Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP than Hà Tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 159 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước rất cần đến sự đóng góp
của các ngành công nghiệp. Trong đó ngành công nghiệp khai thác tài nguyên chiếm
một vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đồng thời đóng
góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, các ngành kinh tế nói chung và ngành than nói riêng đã có nhiều đóng góp
tích cực trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Trong một số năm gần đây sản lượng khai
thác và tiêu thụ của ngành than ngày một tăng. Điều này khẳng định sự trưởng thành và vị trí
quan trọng của ngành than trong nền kinh tế quốc dân của nước ta.
Lao động chính là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
đến biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta
phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian
họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người
lao động cũng được hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền
thưởng... Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt chi phí cho nhân công và tính đúng thù lao của
người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động. Từ đó
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.



SV: Bùi Anh Tú

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã lựa chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty CP than Hà Tu”
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công
ty CP than Hà Tu.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính và tình hình sử dụng lao động
tiền lương của Công ty CP than Hà Tu năm 2012.
Chương 3 : Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CP than Hà Tu
Luận văn này được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận
sự giúp đỡ tận tình của cô TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc và cô KS.Lê Thị Thu Hồng,
cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế – QTKD Trường Đại Học Địa Chất
cùng CBCNV trong Công ty Cổ phần than Hà Tu–Vinacomin, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô và CBCNV trong Công ty Cổ phần than Hà Tu đã giúp em
hoàn thành luận văn này. Em xin đề nghị được bảo vệ luận văn tốt nghiệp này
trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán.
.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013.
Sinh viên


Bùi Anh Tú

SV: Bùi Anh Tú

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP than Hà Tu
- Vinacomin ( tiền thân là mỏ than Hà Tu)
Công ty CP than Hà Tu là một mỏ khai thác lộ thiên lớn trực thuộc Tập Đoàn
CN Than - Khoáng Sản Việt Nam, nằm cách trung tâm Thành phố Hạ Long Tỉnh
Quảng Ninh khoảng 10 km về phía Đông bắc, khu vực khoáng sản với trữ lượng

SV: Bùi Anh Tú

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD


than vô cùng phong phú thuộc dải tài nguyên mạch than có tuổi thọ từ 1.800 đến
2.000 năm Công ty CP than Hà Tu có một vị trí thuận lợi về giao thông nằm trên
trục quốc lộ 18A là trục chính nối liền khu tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và nằm gần cung cảng biển khu vực Hòn Gai - TP Hạ Long.
Công ty CP Than Hà Tu được thành lập từ ngày 01 tháng 8 năm 1960, trước
đây mang tên là Công ty than Hà tu và chính thức được đổi tên thành Công ty CP
Than Hà tu từ ngày 01 tháng 1 năm 2007, thuộc Tập Đoàn than Khoáng sản Việt
Nam. Công ty CP Than Hà tu – TKV được thành lập theo luật doanh nghiệp và
theo quyết định số 2062/QĐ-BCN ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp phê duyệt phương án cổ phần chuyển Công ty Than Hà tu thành Công
ty CP Than Hà tu - TKV.
Địa chỉ giao dịch của Công ty CP than Hà Tu
* Tên doanh nghiệp: Công ty CP than Hà Tu-Vinacomin
* Tên viết tắt: VHTC
* Tên giao dịch quốc tế: Vinacomin- HaTu Coal Joint Stock Company
* Trụ sở: Tổ 6, khu 3, Phường Hà Tu - TP Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh
* Tài khoản: 361.111.000.034 tại ngân hàng công thương QN
* Giám đốc doanh nghiệp: Hoàng Minh Hiếu
* Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh than.
* Điện thoại: 033 835 169 - Fax: 033 836 120.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Than Hà Tu được xây
dựng trên cơ sở luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 đã được Quốc Hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ X thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005, Quyết định số 07/2002/QĐ-VPCP ngày 09/11/2002 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về ban hành mẫu điều lệ áp dụng cho
các Công ty niêm yết Chứng khoán.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty:
* Chức năng:


SV: Bùi Anh Tú

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

Được phép kinh doanh theo luật định.
Được phép sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn chủ sở
hữu và vốn do các cổ đông đóng góp và việc khai thác than.
* Nhiệm vụ:
Công ty có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty con với
Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam theo điều lệ của Tập đoàn và
các quy chế quản lý trong nội bộ Tập đoàn mà Công ty là một thành viên.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty, đáp ứng nhu cầu thị
trường, hoàn thành kế hoạch được giao.
* Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh than, tiêu thụ các loại.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh để sản xuất kinh doanh có lãi, điều mà
Công ty quan tâm hàng đầu là chất lượng, giá cả và chủng loại than. Điều mà
Công ty chú trọng sản xuất là những mặt hàng có giá bán cao trên thị trường như
than cục 3, cục 4, cục 5, cám 1, cám 2, cám 3.
Cổ phần CP Than Hà Tu được tiến hành hoạt động kinh doanh trong phạm vi
cả trong nước và nước ngoài theo sự phân công, phân cấp, uỷ quyền của Tập đoàn
Công nghiệp Than- Khoàng sản Việt Nam theo pháp luật.
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty ( quy trình kinh doanh)
Khoan ---> Nổ mìn ---> Bốc xúc --->Vận tải ---> Sàng tuyển --->Tiêu thụ
*/ Công tác làm tơi đất đá

Để phá vỡ đất đá lựa chọn phương pháp phá đá bằng khoan nổ mìn. Sử dụng
máy khoan xoay cầu CБЩ-250 MH để khoan đất đá, phá đá bằng thuốc nổ ALFO
cho khu vực đất đá khô, ALFO chịu nước cho đất đá có độ ngậm nước cao và mồi
nổ phi điện.

SV: Bùi Anh Tú

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

*/ Công tác xúc bốc
- Sử dụng máy xúc EKG- 4,6; EKG-5A để xúc đất đá
- Máy xúc TLGN CAT 365B để xúc than
*/ Công tác vận tải
- Dùng xe Belaz 7540 tải trọng 27 tấn, xe HD - 320 tải trọng 32 tấn,xe
VOLVO-A30D, A35D, A40D tải trọng 40 tấn để chở đất đá. Xe ISUZU 15 tấn để
chở than.
Khoan

Nổ mìn

Bốc xúc
Đất

Than


Vận tải đất

Bãi thải

Vận tải than

Gia công

Sàng tuyển

Kho chứa than

Hình 1.1- Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác của C.ty CP than Hà Tu
Cảng tiêu thụ

Nhận xét: Công nghệ sản xuất của Công ty là một công nghệ tiên tiến, hiện
nay đang được áp dụng rộng rãi tại các mỏ lộ thiên. Từ năm 1994 đến nay hiệu
quả sản xuất của công nghệ này đạt cao, sản xuất than đều tăng trên dây chuyền
sản xuất tương đối hoàn chỉnh này. Từ đó giúp cho việc tổ chức sản xuất, bố trí lao

SV: Bùi Anh Tú

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

động và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm ở hầu hết các bộ phận trong

dây chuyền sản xuất như: Khoan, nổ mìn, bóc xúc đất, than, sàng tuyển, rót than...
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật.

Các loại máy móc thiết bị kỹ thuật chủ yếu phục vụ cho quá trình sản
xuất chính và phụ trợ của Công ty được thể hiện qua (Bảng 1-1)

BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHỦ YẾU
Bảng 1-1
TT

TÊN THIẾT BỊ

ĐVT

SỐ LƯỢNG

TÌNH TRẠNG

HIỆN CÓ

1
2
3
4
II
1
2
3
4
5


I Thiết bị khâu khoan bốc xúc:
Máy khoan
Máy xúc điện
Máy xúc thuỷ lực
Máy gạt
Thiết bị khâu vận chuyển đất, than:
Xe BELAZ
Xe Chở đất
XE tải tự đổ
Xe cần cẩu
Phương tiện khác (xe nâng ,xe tưới

Cái
Cái
Cái
Cái

13
10
14
24

Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường

Cái
Cái

Cái
Cái
Cái

84
45
23
4
29

Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường

Cái
Cái
Cái
HT
Cái

14
21
13
4
41

Bình thường
Bình thường

Bình thường
Bình thường
Bình thường

đường,xe máy…..)
III Thiết bị cơ khí, sàng tuyển,bơm
1
2
3
5
6

nước
Máy tiện các loại
Máy ép hơi các loại
Máy hàn các loại
Hệ thống sàng
Máy bơm

Nhận xét: Qua bảng thống kê trên ta có thể nhận thấy quy mô của công ty trong
việc đầu tư vào thiết bị để phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất.Đa số máy móc
luôn đặt trong tình trạng hoạt động tốt.

SV: Bùi Anh Tú

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kinh tế - QTKD

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty CP than Hà Tu là hình thức trực tuyến chức
năng. Với hình thức tổ chức này rất phù hợp với các doanh nghiệp mỏ. Giám đốc
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các bộ phận chức năng có nhiệm vụ
tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc đưa ra quyết định sản xuất kinh
doanh.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, Hội
đồng quản trị (HĐQT) do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản trị Công ty. HĐQT
có quyền quyết định chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và
ngân sách hàng năm, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên
cơ sở Đại hội đồng cổ đông thông qua, đề xuất mức cổ tức chi trả hàng năm HĐQT có
quyền bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác. Số lượng
thành viên HĐQT của Công ty là 05 người. Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm. Nhiệm kỳ
của thành viên HĐQT không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty. Ban kiểm
soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm soát mọi hoạt động quản trị, điều hành
trong Công ty. Ban kiểm soát của Công ty ba thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu
và bãi nhiệm, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 5 năm, Thành viên của Ban kiểm
soát có thể được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc là người điều hành mọi
hoạt động trong Công ty, do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Giám đốc có
các Phó giám đốc (PGĐ Kinh tế, PGĐ Kỹ thuật, PGĐ Sản xuất, PGĐ Vận tải) và Kế toán
trưởng.
Giám đốc do Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản và HĐQT bổ nhiệm, là
người chịu trách nhiệm quản lý và giám sát toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tổ chức sắp xếp việc làm cho cán bộ quản lý, công nhân viên chức của
Công ty. Đại diện cho CBCNV toàn Công ty quản lý, quyết định việc điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước.


SV: Bùi Anh Tú

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty, Tổng Giám đốc,
Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Nhà nước và
pháp luật, tập thể cán bộ CNVC Công ty về quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Các Phó Giám đốc Công ty : do HĐQT bổ nhiệm theo năng lực chuyên môn
và theo đề nghị của Giám đốc, có nhiệm vụ giám sát và tham mưu cho Giám đốc
về công tác quản lý, điều hành sản xuất và toàn bộ quy trình công nghệ chung của
Công ty. Trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh khi được sự uỷ quyền của Giám
đốc hoặc khi Giám đốc vắng mặt. Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về việc làm
của mình trước Giám đốc Công ty.
Cơ cấu tổ chức của các chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty được quy
định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị đó do HĐQT Công ty ban
hành.
-

Các Trưởng phòng : Do Giám đốc phân công theo năng lực và trình độ
từng người, họ có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc giải quyết các
công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.

-


Các quản đốc công trường, phân xưởng : Do giám đốc phân công
theo đề nghị của phòng tổ chức đào tạo. Quản đốc có nhiệm vụ quản
lý và điều hành các công việc sản xuất theo nhiệm vụ được Công ty
giao.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, bộ

máy quản lý của Công ty than Hà tu được tổ chức thành các phòng ban, công
trường, phân xưởng và các đội xe ô tô vận chuyển phục vụ. Mỗi công trường, phân
xưởng, các phòng ban đều có mối quan hệ thực hiện nhiệm vụ vai trò của mình
trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chức năng quản lý và tham mưu giúp
Giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hoàn thành

SV: Bùi Anh Tú

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

nhiệm vụ theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty than Hà Tu, quy định của
Tập đoàn công nghiệp than- khoáng sản Việt Nam và luật doanh nghiệp Nhà nước.
-1/Văn phòng công ty:Tổng hợp mọi mặt công tác về đối nội,đối ngoại của
công ty
-2/ Phòng Kế hoạch,kinh doanh và quản trị chi phí : Tham mưu giúp việc
Giám đốc trong công tác kế hoạch tổng hợp, các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ.
Tham mưu giúp việc Giám đốc về quản lý chi phí khoán sản xuất, lập kế
hoạch và xác định định mức khoán đối với từng thiết bị xe máy trong Cồng ty.

-3 / Phòng Kế toán thống kê : Tham mưu giúp việc Giám đốc tổ chức thực
hiện công tác Kế toán thống kê theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê.
-4 / Phòng Tổ chức lao động : Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công
tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Công
ty.
-5 / Phòng Lao động tiền lương : Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công
tác quản lý lao động và tiền lương của Công ty.
-6/ Phòng Quản lý Vật tư : Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác
cung ứng vật tư và kiểm tra việc cấp phát sử dụng vật tư - phụ tùng phục vụ sản
xuất.
-7 /Phòng môi trường và tiến bộ kỹ thuật:Giúp giám đốc điều hành trong việc
chống các nguy cơ hiểm họa về môi trường.
-8/Phòng pháp chế và quan hệ cổ đông:Giúp việc giám đốc trong công tác
thanh tra,pháp chế và quan hệ cổ đông của công ty
-9/ Phòng Bảo vệ: Tham mưu Giám đốc về công tác bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an toàn trong khai trường sản xuất, công tác tự quản của các đơn vị trực

SV: Bùi Anh Tú

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

thuộc Công ty, bảo vệ mọi tài sản của Công ty, tài nguyên biên giới Công ty theo
chỉ đạo của Tổng công ty và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-10/Phòng Quân sự: Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong công tác dân
quân tự vệ, an ninh quốc phòng trong phạm vi Công ty.

-11/Phòng Y tế : Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, khám chữa bệnh và
Bảo hiểm ytế hàng năm cho cán bộ công nhân viên của công ty, khám sức khoẻ
định kỳ, theo dõi và phân loại sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
-12/ Phòng Kỹ thuật mỏ : Tham mưu cho Giám Đốc về phương hướng sản
xuất, hướng dẫn, kiểm tra quản lý kỹ thuật khai thác trên cơ sở các điều lệ quy
trình, quy phạm của Nhà nước và các cơ quan cấp trên. Đánh giá điều kiện địa
chất công trình, địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến công tác khai thác Mỏ, quản lý
và bảo vệ tài nguyên trong ranh giới của Công ty quản lý.
-13/ Phòng Điều khiển sản xuất : Là trung tâm điều hành sản xuất và tổ
chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty, triển khai lệnh sản xuất và điều động xe máy
phục vụ cho các đơn vị trong Công ty.
-14/ Phòng KCS : Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác
quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu khai thác, quy hoạch chất lượng và chất
lượng tiêu thụ sản phẩm. Kiểm tra giám định chất lượng các loại than, phát hiện và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng than.
-15/ Phòng Cơ điện Vận tải : Tham mưu giúp Giám đốc về công tác cơ điện
và vận tải của công ty, kiểm tra việc thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật đối
với thiết bị ở các đơn vị sản xuất, tham gia xây dựng năng xuất các loại thiết bị và
định mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu khoán cho các đơn vị khai thác, vận tải và
theo dõi việc thực hiện công tác đó.
- 16/Phòng Xây dựng cơ bản : Tham mưu giúp Giám đốc về công tác xây
dựng cơ bản gồm đầu tư xây dựng mới, sửa chữa và nâng cấp các công trình xây
dựng hiện có, đề xuất những biện pháp quản lý.

SV: Bùi Anh Tú

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kinh tế - QTKD

- 17/Phòng Trắc địa : Giúp Giám đốc quản lý toàn bộ công tác trắc địa và
nghiệm thu khối lượng của Công ty. Lập kế hoạch khảo sát địa hình, đo vẽ bản đồ
địa hình, tính toán kiểm tra nghiệm thu sản lượng.
-18/ Phòng Kỹ thuật an toàn: Giúp giám đốc về công tác kỹ thuật an toàn BHLĐ nghiên cứu đề xuất hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy trình, quy phạm,
về kỹ thuật an toàn theo quy định của nhà nước.

b. Tổ chức bộ máy sản xuất chính trong Công ty.
Các công trường, phân xưởng được tổ chức theo đúng nguyên tắc chuyên
môn hoá. Mỗi một phân xưởng có một chức năng nhiệm vụ riêng song lại có cùng
chung một nhiệm vụ cuối cùng là phục vụ cho sản xuất than. Do đó trong nội bộ
doanh nghiệp luôn có sự hợp tác chặt chẽ giữa các phân xưởng với nhau để đạt
được hiệu quả sản xuất cao nhất với chi phí thấp nhất.
Công ty giao quyền chủ động cho Quản đốc các công trường, phân xưởng,
giao khoán quỹ lương theo sản phẩm của từng đơn vị sản xuất. Các Phó quản đốc
được giao nhiệm vụ theo từng ca sản xuất, chịu trách nhiệm bố trí sản xuất, an toàn
cho từng công nhân trong ca. Công ty tổ chức bộ máy quản lý các phân xưởng như
sau:

Quản đốc

Phó quản đốc
Kỹ thuật

Phó quản đốc
Ca I

Phó quản đốc

Ca II

Phó quản đốc
Ca III

Tổ sửa chữa
công trường

Tổ sản xuất I

Tổ sản xuất II

Tổ sản xuất III

Trang 12

SV: Bùi Anh Tú
Nhân viên
kinh tế

Tạp vụ, lĩnh
hàng, nhà ăn


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

Hình 1.3 - Sơ đồ tổ chức quản lý các công trường, phân xưởng
c) Chế độ làm việc của Công ty

Được chia làm 2 chế độ:
Khối phòng ban: Chỉ đạo quản lý làm việc theo giờ hành chính, ngày làm
việc 8 giờ, tuần làm việc 5 ngày, nghỉ ngày thứ bẩy và chủ nhật.
Khối công trường phân xưởng thực hiện chế độ làm việc 3 ca một ngày đêm,
mỗi ca làm việc 8 giờ theo hình thức đảo ca 3-2-1.
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty CP Than Hà tu.
1.6.1- Tình hình tổ chức sản xuất.
Các khâu sản xuất được sắp xếp theo một dây chuyền công nghệ hợp lý
đảm bảo tính nhịp nhàng của sản xuất. Trên cơ sở đó có thể tiết kiệm lao động - số
cán bộ công nhân viên trong năm 2012 của Công ty là: 2768 người. Tổ chức sản
xuất các công trường, phân xưởng được chuyên môn hoá cao - mỗi công đoạn sản
xuất đều có những công trường riêng để tổ chức quản lý sản xuất.
Do được chuyên môn hoá ở từng phân xưởng nên người lao động có điều
kiện nâng cao trình độ chuyên môn của mình, làm tốt công việc được giao.
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các khâu trong dây truyền sản
xuất đòi hỏi phải kết hợp nhịp nhàng nối tiếp từ công đoạn nọ sang công đoạn tiếp
theo đồng thời nó luôn phụ thuộc vào nhau - Nếu một trong những công đoạn
không đáp ứng được sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ dây truyền sản xuất.
1.6.2. Tình hình quản lý lao động và thu nhập trong Công ty.
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên đây là yếu tố đặc biệt, vì nó liên quan đến con người, do vậy
việc sử dụng lao động của các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP than Hà Tu

SV: Bùi Anh Tú

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kinh tế - QTKD

nói riêng hết sức phức tạp và khó khăn. Một mặt vừa đảm bảo về kinh tế, một mặt
vừa đảm bảo về mặt xã hội.
Về vấn đề sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất trực tiếp.
Qua bảng báo cáo sử dụng thời gian lao động của công nhân trực tiếp SXKD
của Công ty năm 2011 và năm 2012 cho ta thấy Công ty sử dụng thời gian làm
việc của công nhân như sau:
*Về chất lượng lao động
Qua bảng báo cáo chất lượng CNKT của Công ty năm 2011 và năm 2012 ta
thấy Công ty CP Than Hà tu có một đội ngũ CNKT lành nghề, bậc thợ cao nhiều
kinh nghiệm và có tuổi đời thấp, chủ yếu từ độ tuổi lao động đến 45 tuổi , điều đó
chứng tỏ Công ty đã phân công và bố trí lao động theo đúng chuyên môn công
việc, đúng người, đúng việc nhằm đảm bảo trình độ chuyên môn hoá, vừa khuyến
khích CBCNV làm việc tốt nhằm đạt năng suất lao động cao.
*Về quản lý lao động và thu nhập .
Công ty CP than Hà Tu là một Công ty khai thác than lộ thiên lớn của Tập
đoàn CN Than - Khoáng Sản Việt Nam.Tuy nhiên trong thời điểm kinh tế khó
khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,công ty đã vấp phải không ít khó khăn
trong quá trình tiêu thụ => giảm sản lượng.Cụ thể Sản lượng năm 2012 đạt
1.202.153 tấn than giảm 98.154 tấn so với năm 2011(-7,55%) dẫn đến doanh thu
giảm -471.565 triệu đồng so với năm 2011 (Số liệu trích từ báo cáo tài chính 2012).
Bảng thu nhập bình quân của Công ty cổ phần than Hà Tu năm 2012
Bảng 1-2

TT
1

Chỉ tiêu LĐ& Tiền lương
Tổng số lao động

Trong đó CNSX:

ĐVT
Người
Người

so sánh 2012/2011

Năm 2011 Năm 2012
2768
2900
1479

-132
1324
-155

SV: Bùi Anh Tú

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp
2

Khoa kinh tế - QTKD

Tổng Quỹ lương

Tr.Đồng


271.213

215.490
-55.723

3

Tiền lương bình quân

Tr/Ng/tháng

7,55

6,28

-1,27

(Dựa vào báo cáo tài chinh 2012)
Từ số liệu trên ta thấy thu nhập của người lao động ở Công ty CP
than Hà Tu giảm một cách đáng kinh ngạc.Lương bình quân của
người lao động giảm 17% so với năm 2011.

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua xem xét tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
CP Than Hà Tu em thấy có một số khó khăn và thuận lợi như sau:
1. Khó khăn.
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thị trường và đặc thù của khai thác lộ
thiên phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết gây gián đoạn cho quá trình sản xuất
cũng như tiêu thụ của công ty đòi hỏi công ty phải có kế hoạch sản xuất phù hợp.

Tuy sức ép về lao động có giảm đi phần nào nhưng do trữ lượng than của Công ty
ngày càng giảm nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở thêm khai trường mới.
Địa chất khu mỏ rất phức tạp, ảnh hưởng lớn đến đến sản xuất, diện khai thác ngày
càng bị thu hẹp, mức độ khai thác ngày một xuống sâu, chi phí cho 1 tấn than tăng,
trong khi đó trữ lượng khoáng sản có ích thì có hạn.
2. Thuận lợi.
Công nghệ của Công ty phù hợp với điều kiện khai thác mỏ ngày càng xuống sâu
nên đảm bảo được điều kiện tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm.
Công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật lâu năm, lành nghề có trình độ chuyên môn
cao, có nhiều sáng tạo trong sản xuất, công nhân kỹ thuật trẻ được đào tạo chính quy có
khả năng sáng tạo nhiệt tình trong công việc, đồng thời coi trọng những nghiên cứu khoa
học và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất để tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng
được đòi hỏi của khách hàng.
Công ty có một quá trình khai thác lâu dài, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống cho
người lao động.

SV: Bùi Anh Tú

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

Lực lượng cán bộ quản lý của Công ty có nhiều kinh nghiệm và nắm bắt được nội
dung quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường.
Công ty có vị trí địa lý thuận lợi cho việc tiêu thụ than qua Xí nghiệp tuyển than
Hòn Gai, có cảng nhỏ để tự xuất than cho khách hàng, có hệ thống cơ sở hạ tầng từ thời kỳ

bao cấp để lại.
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên trong việc sản
xuất và tiêu thụ, nên đã tạo được sức mạnh tổng hợp để duy trì nâng cao sản lượng sản
xuất, ổn định thu nhập và đời sống cho người lao động.
Để đánh giá đầy đủ chính xác và tìm ra những biện pháp phương hướng giải
quyết của Công ty, chương 2 của bản đồ án này sẽ lần lượt tiến hành phân tích tình hình tài
chính và sử dụng lao động tiền lương của Công ty CP than Hà Tu trong năm 2012.

Chương 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU VINACOMIN
SV: Bùi Anh Tú

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu
một cách toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó, trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các
điều kiện sản xuất cụ thể, nhằm đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, rút ra
những ưu khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp là ở
chỗ nó giúp cho các doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác thực trạng của sản
xuất kinh doanh đang ở trình độ nào, chỉ ra những ưu nhược điểm, làm cơ sở cho

việc hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế và
xã hội.
Phân tích hoạt động SXKD vừa tồn tại như một nội dung độc lập trong quản
lý SXKD, vừa có liên hệ chặt chẽ với các mặt khác của hoạt động quản lý, mọi
quyết định trong quản lý kinh doanh, dù ở cấp nào và về lĩnh vực nào, cũng đều
được đưa ra trên cơ sở phân tích bằng cách này hay cách khác và ở những mức độ
khác nhau. Do vậy, có thể nói rằng để quản lý doanh nghiệp giỏi các nhà quản lý
không thể không nắm vững công cụ phân tích kinh tế.
Công ty Cổ phần Than Hà Tu - Vinacomin là Doanh nghiệp công ty cổ phần,
đơn vị thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập với mục tiêu để
huy động vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh than và các
lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và phát
triển Công ty ngày càng vững mạnh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là nội dung quan trọng đồng
thời là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế ở các
doanh nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần Than Hà Tu nói riêng. Kết quả đánh giá sẽ cho thấy được những điểm mạnh,
điểm yếu và khả năng phát triển sản xuất, ... từ đó làm cơ sở điều tiết quá trình sản

SV: Bùi Anh Tú

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD


xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch đặt ra, định hướng cho
Công ty phát triển sản xuất, nhằm khai thác mọi tiềm năng sẵn có để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đồng thời là bước quan trọng trong quá trình xây dựng
chiến lược kinh doanh, đảm bảo cho quá trình phát triển bền vững của Công ty.

MỤC LỤC
1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính.........................................................1
1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán........................................................................1
1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang).........................1
1.1.2. Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc)...................................6
1.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản ngắn hạn và Nợ ngắn hạn................8
1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh.................................................................9
1.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận (chiều ngang)
............................................................................................................................9
1.2.2. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận (chiều dọc).................................11
1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi
nhuận................................................................................................................12
2. Phân tích các tỷ số tài chính.............................................................................13
2.1. Các tỷ số thanh toán......................................................................................13
2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời......................................................................13
2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh...........................................................................14
2.1.3. Mối quan hệ giữa hai tỷ số tài chính này................................................15
2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ................................................................................15
2.2.1. Tỷ số nợ..................................................................................................15
2.2.2. Tỷ số đảm bảo nợ....................................................................................16
2.2.3. Tỷ số thanh toán lãi vay..........................................................................18
2.3. Các tỷ số hoạt động ( hay hiệu suất sử dụng tài sản)....................................18
2.3.1. Kỳ thu tiền bình quân.............................................................................18
2.3.2. Vòng quay tồn kho..................................................................................19

SV: Bùi Anh Tú

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

2.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định...........................................................20
2.3.4. Vòng quay tài sản...................................................................................21
2.4. Các tỷ số doanh lợi hay tỷ số suất lợi nhuận.................................................22
2.4.1. Tỷ lệ lãi gộp............................................................................................22
2.4.2. Doanh lợi tiêu thụ (ROS)........................................................................23
2.4.3. Doanh lợi tài sản (ROA).........................................................................24
2.4.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)...........................................................24
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng số liệu phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán................2
Bảng 1.2. Bảng phân tích tỷ số đầu tư của Công ty..................................................5
Bảng 1.3. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán....................7
Bảng 1.4. Bảng phân tích chỉ tiêu Vốn luân chuyển...............................................10
Bảng 1.5 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều ngang..........10
Bảng 1.6. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều dọc.............12
Bảng 2.1: Tỷ số thanh toán hiện thời.......................................................................14
Bảng 2.2: Tỷ số thanh toán nhanh...........................................................................15
Bảng 2.3: Tỷ số nợ..................................................................................................16
Bảng 2.4: Tỷ số đảm bảo nợ....................................................................................18
Bảng 2.5: Tỷ số thanh toán lãi vay..........................................................................19
Bảng 2.8 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định..........................................................21

Bảng 2.9: Vòng quay tài sản....................................................................................22
Bảng 2.10: Hệ số biên lợi nhuận gộp......................................................................23
Bảng 2.11 : Doanh lợi tiêu thụ.................................................................................24
Bảng 2.12: Doanh lợi tài sản...................................................................................25
Bảng 2.13: Doanh lợi vốn chủ sở hữu.....................................................................25
SV: Bùi Anh Tú

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính
1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều
ngang)
Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang sẽ giúp cho công ty so sánh
giá trị từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2012, 2013 và
2014. Phân tích này sẽ chỉ ra sự biến động tài sản và nguồn vốn theo giá trị và tỷ
lệ, giúp công tynhận biết được tình trạng tài chính trong giai đoạn này.

Bảng 1.1. Bảng số liệu phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền


IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn

Biến động 2014/2013
Số tiền
%

Năm 2013

Năm 2014

99,855,310,621

197,241,216,678

272,704,888,601

97,385,906,057

1.98

75,463,671,923

1.38

1,030,277,267

2,983,872,821


25,054,485,687

1,953,595,554

2.90

22,070,612,866

8.40

51,300,847,787

55,307,145,137

51,300,847,787

4,006,297,350

1.08

84,890,442,432

131,416,784,848

174,338,218,596

46,526,342,416

1.55


42,921,433,748

1.33

13,905,989,851

11,533,711,222

15,203,180,686

-2,372,278,629

0.83

3,669,469,464

1.32

28,601,071

6,000,000

2,801,858,495

-22,601,071

0.21

2,795,858,495


466.98

906,523,460,487

817,240,081,501

870,944,997,941

-89,283,378,986

0.90

53,704,916,440

1.07

881,606,113,095

797,964,397,657

859,460,555,560

-83,641,715,438

0.91

61,496,157,903

1.08


II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn

Biến động 2013/2012
Số tiền
%

Năm 2012

I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư

0

IV. Các khoản đầu tư chính dài
hạn
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

0
24,917,347,392

19,275,683,844

9,643,133,108


-5,641,663,548

0.77

-9,632,550,736

0.50

1,006,378,771,108

1,014,481,298,179

1,143,649,886,542

8,102,527,071

1.01

129,168,588,363

1.13

0.79

-39,194,814,396

0.89

Nguồn vốn
A. Nợ phải trả


0
453,773,667,636

SV: Bùi Anh Tú

357,569,846,987

318,375,032,591

-96,203,820,649

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp
I.

Nợ ngắn hạn

II.

Nợ dài hạn

B. Vốn chủ sở hữu
I.

Vốn chủ sở hữu

II. Nguồn kinh phí và quỹ

khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Khoa kinh tế - QTKD

270,327,067,636

153,284,846,987

82,237,591,421

-117,042,220,649

0.57

-71,047,255,566

0.54

183,446,600,000

204,285,000,000

236,137,441,170

20,838,400,000

1.11

31,852,441,170


1.16

552,605,103,475

656,911,451,192

812,228,801,712

104,306,347,717

1.19

155,317,350,520

1.24

552,570,507,878

656,876,855,595

812,194,206,115

104,306,347,717

1.19

155,317,350,520

1.24


34,595,597

34,595,597

34,595,597

0

1.00

0

1.00

1,006,378,771,111

1,014,481,298,179

1,143,649,886,542

8,102,527,068

1.01

129,168,588,363

1.13

Nguồn: Phòng kế toán

Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối kế
toán (Bảng 1.1), nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn đồng thời
cũng chỉ rõ việc công tyhuy động và sử dụng vốn có hiệu quả giữa hai kỳ kế toán
liên tiếp hay không.
- Về cơ cấu tài sản:
-

Qua bảng 1.1, ta thấy trên bảng cân đối kế toán tổng số tài sản hiện
Công ty đang quản lý và sử dụng là năm 2014 : 1,143,649,886,542 đồng, tăng so
với năm 2013 là +129,168,588,363 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là
2013 là

1,014,481,298,179 đồng

8,102,527,071 đồng

tăng so với năm 2012

1.13

%. Năm

1,006,378,771,108 đồng

tăng

tăng thấp hơn so với năm 2014. Điều này cho thấy quy mô

kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2013. Ở mức tăng
+1,006,378,771,108 đồng là cũng khá cao và là điều kiện tốt để công ty mở rộng

phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế hiện nay, để duy trì cùng
với mở rộng thị trường, để có thể cạnh tranh với các công tycùng ngành
khác thì việc quy mô vốn kinh doanh cần phải tăng nhiều hơn nữa. Đó
cũng là điều phù hợp và tất yếu mà Công ty phải đạt đến.
 Tài sản ngắn hạn: Từ số liệu Bảng 1.1, ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2013
tăng so với năm 2012 là

97,385,906,057

đồng tương ứng 1.98%. Tài sản ngắn hạn năm

2014 tăng so với năm 2013 là 75,463,671,923 đồng tương ứng 1.38 %Trong đó:

SV: Bùi Anh Tú

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa kinh tế - QTKD

Lượng tiền năm 2013 tăng

1,953,595,554

đồng với mức tăng tương đối là 2.90

%. năm 2012. Lượng tiền năm 2014 tăng so với năm 2013 là


22,070,612,866

.Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tiền mặt của Công ty tốt
vào năm 2013 và rất tốt vào năm 2014..
-

Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên cả số tiền lẫn tỷ trọng.
Vào năm 2012 là
tương đương

1.55

84,890,442,432

đồng đến năm 2013 tăng thêm

%. Các khoản phải thu năm 2014 tăng

46,526,342,416

42,921,433,748

đồng

đồng so

với năm 2013 tương đương mức tăng 1.33 %.
-


Hàng tồn kho: hàng tồn kho ở Công ty có xu hướng tăng nhiều lên cả số
tuyệt đối lẫn tỷ trọng (tăng

3,669,469,464

đồng với mức

1.32

%) Năm 2014 so

với năm 2013. Tuy nhiên năm 2013 lượng hàng tồn kho ở công ty đã
giảm đi một phần --2,372,278,629 đồng so với năm 2012. Để đánh giá chính xác
việc tăng lên có hợp lý hay không, cần phân tích cụ thể từng loại hàng tồn
kho và khả năng đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
công ty cần quản lý chặt chẽ để không bị mất mát hao hụt và có giải pháp
xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ để giảm được các chi phí có liên quan.
-

Tuy nhiên Tài sản ngắn hạn khác năm 2013 giảm

-22,601,071 đồng

lại bị giảm

đến mức -0.21 % với số tiền giảm -1.347.850.063 đồng. Năm 2014 tăng
2,795,858,495 đồng so với năm 2013 tương đương tăng 466.98 %.

Điều này nói lên tốc độ của các


khoản này tăng có tăng rất lớn nhưng cũng có khoản mục giảm rất nhanh,
song do tỷ trọng của chúng chiếm trong trong tổng Tài sản ngắn hạn là
nhỏ nên mức độ ảnh hưởng không lớn đến sự biến động của Tài sản ngắn
hạn là không lớn. Sở dĩ năm 2013, Công ty có khoản Tài sản ngắn hạn
khác bị giảm cũng là do một phần đã làm tăng tỷ trọng của các khoản mục
khác.
 Tài sản dài hạn: Ở công ty có xu hướng giảm. Năm 2013 giảm so với năm
2012 là

-89,283,378,986

SV: Bùi Anh Tú

đồng tương ứng -0.90 % chứng tỏ Công ty ít đầu tư thêm tài

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

sản cố định để mở rộng qui mô kinh doanh. Trong mục B phần tài sản dài hạn ở
Bảng 1.1 thì tài sản cố định là quan trọng nhất ở Công ty. Tài sản cố định năm
2013 giảm 0.903% so với năm 2012 tương ứng với giảm - -89,283,378,986 đồng.
Năm 2014 tăng mạnh tăng 53,704,916,440 đồng tương ứng 1.07% so với năm 2013.
 Đánh giá chung kết cấu tài sản doanh nghiệp: thông qua phân tích tương
quan tỷ lệ của tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn, phản ánh tính chất hoạt động
công ty và được xác định thông qua tỷ suất đầu tư (Tdt).
-


Xét quá trình đầu tư đã hoàn thành:
Tdt = TS : B (II)
Tổng tài sản

-

Xét quá trình đầu tư nói chung của Công ty:
Tdt = TS : B(II,III,IV,V)
Tổng tài sản

Bảng 1.2. Bảng phân tích tỷ số đầu tư của Công ty
, ta thấy:
Đơn vị tính: %
Các chỉ tiêu
Tài sản cố định

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

881,606,113,095

797,964,397,657

859,460,555,560

24,917,347,392


19,275,683,844

9,643,133,108

1,006,378,771,108

1,014,481,298,179

1,143,649,886,542

0.876018194

0.786573788

0.751506703

0.900777606

0.80557432

0.759938596

Tài sản dài hạn khác

Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư đã hoàn thành
Tỷ suất đầu tư chung

Tuy Công ty có được đội ngũ lao động tiên tiến, trình độ trang thiết bị hiện đại,

nhưng vì trong hai năm qua tình hình đầu tư trong tất cả các lĩnh vực nói chung
gần như là “đóng băng”, nền kinh tế trong nước giảm nên tỷ suất đầu tư còn rất
thấp, sang năm 2014 giảm mạnh năm 2013 tỷ suất đầu tư bị giảm so với năm 2012
.

SV: Bùi Anh Tú

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

- Về cơ cấu nguồn vốn:
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó, thấy mức
độ hoạt động tài chính và khả năng thanh toán đối với các khoản nợ của Công ty.
Qua số liệu trên Bảng 1.1, năm 2013 so với năm 2012 nguồn vốn tăng
+8,102,527,068 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là
hơn so với 2013 so với năm 2012 số tiền

1.01

%. Năm 2014 tăng với tỷ lệ nhiều

129,168,588,363

đồng Điều này chứng tỏ khả


năng đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty tăng do đó công ty điều kiện mở rộng
qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng hay giảm nguồn vốn chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì công tycó khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của công tyđối với chủ nợ là rất cao.
Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả
năng bảo đảm về mặt tài chính là rất thấp.
Theo số liệu Bảng 1.1, cho thấy mức độ tăng giữa 2 năm 2013 so với 2012
giảm 96,203,820,649

đồng tương ứng nợ phải trả là

0.79

2013 số tiền --39,194,814,396 đồng tương ứng với
2013 tăng so với năm 2012 số tiền là



%. Năm 2014 giảm so với năm

0.89

104,306,347,717

%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm
đồng tương ứng là

1.19


%. Năm

2014 nguồn vốn tăng lên khá mạnh số tiền năm 2014 tăng so với năm 2013 là :
155,317,350,520

đồng tương ứng 1.24%Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng được

một con số cũng đáng mừng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng của nợ phải trả năm
2013 giảm so với năm 2012 là -96,203,820,649 đồng . Tuy nhiên, đây cũng không phải là
dấu hiệu xấu vì các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, tốc độ tăng nợ phải trả nhanh
hơn tốc độ tăng tổng nguồn vốn nói chung từ đó cho thấy được công ty mở rộng
kinh doanh chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài. Nhưng bên cạnh đó Công
ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ, vay ngắn hạn.

SV: Bùi Anh Tú

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kinh tế - QTKD

1.1.2. Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc)
Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc giúp xác định tỷ lệ từng khoản
mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2012,2013 và năm 2014. Phân tích
này sẽ chỉ ra kết cấu, xu hướng biến động của từng khoản mục, giúp nhận biết
được tình trạng tài chính.


Bảng 1.3. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: đồng
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

A. Tài sản ngắn hạn

99,855,310,621

9.92

197,241,216,678


19.44

13,316,346,712

94.65

I. Tiền và các khoản tương đương
tiền

1,030,277,267

0.10

2,983,872,821

0.29

1,746,075,017

12.41

0.00

51,300,847,787

5.06

Tài sản

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn

0.00

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

84,890,442,432

8.44

131,416,784,848

12.95

9,907,961,731

70.43

IV. Hàng tồn kho

13,905,989,851

1.38

11,533,711,222

1.14

1,476,324,595


10.49

28,601,071

0.00

6,000,000

0.00

185,985,369

1.32

906,523,460,487

90.08

817,240,081,501

80.56

752,020,778

5.35

V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định


0.00
881,606,113,095

87.60

0.00
797,964,397,657

78.66

0.00
330,767,305

2.35

III. Bất động sản đầu tư

0.00

0.00

0.00

IV. Các khoản đầu tư chính dài hạn

0.00

0.00


0.00

V. Tài sản dài hạn khác

24,917,347,392

2.48

19,275,683,844

1.90

421,253,473

2.99

1,006,378,771,108

100.00

1,014,481,298,179

100.00

14,068,367,490

100.00

A. Nợ phải trả


453,773,667,636

45.09

357,569,846,987

35.25

4,366,743,927

31.04

I.

Nợ ngắn hạn

270,327,067,636

26.86

153,284,846,987

15.11

3,900,806,032

27.73

II.


Nợ dài hạn

183,446,600,000

18.23

204,285,000,000

20.14

465,937,895

3.31

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
Nguồn vốn

SV: Bùi Anh Tú

Trang 25


×