Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch và các hoạt động của người dân đến môi trường sinh thái tại vườn quốc gia hoàng liên – huyện sapa – tỉnh lào cai trong giai đoạn 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG ĐIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN – HUYỆN SA PA –
TỈNH LÀO CAI TRONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: K9 - KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013 – 2015



Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài : “ Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch và các hoạt
động của người dân đến Môi trường sinh thái tại Vườn quốc gia Hoàng Liên –
huyện SaPa – tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2008 - 2013” ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo vườn Quốc Gia Hoàng
Liên và Trung tâm DLST & GDMT Hoàng Liên đặc biệt tôi xin cảm ơn anh
Nguyễn Trọng Bắc cán bộ Trng tâm DLST & GDMT Hoàng Liên đã tạo điều kiện
tốt nhất để tôi hoàm thành đồ án tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tế tại vườn Quốc Gia Hoàng Liên và Trung tâm DLST &
GDMT tôi đã áp dụng những kiến thức học hỏi trên nhà trường vào nơi làm việc và
từ đó tôi đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm cho mình trong công việc sau này
Đến nay luận văn đã hoàn thành, tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Môi Trường và các thầy cô giáo, tôi
xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Minh Cảnh
đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành một cách
tốt nhất đồ án trong thời gian qua.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh
viên nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để tôi có điều kiện
bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn trong công tác thực tế này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lào Cai, ngày 01 tháng 08 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Điệp


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Khái niệm về Vườn quốc gia (National Park)Error!

Bookmark

not

defined.
2.2. Vai trò của vườn quốc gia ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. VQG trong bảo tồn tài nguyên sinh tháiError! Bookmark not defined.
2.2.2. VQG bảo vệ môi trường........................ Error! Bookmark not defined.
2. 2.3. VQG trong nghiên cứu, giáo dục, kinh tế và văn hóaError! Bookmark
not defined.
2.3. Một số Vườn quốc gia trên thế giới ......... Error! Bookmark not defined.
2.4. Một số Vườn quốc gia việt nam ............... Error! Bookmark not defined.
2.5. Hoạt động du lịch và hoạt động người dân ảnh hưởng đến vườn quốc gia ... 28

2.5.1.Hoạt động Du lịch .................................................................................. 28
2.5.2. Hoạt động của người dân ...................................................................... 28
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát .............................................................. 29


3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
3.4.3. Phương pháp điều tra xã hội học........................................................... 30
3.4.4. Phương pháp chuyên gia. ...................................................................... 31
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu ..................... 32
4.1.1. Huyện Sa Pa .......................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Khu vực nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2.1. Thị trấn Sa Pa ..................................................................................... 32
4.1.2.2. Xã Tả Van .......................................................................................... 32
4.1.2.3. Xã San Sả Hồ ..................................................................................... 32
4.2. Vườn Quốc gia Hoàng Liên ..................................................................... 33
4.2.1. Khái quát Vườn Quốc gia ..................................................................... 33
4.2.2Những giá trị của VQG Hoàng Liên ....................................................... 35
4.2.2.1. Giá trị về đa dạng sinh học................................................................. 35
4.2.2.2. Giá trị về du lịch ................................................................................. 39
4.2.3. Vai trò của Vườn Quốc gia Hoàng Liên ............................................... 40

4.2.4. Biến động nguồn tài nguyên sinh thái VQG Hoàng Liên ..................... 41
4.2.4.1. Biến động về diện tích VQG Hoàng Liên .......................................... 41
4.2.4.2. Biến động về nguồn tài nguyên sinh học VQG Hoàng Liên ............. 44
4.3. Tác động của hoạt động du lịch tới vườn Quốc gia Hoàng Liên ............. 48
4.3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ................................................................ 48
4.3.1.1. Phân tích đặc trưng dân số học của khách du lịch ............................. 48
4.3.1.2. Phân tích đặc trưng tâm lý của khách du lịch .................................... 51
4.3.1.3. Độ thỏa mãn của du khách ................................................................. 52


4.3.2 Những tác động của hoạt động du lịch ảnh hưởng tới vườn quốc gia
Hoàng Liên ...................................................................................................... 55
4.3.2.1. Tác động tích cực ............................................................................... 56
4.3.2.2. Tác động tiêu cực ............................................................................... 60
4.4. Tác động của người dân đến VQG Hoàng liên ........................................ 65
4.4.1. Hoạt động của người dân ...................................................................... 65
4.4.2. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 67
4.4.3. Hoạt động phi nông nghiệp ................................................................... 68
4.4.3.1. Khai thác lâm sản ............................................................................... 68
4.5. Thực trạng công tác quản lý và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động
hoạt động du lịch, cộng đồng tới VQG Hoàng Liên ....................................... 72
4.5.1. Ban quản lý – VQG Hoàng Liên ........................................................... 72
4.5.2. Đề xuất giải pháp giảm thiểu hoạt động du lịch, cộng đồng tới vườn
quốc gia Hoàng Liên ....................................................................................... 77
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 82
5.1. Kết luận .................................................................................................... 82
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 82


DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1. Cơ cấu thu nhập của nông hộ ......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Số lượng các loài động thực vật có trong VQG Hoàng Liên ......... 35
Bảng 4.3: Thống kê thành phần các loài thực vật VQG Hoàng Liên ............... 36
Bảng 4.4. Thành phần loài động vật có xương sống ở Vườn Quốc Gia Hoàng
Liên.................................................................................................................. 37
Bảng 4.5. Diện tích VQG Hoàng Liên theo các mốc thời gian ...................... 42
Bảng 4.6. Diện tích đất có rừng và đất trống trong rừng đặc dụng thuộc VQG
Hoàng Liên ...................................................................................................... 43
Bảng 4.7: Kết quả điều tra về kết cấu tuổi và giới tính .................................. 48
Bảng 4.8: Kết quả điều tra về ngành nghề ...................................................... 49
Bảng 4.9: Kết quả điều tra về mức thu nhập ................................................... 50
Bảng 4.10: Mục đích chuyến du lịch của du khách ........................................ 51
Bảng 4.11: Thống kê lượng khách tới Vườn Quốc Gia .................................. 53
Bảng 4.12. Tình hình khách du lịch trong giai đoạn 2008 – 2013.................. 54
Bảng 4.13: Kết quả điều tra về lượng rác thải ................................................ 64
Bảng 4.14: Hiện trạng sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu ............................. 67
Bảng 4.15: Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ của hai xã Tả Van và San Sả
Hồ .................................................................................................................... 69
Bảng 4.16: Thu nhập từ lâm nghiệp bình quân hàng năm của nông hộ ......... 70


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế năm 2013Error!

Bookmark

not

defined.

Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu thu nhập tại thị trấn SapaError!

Bookmark

not

defined.
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu thu nhập xã Tả Van Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu thu nhập xã San Sả HồError!

Bookmark

not

defined.
Hình 4.5. Sơ đồ Vườn quốc gia Hoàng Liên ................................................... 33
Hình 4.6.:Mèo gấm Pardofelis marmorata ...................................................... 37
Hình 4.7: Cóc tía Bombina maxima ............................................................... 38
Hình 4.8: Cóc mày botsford ............................................................................ 24
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của rừng đặc
dụng VQG Hoàng Liên qua một số năm......................................................... 44
Hình 4.10: Biểu đồ mức thu nhập của du khách ............................................. 51
Hình 4.11: Biểu đồ mục đích chuyến đi.......................................................... 52
Hình 4.12: Rác vứt bừa bãi ở trong VQG Hoàng Liên .................................. 62
Hình 4.13: Biểu đồ thành phần các loại rác thải ............................................. 64
Hình 4.14: Các hoạt động bảo vệ môi trường ................................................. 65
Hình 4.15: Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên liên quan trong phát triển DLST77
Hình 4.16: Hệ thống thùng rác trên các tuyến DL và điểm nghỉ .................... 81



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
Bộ NNPTNT : Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
BQL : Ban quản lý
DLST : Du lịch sinh thái
ĐDSH : Đa dạng sinh học
HST : Hệ sinh thái
VQG : Vườn quốc gia
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
IUCN : liên nhinh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc
tế


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng
của nhiều nước. Năm 2013 trên thế giới có trên 1 tỷ người đi du lịch. Du lịch
đã thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống dân cư, trong xã hội và là
một trong những ngành kinh tế phát triển nhất trên thế giới[24].
Ở nước ta, nhờ thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế, trong những
năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đã khởi sắc và ngày càng có tác động
tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Số doanh nghiệp du lịch
tăng đặc biệt là hệ thống cơ sở lưu trú du lịch với sự góp mặt của nhiều thành
phần kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích cực góp phần vào sự phát triển
chung của ngành du lịch.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của du lịch mang lại, nó

cũng ẩn chứa những ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường cũng như cuộc
sống của người dân, đặc biệt là môi trường tại các khu bảo tồn, VQG trọng
điểm. Sự nổ rộ của du lịch và các hoạt động khai thác lâm thổ sản của người
dân, VQG đứng trước nguy cơ bị xâm hại, biến thành bãi rác do nhiều khách
tự phát cây mở lối đi, hạ trại,xả rác…Báo cáo UBND huyện Sa Pa cho biết
hiện nay diện tích rừng nguyên sinh trong VQG Hoàng Liên chỉ còn khoảng
30%, tốc độ suy thoái tăng nhanh, trong đó có nguyên nhân can thiệp khá sâu
và không có kế hoạch của con người.
Ngoài ra, cùng với các hoạt động sống của người dân như làm nương
rẫy, chăn nuôi, trồng thảo quả dưới tán rừng …việc người dân vẫn tự ý đi vào
rừng khai thác, bắt thú rừng…đã phản ánh phần nào sự yếu kém trong công tác
quản lý VQG Hoàng Liên.


2
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của ngành du lịch
mà của các cấp, các ngành, toàn xã hội, của các quốc gia để phát triển du lịch
bền vững, nâng cao đời sống xã hội của từng địa phương, từng ngành và của
từng người dân trong xã hội. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch và các hoạt động của
người dân đến Môi trường sinh thái tại Vườn quốc gia Hoàng Liên –
huyện SaPa – tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2008 - 2013”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường sinh thái của VQG
Hoàng Liên
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định ảnh hưởng của hoạt động du lịch và hoạt động sống của
người dân tới nguồn tài nguyên thiên nhiên của VQG Hoàng Liên tại huyện
Sa Pa đặc biệt tài nguyên đa dạng sinh học.

- Đề xuất những giải pháp quản lý nhằm hạn chế những tác động do
hoạt động du lịch và tác động do người dân.
1.2.3. Yêu cầu
- Khái quát chung Vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Tìm hiểu thực trạng nguồn tài nguyên sinh học Vườn quốc gia Hoàng
Liên tại Sa Pa.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến nguồn tài nguyên sinh
học Vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Tìm hiểu và đánh giá công tác quản lý tài nguyên sinh học Vườn quốc
gia Hoàng Liên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Ý nghĩa của Vườn quốc gia trong việc bảo tồn tài nguyên sinh học và
bảo vệ môi trường
2.1.1. Vườn quốc gia (National Park)
Vườn quốc gia (VQG) là một khu vực đất hay biển được bảo vệ nghiêm
ngặt khỏi sự khai thác, can thiệp bởi con người bằng các quy định pháp luật
của chính quyền sở tại. VQG thường được thành lập ở những khu vực có địa
mạo độc đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có hệ sinh thái (HST)
phong phú, có nhiều loài động - thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao cần được
bảo vệ.
Theo định nghĩa của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên (IUCN) thì VQG là:
Khu vực tự nhiên của vùng đất và/hoặc vùng biển được chọn để:
- Bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái của một hay nhiều HST cho các

thế hệ hiện tại và tương lai.
- Loại bỏ việc khai thác hay chiếm giữ không thân thiện đối với các mục
đích của việc lựa chọn khu vực.
- Chuẩn bị cơ sở cho các giá trị tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và
thăm quan, tất cả các giá trị đó phải có tính tương thích về văn hóa và môi
trường.
Theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam , thay thế cho Quyết định số 08/2001/QĐTTg ngày 11 tháng 1 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng thì VQG là một loại
rừng đặc dụng, được xác định dựa trên các tiêu chí sau:


4
- VQG là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải
đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều HST đặc trưng
hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo
tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
- VQG được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và
HST rừng, nghiên cứu khoa học (NCKH), giáo dục môi trường và du lịch sinh
thái (DLST).
- VQG được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về HST đặc trưng;
các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ
diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn.
Các VQG thông thường nằm tại các khu vực chủ yếu là chưa phát triển,
thường là những khu vực với động – thực vật bản địa quý hiếm và các HST
đặc biệt, cụ thể như các loài đang trong tình trạng nguy cấp, sự đa dạng sinh
học (ĐDSH), hay các đặc trưng địa chất đặc biệt. Đôi khi, các VQG cũng
được thành lập tại các khu vực đã phát triển với mục tiêu làm cho khu vực đó
trở lại gần giống như tình trạng ban đầu của nó.
2.1.2. Vai trò của vườn quốc gia
2.1.2.1. VQG trong bảo tồn tài nguyên sinh học

Tài nguyên sinh học (TNSH) bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật,
vi sinh vật, sinh sống trong môi trường (MT) đất, MT không khí, và MT
nước. Đến nay, con người đã nhận biết và gọi tên được hơn 1,4 triệu loài sinh
vật trên thế giới, chủ yếu là các loài côn trùng và thực vật , nhưng trong
những khu rừng nhiệt đới hay trong lòng đại dương bao la vẫn còn nhiều loài
sinh vật mà con người chưa từng biết về chúng. Tuy nhiên, sự đa dạng của
các loài sinh vật trên thế giới đang bị đe dọa nghiêm trọng do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Vì vậy cần phải bảo tồn TNSH hay chính là bảo tồn sự đa
dạng của TNSH trên thế giới nói chung hay ở từng quốc gia nói riêng.


5
ĐDSH là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và HST
trong tự nhiên. ĐDSH có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu
trình tự nhiên và cân bằng sinh thái, đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh
vượng của loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. ĐDSH
mang lại những giá trị vô cùng to lớn, đó là những giá trị từ các sản phẩm
sinh vật mà con người trực tiếp khai thác và sử dụng cho nhu cầu cuộc sống
của mình, hơn nữa nó còn mang lại những lợi ích bao gồm cả số lượng và
chất lượng nước, bảo vệ đất, tái tạo, giáo dục, NCKH, điều hòa khí hậu và
cung cấp những phương tiện cho tương lai của xã hội loài người.
Để ngăn chặn sự suy thoái ĐDSH do các tác động bất lợi của tự nhiên và
của con người, thì việc thành lập hệ thống các khu bảo tồn (KBT) là bước đi
rất quan trọng. Trong hoạt động bảo tồn ĐDSH thì VQG là một khái niệm
phổ biến.
VQG thực hiện vai trò quản lý mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người với các loài sinh vật, các hệ gen, các HST, mang lại lợi ích lớn nhất cho
thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của các thế hệ tương lai. VQG là KBT tự nhiên bao gồm các
phong cảnh thiên nhiên độc đáo, các HST điển hình, rừng nguyên sinh, KBT

các sinh vật quý hiếm, nơi cư trú của cho các loài động vật, thực vật… Với
mục đích xây dựng là để bảo vệ và đảm bảo sự phát triển của thiên nhiên
hoang dã, các HST tiêu biểu, động vật và thực vật quý hiếm, cảnh quan tự
nhiên kỳ thú và các di tích lịch sử; tránh khỏi sự khai thác, can thiệp quá mức
của con người gây ảnh hưởng xấu đến TNSH.
Diện tích của các KBT chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trên trái đất, nhưng hiệu quả
bảo tồn các loài của Thế giới lại rất lớn. Một ví dụ điển hình về vai trò của các
KBT nhỏ đó là VQG Santa Rosa ở vùng Tây bắc Costa Rica. Vườn này chỉ
chiếm 0,2 diện tích của Costa Rica song nó đã chứa tới 55% số lượng các


6
quần thể của 135 loài bướm đêm của nước này. Hay tại hầu hết các quốc gia
nhiệt đới vùng châu Phi, đa số quần thể của loài chim bản địa nằm trong các
KBT, ví dụ Zaia có trên 1000 loài chim, thì 89% số loài xuất hiện trong các
KBT với diện tích chỉ chiếm 3,9% tổng diện tích đất đai của cả nước.
Việc thành lập các VQG tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn duy trì
hệ gene động vật, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng cao; Cung cấp
nguồn lực cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật (KHKT), công
nghệ di truyền vào bảo tồn và phát triển các nguồn gene, các HST tiêu biểu.
Ngoài việc liên tục theo dõi tình trạng ĐDSH của HST để có những ứng phó
kịp thời, các VQG còn có vai trò là các KBT tại chỗ các vật liệu di truyền, đó
là các giống cây trồng, vật nuôi hoang dại của bao đời người dân và là nguồn
dược liệu. Mặc dù khó để tính toán toàn bộ, nhưng các KBT rất quan trọng
trong việc duy trì tài nguyên lương thực và cung cấp các vị thuốc quý. Ví dụ
như vào đầu những năm 1990, Viện Ung thư Hoa Kỳ đã xác định 3000 loài
thực vật có khả năng phòng chống bệnh ung thư, 70% các loài này ở rừng
mưa nhiệt đới, được bảo vệ tốt trong những KBT.
Vậy, VQG có vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển
nguồn TNSH của từng quốc gia nói riêng và của toàn thế giới nói chung.

2.1.2.2. VQG bảo vệ môi trường
Môi trường(MT) bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật [5]. Vậy nhưng, MT toàn cầu đang có chiều hướng
ngày càng xấu đi và có ảnh hưởng nhất định đến sự tồn vong của con người.
Hiện nay, MT toàn cầu đang đứng trước những thách thức lớn, đó là: Sự biến
đổi khí hậu toàn cầu, trái đất đang nóng dần lên dẫn đến mực nước biển dâng
cao, thời tiết thay đổi làm gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, động đất,
núi lửa... Bên cạnh đó là sự suy giảm tầng Ôzôn (O3), tài nguyên bị suy thoái;


7
ô nhiễm MT xảy ra trên quy mô rộng; sự gia tăng dân số và sự suy giảm tính
ĐDSH trên trái đất.
Được thành lập để bảo vệ, duy trì ĐDSH và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên (TNTN), VQG đã có những đóng góp quan trọng vào bảo vệ môi
trường (BVMT).
Thứ nhất, các VQG giúp duy trì khí hậu, bao gồm cả lượng mưa. VQG là
những bể hấp thụ CO2 rất hiệu quả để góp phần làm giảm hiệu ứng nhà kính,
ngăn chặn sự biến đổi khí hậu toàn cầu và giảm thiểu tác động của nó. Giảm
ảnh hưởng của lũ lụt, chống xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ sản xuất và các công
trình hạ tầng cơ sở. Hạn chế hiện tượng sa mạc hóa cục bộ hay trên diện rộng,
một trong những ảnh hưởng đang diễn ra tương đối phổ biến ở các nước hiện
nay. Theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam , về Quy chế quản lý rừng thì vườn quốc gia
là một loại rừng đặc dụng. Như câu thành ngữ “Rừng là lá phổi xanh của Trái
đất” rừng giúp cân bằng lượng O2 và CO2 trong không khí, giảm nhẹ ảnh
hưởng của các chất thải, khí độc gây nên ô nhiễm, làm trong sạch MT. Do
vậy, việc xây dựng VQG không chỉ hướng tới ý nghĩa về ĐDSH, mà còn
hướng tới BVMT, cải thiện MT.

Thứ hai, các VQG là những khu rừng có độ che phủ cao, có tác dụng
phòng hộ lớn, hạn chế lũ lụt, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lưu vực,
bảo đảm việc cung cấp nước cho cộng đồng kế cận và ổn định đất dốc. Sự
hiện diện của hệ thực vật tự nhiên, đặc biệt rừng và các vùng đất ngập nước,
giảm thiểu được dòng chảy và có vai trò trong điều tiết lũ, đảm bảo cho việc
cấp nước đối với các vùng phụ cận, giảm thiểu lũ lụt trong mùa mưa và hạn
hán trong mùa khô.
Thứ ba, các VQG giúp bảo bệ vùng bờ, bảo vệ các sinh cảnh như rừng
ngập mặn, đụn cát, các rạn san hô rộng lớn... Duy trì hệ thống rừng ngập mặn


8
có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm thiểu tác động của sóng thần, việc phá hủy
những rừng đước ven bờ được xem là đã làm tăng sức công phá của sóng
thần. Tình trạng xuống cấp của đại dương và sự suy thoái của nhiều ngư
trường đã tạo nên một nhu cầu cấp thiết cho việc quản lý hiệu quả hơn đối với
ĐDSH biển, các quần thể khai thác và sự hưng thịnh chung của biển cả.
2.1.2.3. VQG trong nghiên cứu, giáo dục, kinh tế và văn hóa
VQG vừa là nơi bảo vệ hệ thống sinh thái tự nhiên vừa là thư viện sống
về các loài sinh vật hoang dã, mang đến cơ hội tốt nhất để hiểu rõ và giải
thích các quá trình sinh thái tự nhiên. Cung cấp các cơ sở dữ liệu tự nhiên để
đối chứng với những thay đổi trong các hệ thống MT tự nhiên. Giúp các nhà
khoa học có điều kiện thuận lợi để NCKH, giám sát nghiên cứu phát hiện và
dự báo xu thế biến đổi theo thời gian các yếu tố ĐDSH và các yếu tố sinh thái
khác dưới tác động của con người và các tác nhân khác, là nơi giảng dạy, thực
tập lý tưởng cho các nhà khoa học trẻ tuổi.
Nhiều hoạt động NCKH được tiến hành tại VQG như: nghiên cứu bảo
tồn ĐDSH và MT rừng; xây dựng mô hình trồng thử nghiệm những loài cây
quý; nghiên cứu nhân giống và trồng thử nghiệm những loài cây thuốc quý;
nghiên cứu bảo tồn ĐDSH môi trường biển; nghiên cứu về cứu hộ động vật

hoang dã...
VQG còn là nơi tham quan, giải trí cho dân chúng và khách du lịch. Giải
trí du lịch đôi khi thường được biểu hiện bằng khoản thu lệ phí của các VQG,
nhưng quan trọng hơn đó là sự kết hợp ảnh hưởng kinh tế của du lịch VQG và
kinh tế vùng bao gồm các chi phí di chuyển, ăn ở và các khoản chi tiêu khác.
Các giá trị như thế cũng có thể được xem xét dưới dạng công ăn việc làm cho
người dân địa phương . Các KBT, nhất là các VQG có điều kiện thuận lợi để
tiếp cận đang là những điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.


9
Nhờ vào những hoạt động du lịch, NCKH, mà con người được biết thêm
nhiều kiến thức về thiên nhiên, biết quý trọng những gì mà thiên nhiên mang
lại. Nhiều VQG gắn liền với văn hóa của những người dân xung quanh đấy,
những tập tục, tôn giáo mang đậm nét bản địa đã được giữ gìn và ngày càng
phát triển.
Bên cạnh đó, các VQG còn giúp củng cố ổn định hòa bình trong khu vực,
thông qua việc quản lý hợp tác quốc tế giữa các vùng biên giới trên đất liền
hay trên biển. Đó là không gian của các nền văn hóa khác nhau vì sự hiểu biết
giữa các cộng đồng bản địa và xã hội hiện đại cũng như giữa các nền văn hóa
riêng biệt và sự hòa bình giữa xã hội và tự nhiên .
Trên cơ sở không ảnh hưởng tới mục đích bảo vệ, con người có thể khai
thác từng phần nguồn TNSH để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống xã hội.
Do vậy mà các VQG cũng góp phần hỗ trợ phát triển cộng đồng xóa đói giảm
nghèo. Nhiều VQG là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số, đây là những
vùng có tỷ lệ đói nghèo cao. Các khu bảo tồn nói chung đều lưu giữ các
nguồn gene phong phú, khi chúng được chuyển hóa thành các loài cây trồng,
vật nuôi, góp phần phát triển nông nghiệp. Đặc biệt, với hệ thống các VQG
đất ngập nước và rừng ngập mặn ven biển đang là MT thuận lợi để các loài
thủy sản phát triển, cũng như MT cho việc nuôi trồng và khai thác nguồn tài

nguyên này.
Tóm lại, vai trò của VQG không chỉ dừng lại ở việc bảo tồn ĐDSH,
BVMT, mà còn có ý nghĩa trong nghiên cứu, giáo dục, văn hóa và thúc đẩy
sản xuất.
2.2. Hoạt động du lịch và vườn quốc gia, những ảnh hưởng của nó
2.2.1. Du lịch
Du 1ịch được hình thành và phát triển theo nhu cầu đời sống của con
người từ những ngày xa xưa. Ngày nay khi KHKT phát triển, giao thông phát


10
triển, nền kinh tế phát triển đời sống con người được nâng lên thì nhu cầu
phát triển du lịch càng lớn.
Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều
cách khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo cách tiếp cận
phổ biến.
Vào năm 1963, Hội nghị Liên Hợp Quốc tế về Du lịch ở Roma đã định
nghĩa “Du lịch là tổng hòa các mối quan hệ, hiện tượng, các hoạt động kinh
tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước của họ với mục đích hòa
bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” .
Theo Điều 10 Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam “Du lịch là hoạt động của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định” [còn theo
Bộ Văn hóa Thông tin và Du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam thì “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Nếu tình hình kinh tế thế giới hiện nay là một bức tranh ảm đạm, thì du
lịch lại là một điểm sáng hiếm hoi trong bức tranh ấy, với mức tăng trưởng

toàn cầu là 4% trong 8 tháng đầu năm 2012. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch
Thế giới thuộc Liên hiệp quốc (UNWTO), số người đi du lịch trên toàn thế
giới từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2012 đạt mức kỷ lục chưa từng có là 705
triệu khách, tăng 28 triệu so với cùng kỳ năm trước.
Với nguồn TNTN và văn hóa khá phong phú, giá cả thấp, ngành du lịch
Việt Nam phát triển khá nhanh trong thập niên qua, và có tiềm năng, triển
vọng tiến xa hơn. Du lịch đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đất


11
nước. Tính đến thời điểm hiện nay, hoạt động du lịch đã mang lại doanh thu
hàng tỷ USD và nộp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng.
Du lịch phát triển tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực lưu thông và quá trình
tái sản xuất xã hội của nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, thủ công
nghiệp nước ta; làm tăng giá trị nền kinh tế quốc dân, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước thông qua xuất khẩu; tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người
lao động, tăng thu nhập bình quân đầu người cho nhân dân và làm thay đổi bộ
mặt địa phương; và đặc biệt du lịch góp phần củng cố, tăng cường mối quan
hệ hợp tác quốc tế với tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
của các nước trọng cộng đồng quốc tế. Du lịch cũng có đóng góp tích cực vào
sự nghiệp giáo dục môi trường, một vấn đề toàn thế giới đang hết sức quan
tâm.
Tuy nhiên, du lịch Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề
yếu kém như ô nhiễm MT tại các điểm du lịch, nhiều di tích không được bảo
quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm trọng hay bị sửa lại khác xa mẫu cổ và
luôn thu phí vào cửa, tình trạng chèo kéo, bắt chẹt khách, tăng giá phòng tùy
tiện, chất lượng hạ tầng cơ sở và giao thông thấp, dịch vụ kém, trong đó công
tác quản lý chưa đạt hiệu quả...
2.2.2. Du lịch sinh thái (DLST)
DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn

với giáo dục MT, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với
sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về DLST (Ecotourism): "DLST là loại
hình du lịch diễn ra trong các vùng có HST tự nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm
mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật
cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu" (Boo, 1991).


12
Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên
nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về MT thiên nhiên được quản
lý bền vững về mặt sinh thái”. Theo Hiệp hội Du lịch sinh thái Hoa Kỳ, năm
1998 “DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử
văn hóa và lịch sử tự nhiên của MT, không làm biến đổi tình trạng của HST,
đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn TNTN và lợi ích tài
chính cho cộng đồng địa phương”.
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hướng tới
những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích
nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách,
tạo quỹ để bảo vệ MT, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý
cho người dân địa phương và nó khuyên kích tôn trọng các giá trị về văn hóa
và quyền con người”.
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến
lược quốc gia về phát triển DLST đã đưa ra định nghĩa như sau: “DLST là
hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và MT có
tác động tích cực đến việc bảo vệ MT và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi
ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo
tồn”.
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về DLST “DLST là một
loại hình du lịch lấy các HST đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho

những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh
quan hay nghiên cứu về các HST. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc
gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển MT và TNTN một
cách bền vững”.


13
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “DLST là
hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương
với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. [6]
Nhưng gần đây, người ta cho rằng nội dung căn bản của DLST là tập
trung vào mức độ trách nhiệm của con người đối với MT. Quan điểm thụ
động cho rằng DLST là du lịch hạn chế tối đa các suy thoái MT do du lịch tạo
ra, là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn hoá và thẩm mỹ.
Quan điểm chủ động cho rằng DLST còn phải đóng góp vào quản lý bền
vững MT lãnh thổ du lịch và phải quan tâm đến quyền lợi của nhân dân địa
phương. Theo định nghĩa của hiệp hội DLST trên thế giới (Ecotourism
society): "DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo
tồn MT và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương".
Các khu DLST nổi tiếng trên thế giới như: Blue Mountain, Australia - là
một vùng núi rất nổi tiếng, nằm ở New South Wales, Australia, đã được công
nhận là di sản thế giới và khu vực yêu thích của các nhà BVMT, là điểm đến
khởi đầu của DLST; Rừng Amazon, Brazil - rừng nhiệt đới Amazon nằm
ở Brazil là kho TNTN vô giá và cung cấp 20% lượng oxy trên thế giới, nơi
sinh sống của hàng trăm loài động vật, thực vật, bò sát, động vật lưỡng cư và
động vật có vú, chắc chắn rất thú vị cho những người yêu thích vẻ đẹp tự
nhiên; Costa Rica là một thiên đường tự nhiên và một trong những điểm
DLST nổi tiếng trên thế giới, sự đa dạng sinh học đã thu hút hàng ngàn du
khách mỗi năm đến với quốc gia này;…

Việt Nam với lợi thế có chiều dài bờ biển, rừng núi hoang sơ với
nhiều khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), VQG và nhiều rừng cấm, đó là
những di sản thiên nhiên của quốc gia, chứa đầy tiềm năng cho phát triển
DLST, đặc biệt là đã có tới 8 khu dự trữ sinh quyển Việt Nam
được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới nằm ở khắp ba


14
miền. Về các tiềm năng tự nhiên cho phát triển DLST, nét thể hiện rõ nhất là
ở Việt Nam có sự ĐDSH khá cao, cũng như các HST đặc trưng. [33]
DLST đang đóng một vai trò quan trọng trong nhiều dự án bảo tồn thiên
nhiên (BTTN) và phát triển cảnh quan, các mục tiêu của DLST có liên quan
đến các KBTTN là: Sự tương thích về mặt sinh thái và văn hóa của phát triển
du lịch là một điều kiện quan trọng; Phát triển Du lịch phải hỗ trợ tài chính
cho công tác bảo tồn ở các KBTTN và VQG; Tạo thu nhập cho người dân địa
phương và góp phần quan trọng nhằm thuyết phục mọi người chấp nhận
BTTN là một kết quả gián tiếp của các tác động kinh tế.
Tuy nhiên, tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú đang phải đối mặt
với sự đe dọa nghiêm trọng đến từ nhiều vấn nạn như: tàn phá rừng để khai
thác gỗ, săn bắn các loài thú, khai thác các khoáng sản quý; ngăn đập làm
thuỷ điện, gây ô nhiễm cho sông suối bởi hoạt động khai khoáng. Ở khu vực
ven biển, nhiều nơi chưa được áp dụng các công nghệ xử lý nước thải, chất
thải dẫn đến ô nhiễm MT biển. Việc đánh bắt hải sản và các nguồn lợi từ biển
thiếu sự quản lý của các cấp chính quyền cũng làm cho HST biển bị mất cân
bằng. Ngoài ra việc đánh bắt, khai thác bằng những phương tiện như đánh
mìn, dùng hóa chất... cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới biển. Ở các khu du
lịch như Cúc Phương, Phong Nha – Kẻ Bàng, Cát Tiên, Bãi Cháy,... trung
bình mỗi ngày đón 1.000 lượt khách, có thời gian cao điểm tới 5.000 lượt
khách/ngày dẫn tới cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng cho lượng khách đông
đảo này. Điều dễ nhận thấy đó là nhà vệ sinh xuống cấp, mất vệ sinh, rác thải

tràn lan do không đủ thùng rác, cây cối bị bẻ, ngắt…
Để đẩy mạnh phát triển DLST bền vững đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, phối
kết hợp đồng bộ thể hiện ở 3 lĩnh vực chủ yếu: chủ trương đường lối chính
sách của Nhà nước, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp và sự tham
gia của cộng đồng dân cư địa phương.


15
2.2.3. Du lịch Vườn quốc gia
Các vườn quốc gia nổi tiếng về du lịch trên thế giới như:
VQG Snowdonia, xứ Wales, vương quốc Anh: Snowdonia là một VQG
có những rặng núi tươi đẹp với đỉnh Snowdon, mà được hình thành nên bởi
các loại đá phiến vươn cao đến 3.560 feet (1.065 m). Cảnh quan tại đây vô
cùng ngoạn mục cùng với nét thiên nhiên thanh bình đến sâu lắng khiến cho
bất kỳ du khách nào đặt chân đến đây cũng bị cuốn hút bởi vẻ đẹp say đắm
lòng người của VQG này.
VQG Grand Canyon, bang Arizona, Mỹ: VQG Grand Canyon với
những rặng núi đá to sừng sững và cảnh quan bao la hùng vĩ đến kinh ngạc.
Nơi đây cực kỳ thu hút du khách đến thưởng lãm bởi vì chỉ cần một cái nhìn
thoáng qua đối với những hẻm núi đá có độ dốc thẳng đứng này cũng sẽ khiến
cho bạn có cảm giác như bị thổi bay đi.
VQG Kruger, Nam Phi: Đây có lẽ là khu vực ngắm nhìn các loài động
vật hoang dã ấn tượng nhất trên thế giới. Với môi trường sống rộng hàng triệu
mẫu Anh vẫn còn nét hoang sơ và chưa bị thế giới bên ngoài tác động nhiều,
đem đến cho du khách cơ hội nhìn thấy rất nhiều cá thể động vật có vú lớn
của châu Phi cũng như hàng loạt các loài chim tuyệt đẹp. ...
Tính đến tháng 8 năm 2010 thì Việt Nam có 30 VQG với tổng diện tích
các VQG khoảng 10.350,74 km² (trong đó có 620,10 km² là mặt biển), chiếm
khoảng 2,93% diện tích lãnh thổ đất liền .
VQG Cúc Phương có hệ thống động thực vật phong phú đa dạng mang

đặc trưng rừng mưa nhiệt đới. Là một địa điểm du lịch nổi tiếng về sinh thái,
MT, Cúc Phương thu hút khoảng vài trăm nghìn lượt khách hàng năm. Du
khách đến đây để khám phá hệ động thực vật phong phú, chiêm ngưỡng cảnh
quan thiên nhiên đẹp, tham gia các chương trình DLST, nghỉ dưỡng, lửa trại,
mạo hiểm, nghiên cứu và văn hóa lịch sử .


16
VQG Hoàng Liên là một VQG Việt Nam được thành lập năm 2002, nằm
ở độ cao từ 1.000 – 3.000 m so với mặt biển trên dãy Hoàng Liên Sơn thuộc
địa bàn các huyện Than Uyên, Phong Thổ tỉnh Lai Châu và Sa Pa của
tỉnh Lào Cai. VQG Hoàng Liên là một trong những khu rừng đặc dụng quan
trọng của Việt Nam, có đỉnh Fansipan cao nhất Đông Dương (3.143 m), Vườn
có kiểu rừng á nhiệt đới núi cao với hệ động vật, thực vật phong phú, đang
dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm và nhiều sinh cảnh đặc hữu.
VQG Cát Tiên là một KBTTN nằm trên địa bàn 5 huyện Tân Phú, Vĩnh
Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên, Bảo Lộc (Lâm Đồng) và Bù Đăng (Bình Phước),
cách Thành phố Hồ Chí Minh 150 km về phía bắc. Đặc trưng của VQG này là
rừng đất thấp ẩm ướt nhiệt đới. Khoảng 50% diện tích của Cát Tiên là rừng
cây xanh, 40% là rừng tre, 10% là nông trại. Cát Tiên là nơi cư ngụ của 40
loài nằm trong Sách đỏ thế giới, trong đó đặc biệt là loài tê giác một sừng. Cát
Tiên cũng được UNESCO công nhận là "Khu dự trữ sinh quyển thế giới" vào
tháng 8 năm 2005 .

Các VQG với sự đa dạng, phong phú về sinh vật, với cảnh quan hấp dẫn,
đẹp mắt, đã thu hút rất nhiều du khách, là tiềm năng lớn để phát triển DLST,
và từ đó góp phần vào bảo tồn TNSH. Ngay trong quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam , cũng đã xác định VQG với một chỉ tiêu như sau: “VQG được quản lý,
sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và HST rừng, nghiên cứu

khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái”. DLST dựa vào thiên
nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục MT, có đóng góp cho nỗ lực bảo
tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương, DLST là một loại hình du lịch chính của các VQG.


17
DLST như một công cụ bảo tồn, nó đòi hỏi các hoạt động bảo tồn phải có
hiệu quả để thu hút du khách tới tham quan, đem lại nguồn tài chính phục vụ
bảo tồn và cộng đồng địa phương, thúc đẩy hoạt động giáo dục MT làm cho
du khách nhận thức được giá trị của thiên nhiên và tôn trọng khu vực họ tới
tham quan và những khu vực khác. Tuy nhiên, hoạt động du lịch có thể dẫn
đến những hậu quả làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính
MT.
Đối với tài nguyên nước, du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều
nước, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt
của địa phương. Trong giai đoạn xây dựng các công trình du lịch, việc thải
bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những
nơi chặt phá rừng ngập mặn, làm cho chất lượng nước giảm đi rất nhiều; việc
giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường
có thể sẽ gây xói mòn và sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước
mặt.
Nước thải chưa được xử lý tốt vì không có hoặc không đủ thiết bị xử lý,
hoặc thiết bị làm việc không đảm bảo chất lượng, do đó tác động lâu dài đến
chất lượng nước ngầm cũng như nước mặt. Nếu như không có hệ thống thu
gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn
nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông, hồ, biển), làm lan truyền nhiều
loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da hoặc làm ô nhiễm các
thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản.
Đối với tài nguyên không khí, bụi và các chất gây ô nhiễm không khí

xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng
lượng; Tăng cường sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây
nên bụi bặm và ô nhiễm không khí; Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng


×