lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với
những khoản không có khả năng thu hồi;
 Không phản ánh vào tài khoản này những nghiệp vụ bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ,… thu tiền ngay;
 Đối với những khoản phải thu bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi ngoại tệ
ra VNĐ, kế toán còn phải kết hợp theo dõi nguyên tệ trên sổ chi tiết theo từng đối
tượng khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên với doanh nghiệp;
 Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng, nếu sản phẩm hàng hoá, BĐS đầu tư đã
giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì
người mua có thể yêu cấu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại hàng đã
giao;
Phương pháp hạch toán nợ phải thu khách hàng: đối với doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ được biểu diễn theo sơ đồ sau:

14



Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải thu của khách hàng
TK 511

TK 131

TK 111,112

1. DT bán SP, HH, DV

3. Số tiền đã thu

chưa thuế VAT chưa thu tiền

(kể cả ứng trước)

TK133
VAT đầu vào

TK 515, 711
2. Thu từ hoạt động tài
chính, thu nhập khác

TK521, 531, 532
4. Giảm giá, chiết khấu cho
người mua, hàng bán bị trả lại
Giảm VAT

TK 333

phải nộp
TK 139

5. Xử lý các khoản nợ
khó đòi vào dự phòng
TK 642
6. Chênh lệch nợ phải thu khó
đòi lớn hơn số lập dự phòng
TK 331
7. Thanh toán bù trừ
TK 152, 155, 156
8. Trả bằng vật tư, hàng hoá

15


TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ
 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
Nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ
trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ,... với nhà cung cấp. Khoản phải trả người bán
bao gồm: Giá trị các loại vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ, hàng hoá, dịch vụ,...
Mà doanh nghiệp đã nhận của người bán hay nhà cung cấp nhưng chưa thanh toán
tiền hàng kể cả những khoản phải thanh toán cho người nhận thầu về xây dựng cơ
bản hay sủa chữa lớn về TSCĐ.
Chứng từ sử dụng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải trả, phải thu
với nhà cung cấp đều dựa trên các chứng từ như: Hợp đồng mua bán, hoá đơn bán
hàng, biên bản giao nhận hàng hoá, các chứng từ thanh toán tiền hàng mua khi đến
hạn trả...

Tài khoản sử dụng: TK 331: "Phải trả người bán", tài khoản này cần được
mở chi tiết đến từng nhà cung cấp.
Nguyên tắc hạch toán:
 Kế toán thanh toán cần phải hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả
và ghi chép cụ thể theo từng lần thanh toán. Trong chi tiết từng đối tượng nợ phải
trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng xây lắp hoàn thành chưa bàn giao.
 Trường hợp mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ trả tiền ngay thì không hạch toán
vào tài khoản này.
 Mỗi khoản thanh toán cho nhà cung cấp hay người bán đều phải được phản
ánh chi tiết vào sổ sách kê toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập đúng
theo phương pháp quy định.

16


 Vật tư, dịch vụ, hàng hóa đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực
tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
 Khi hạch toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ ngoài việc phải quy đổi
ngoại tệ ra VNĐ còn phải hạch toán theo phương pháp thu chi ngoại tệ đang áp
dụng tại doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331: "Phải trả người bán"
Bên nợ:
 Số tiền đã thanh toán cho nhà cung cấp, người bán và người nhận thầu;
 Số tiền đặt trước, ứng trước cho người bán, nhà cung cấp, người nhận thầu
nhưng chưa nhận được hàng hoá, vật tư, dịch vụ...;
 Doanh nghiệp được hưởng chiết khẩu thanh toán, chiết khấu thương mại
được người bán chấp nhận trừ vào khoản phải trả cho người bán;

 Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;
 Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
cho nhà cung cấp.
Bên có:
 Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp;
 Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư
hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc có thông báo giá chính thức.
Số dư bên có:
 Số tiền còn phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ
và người nhận thầu xây lắp
 Tài khoản này có thể có số dư bên nợ. Số dư bên nợ phản ánh số tiền doanh
nghiệp đã đặt trước hay ứng trước cho người bán, nhà cung ứng, hoặc số tiền đã
trả nhiều hơn số cần phải trả cho người bán theo chi tiết từng đối tượng cụ thể.
17


Phương pháp hạch toán nợ phải trả nhà cung cấp: đối với doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải trả người bán
TK 331
TK 111,112,311,341

TK 151,152,156,211

Thanh toán bằng tiền mặt,

Giá trị NVL, DC, TSCĐ...


tiền vay (kể cả đặt trước)

mua chịu

TK 511

TK 133
Thanh toán bằng hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ

VAT được
khấu trừ

TK 333

TK 111,112
Thuế VAT đầu vào

Tiền đặt trước hoặc trả thừa
được người bán chấp nhận

TK 151, 152, 211

TK 621, 627, 641

Chiết khấu mua hàng,

Mua chịu sử dụng


giảm giá hàng mua,

trực tiếp cho SXKD

mua hàng trả chậm
TK 133

TK 133
Thuế VAT được khấu

VAT được

trừ

khấu trừ

TK 413

TK 413
Chênh lệch tỷ giá

Chênh lệch tỷ giá

18


(cuối năm tài chính)

(Cuối năm tài chính)


TK 711
Nợ không người đòi

2.1.2 Cơ sở lý luận về công nợ và quản lý công nợ trong doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về công nợ của doanh nghiệp
Hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa hai bên mua và bán hình thành
nên mối quan hệ thanh toán. Khi bên mua thực hiện thanh toán xong cho người
bán thì quan hệ thanh toán chấm dứt. Còn khi người mua chưa thanh toán hoặc
thanh toán chưa hết cho người bán thì tạo ra sự ràng buộc lẫn nhau. Công nợ được
hiểu là quan hệ thanh toán giữa bên mua và bên bán chưa chấm dứt, người mua có
trách nhiệm thanh toán số tiền hàng mà bên thanh bán đã giao, còn bên bán có
quyền đòi số tiền mà người mua đang nợ.

2.1.2.2 Nội dung của quản lý công nợ trong doanh nghiệp
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thường quan tâm đến chỉ tiêu tài chính như cơ cầu tài sản - nguồn vốn, hệ số khả
năng thanh toán hay tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu, chi phí… Tính toán các chỉ
tiêu này phải xem xét đến các khoản phải thu, phải trả và những ảnh hưởng của nó
tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Công nợ trong doanh nghiệp gồm có
công nợ phải thu và công nợ phải trả.
 Quản lý công nợ phải thu
Công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn
vị, các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp phải thu hồi. Vì vậy doanh
nghiệp cần tập trung theo dõi tính chất, đối tượng, thời gian để hình thành kế
hoạch thu hồi nợ. Mục đích quản lý công nợ của doanh nghiệp là phải thu hồi
được phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng. Doanh nghiệp cần phân

19



chia nợ phải thu thành từng nhóm các loại nợ phải thu như: nọi phải thu đến hạn,
nợ phải thu quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi…
Đối với các khoản nợ phải thu đến hạn: yêu cầu hoàn tất hoá đơn, chứng từ
để phục vụ cho thanh toán sao cho thu hết thu đủ theo đúng thời hạn quy định.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các khách hàng các đối tác liên quan về tình hình
tài chính và chính sách tín dụng thương mại để có biện pháp đối xử, đánh giá mức
độ uy tín của doanh nghiệp muốn bán chịu nhiều hay ít.
Đối với nợ phải thu quá hạn: Doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích
khách hàng trong việc trả nợ. Sau khi dùng các biện pháp tăng lãi suất hoặc cắt
giảm việc bán hàng cho con nợ. Nếu như vậy doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được
các khoản nợ thì lúc này doanh nghiệp cần đề ra phương pháp để thu hồi được nợ
nhanh nhất.
Đối với các khoản nợ khó đòi: Do lúc này khách hàng đang gặp phải bế tắc
trong tình hình tài chính, vì vậy mục đích của việc thu hồi món nợ này là thu được
bao nhiêu là tôt bấy nhiêu.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần áp dụng một số cách quản lý nợ phải thu như:
 Quản lý theo đối tượng nợ: Đây là hình thức quản lý theo từng khách hàng
thông qua quan hệ mua bán. Đối với những khách hàng thanh toán dứt khoát, đúng
hạn thì áp dụng phương pháp thu hồi nợ có ưu đãi trong thanh toán như chiết
khấu, giảm giá hàng bán.
 Quản lý theo hình thức nợ: Nợ bằng tiền, nợ bằng hàng giúp cho doanh
nghiệp có kế hoạch nhận tiền hay nhận hàng đúng thời hạn.
 Quản lý theo thời gian: Thông qua việc phân biệt nợ thành nợ dài hạn hay
nợ dài hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp lên kế hoạch chi tiết cho việc thu hoòi các
khoản nợ một cách khoa học. Từ đó có biện pháp với các khoản nợ quá hạn.
 Quản lý theo hạn mức tín dụng và thời gian: Thông qua việc Công ty quản
lý các khoản phải thu bàng cách gia hạn mức tín dụng mà tối đa khách hàng được

20



hưởng. Từ đó kết hợp với hạn mức thời gian nợ để Công ty thu hồi được các
khoản phải trả dễ dàng nhất.
 Quản lý công nợ phải trả
Công nợ phải trả là các khoản tiền mà doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác, do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
nợ. Để đảm bảo thanh toán các khoản nợ phải trả đúng hạn doanh nghiệp cần phải
có kế hoạch trả nợ hợp lý. Nhằm đảm bảo được uy tín của doanh nghiệp đối với
các bạn hàng, vừa tạo được lợi thế cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên có những
biện pháp nhằm đưa doanh nghiệp vào thế chủ động trong việc thanh toán các
khoản nợ cho nhà cung cấp. Trong quá trình nợ, cần phải thường xuyên các khoản
nợ, đối chiếu với thanh toán hiện tại của doanh nghiệp mình, chủ động thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Doanh nghiệp cần phân loại các loại nợ để có lịch trình trả
nợ hợp lý tránh mất uy tín với các đối tác. Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
có thể phân biệt thành các loại nợ như: Nợ chưa đến hạn trả, nợ đã đến hạn trả, nợ
quá hạn.

2.1.2.3 Ý nghĩa của quản lý công nợ trong doanh nghiệp
Quản lý công nợ của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
giúp cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, giữ được uy tín đối
với bạn hàng. Quản lý công nợ gắn bó với các quan hệ thanh toán, quan hệ mua
bán, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Vì vấn đề tài chính của mỗi doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng đủ để đáp ứng việc thanh toán các khoản mua
hàng hoá, vật tư nên các doanh nghiệp buộc phải chiếm dụng vốn lẫn nhau. Trong
quá trình phát triển doanh nghiệp cần phải đảm bảo cân đối giữa khoản phải thu và
các khoản phải trả. Bởi nếu doanh nghiệp để doanh nghiệp khác chiếm dụng số
vốn lớn thì sẽ không tốt, tương tự vậy nếu doanh nghiệp chiếm dụng quá nhiều
vốn của doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp sẽ bị mất khả năng thanh toán.

21



Quản lý nợ phải thu, phải trả góp phần xây dựng và hoàn thiện công tác kế
toán và quản trị nguồn tài chính doanh nghiệp, tạo môi trường an toàn cho doanh
nghiệp. Việc quản lý các công nợ theo từng nhóm đối tượng, theo thời gian, theo
hình thức giúp nhà quản lý nắm được cụ thể từng con nợ, thời gian nợ.
Tóm lại, việc quản lý công nợ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế
toán. Quản lý công nợ tốt đảm bảo tính cân đối tình hình tài chính tạo được niềm
tin đối với các nhà đầu tư, các đối tác. Từ đó, có kế hoạch chỉ đạo sản xuất kinh
doanh hợp lý, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
2.1.3 Các chỉ tiêu dùng để đánh giá công tác thanh toán và quản lý công nợ
 Khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp. Yêu cầu của khả năng thanh toán hiện thời là K > 1
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện thời (K)

=
Nợ ngắn hạn

 Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng các tài sản lưu động có thể chuyển hoá nhanh thành tiền. Yêu
cầu của chỉ tiêu này là K > 1.
TSLĐ - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh (K)

=
Nợ ngắn hạn

 Tỷ số nợ so với tổng tài sản: Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài
trợ cho tài sản của doanh nghiệp, hay cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp

được đảm bảo bằng tài sản ở mức độ nào.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ so với tổng tài sản

=
Tổng tài sản

 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu: phản ánh mức độ sử khoản nợ để tài trợ
cho tài sản doanh nghiệp với khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

22


Tổng số nợ
Tổng số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
 Khả năng thanh toán bằng tiền: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
bằng tiền mặt.
Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ phải thu trên nợ phải trả: Phản ánh tỷ lệ giữa nợ phải thu và nợ
phải trả, từ đó ta có thể biết được tính cân đối về tài chính của doanh nghiệp có
đảm bảo hay không.
Nợ phải thu
Tỷ lệ nợ phải thu / Nợ phải trả =
Nợ phải trả

2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng hai phương pháp để thu thập tài liệu:
Thứ nhất là đối với tài liệu thứ cấp: Đó là tham khảo qua các sách báo,
internet, các bài luận văn trước, các tài liệu ghi chép tại Công ty.
Thứ hai là đối với tài liệu sơ cấp: Đó là tiến hành phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên phòng tài chính kế toán trong Công ty về các phương pháp được sử
dụng quản lý nợ, để từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về công tác quản lý nợ phải
thu trong Công ty. Nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý công nợ
trong Công ty.

2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

23


Số liệu sử dụng trong đề tài, sau khi đã được thu thập đầy đủ phải được sắp
xếp, phân loại theo mục đích phân tích. Quá trình xử lý số liệu trong đề tài được
áp dụng bằng các kỹ thuật tính toán trên bảng tính Excel, và sử dụng máy tính cá
nhân.

2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu năm trước (kỳ trước), nhằm đánh
giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu, so sánh mức biến động giữa các chỉ tiêu
qua các năm. Từ đó phân tích tìm ra xu hướng, nguyên nhân của vấn đề và đề xuất
các giải pháp phù hợp nhất với điều kiện phát triển của Công ty.
Phương pháp trình bày thông tin: Sử dụng kết hợp cách trình bày bằng
bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ và cách viết để thể hiện được rõ nhất kết quả nghiên cứu
của đề tài.

3.2.4 Phương pháp chuyên môn
Các phương pháp này bao gồm

 Phương pháp chứng từ: Được dùng để xem xét các chứng từ phát sinh nợ,
những chứng từ minh chứng cho sự hình thành các quan hệ về công nợ và thanh
toán nợ cho từng đối tượng có quan hệ kinh tế với Công ty đồng, thời cũng là căn
cứ để ghi sổ kế toán.
 Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép: Được dùng phản ánh cả hai mặt nợ
và nguồn gốc hình thành nợ.
 Phương pháp cân đối: Dùng để cân đối giữa nợ phải thu và phải trả, cân đối
số đã thu, số đã trả, số còn phải thu và số còn phải trả…
 Phương pháp kiểm kê và đánh giá: Được sử dụng để theo dõi tiến độ thanh
toán nợ của khách hàng cho Công ty và Công ty cho các nhà cung cấp, qua đó
đánh giá được tình hình thu nợ và trả nợ.

24


3.2.5 Phương pháp chuyên gia
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và để hoàn thành được đề tài của
mình, tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến tư vấn về thực tế tổ chức hạch toán kế toán
nói chung và kế toán thanh toán hàng hóa nói riêng của từng người làm công tác
kế toán tại công ty. Đặc biệt là sự góp ý của nhà chuyên môn hiện đang làm công
tác giảng dạy, nghiên cứu tại khoa Kế Toán và Quản Trị Kinh Doanh trường đại
học Nông Nghiệp - Hà Nội.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và tình hình cơ bản của Công ty
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công Nghệ Thời Đại Mới
(Công ty cổ phần Thời Đại Mới).
Tên Tiếng Anh: New Age Technology Development Invesrment


J.S.C

(New Age J.S.C)
Đại diện Ông: Đỗ Duy Đức - Giám Đốc
Trụ sở chính: Số 17, Ngõ 178 Thái Hà, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
Chi nhánh tại TPHCM: 5A Phan Chu Trinh - P Tan Phú - Q Tân Bình
Điện Thoại: (04) 6275-7210

Fax: 04-62757212

Email:
Website: www.megabuy.com.vn
Khi bắt đầu kinh doanh, Công ty chỉ là một phòng kinh doanh nhỏ nằm
trong Công ty H&B từ năm 2001. Sau đó, Công ty tách ra với tên gọi mới là cổ
phần Đầu tư Phát triển Công Nghệ Thời Đại Mới. Đến nay, New Age J.S.C (hay
Thời Đại Mới) đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối
25


×