Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

"Kế toán tiềnlương và các khoản trích theo lương"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.33 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam ra nhập WTO là một bước tiến lớn đối với việc khẳng định vị trí của
nền kinh tế Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế. Song cũng không ít khó khăn mà nền kinh
tế Việt Nam luôn phải đặt ra những câu hỏi, liệu các doanh nghiệp trong nước có đứng vững
để cạnh tranh với các công ty nước ngoài đang rất mạnh và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh không? Người Việt Nam còn tiêu dùng hàng Việt Nam nữa hay không? Chính
vì vậy mà Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty cổ phần, các nhà doanh nghiệp
đang ra sức cùng nhau, bắt tay vào làm.
Tiền lương không chỉ là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức và
người lao động để họ ổn định cuộc sống mà nó còn là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian lao động, kết quả lao động và chất lượng công việc được giao
trên cơ sở đó tăng năng suất lao động, tăng doanh thu đồng thời tạo điều kiện cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động. Ngoài ra các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ cũng kích thích sự lao động của CB CNV bởi vì các khoản trích theo
lương là 1 khoản trợ cấp cho NLĐ khi ốm đau, thai sản,..
Thực tiễn cho thấy tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại công ty cổ phần giống cây
trồng nói riêng do có đặc thù sản xuất và lao động khác nhau nên việc hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương là không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải
vận dụng linh hoạt các quy định, các văn bản của các bộ, các ngành... vào hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại mỗi doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm, cơ cấu
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Do nhận thức rõ vai trò quan trọng của tiền lương em đã chọn chuyên đề: "Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương" làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị nhằm tìm ra
những tồn tại từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt

1



3. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
4. Phạm vi nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2013 của Công ty cổ phần
ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau :
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

-

Phương pháp kế toán

-

Phương pháp thống kê

-

Phương pháp phân tích

-

Phương pháp toán học

6. Bố cục đề tài
Ngoài các phần mục lục, danh mục sơ đồ và bảng biểu, danh mục viết tắt, mở đầu, tài

liệu tham khảo và kết luận thì nội dung chính của báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3
phần sau:
Phần 1 – Khái quát chung về Công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt.
Phần 2 - Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt.
Phần 3- Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần
ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt
Trong thời gian thu thập số liệu và đi sâu nghiên cứu em đã nhận đ ược sự giúp đỡ của
tập thể cán bộ công nhân viên và cán bộ phòng kế toán tài vụ đã cung cấp nhiều thông tin tài
liệu trong Công ty liên quan đến đề tài, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thày, cô giáo hướng
dẫn. Song do hạn chế về thời gian, khả năng nghiên cứu thực tiễn của bản thân nên báo cáo
thực tập tốt nghiệp của em khó tránh khỏi những thiếu xót. Em xin chân thành cảm ơn Cô
Nguyễn Thanh Trang hướng dẫn và các thầy cô giáo bộ môn kế toán trong trường đã giúp đỡ
em hoàn thiện bộ báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

2


PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ
DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần ĐTTM và Dịch Vụ ô tô Liên
Việt
1.1.1 Tên công ty
Tên công ty: CÔNG TY CP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ LIÊN VIỆT


Tên tiếng Anh: LIENVIET COMMERCIAL INVESTMENT AND CAR




SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LIENVIET CICS ., JSC

1.1.2 Giám đốc, kế toán hiện tại của công ty
Giám đốc: Ông Vũ Xuân Lâm
Kế toán trường: Nguyễn Thị Thu Hà
1.1.3 Địa chỉ công ty
 Trụ sở tại: Số 5 Lê Quang Đạo, Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam
1.1.4 Cơ sở pháp lý của công ty
Vào ngày 01 tháng 01 năm 2007 công ty ô tô Liên Việt chính thức được thành lập với
số vốn điều lệ 4.000.000.000đ do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và được đăng
kí thay đổi lần thứ 5 ngày 4 tháng 9 năm 2013 với số vốn điều lệ lên đến 10.000.000 đ.
1.1.5 Loại hình công ty
Công ty thuộc hình thức sở hữu tổ chức kinh tế tư nhân - công ty cổ phần.
1.1.6 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Với lợi thế các cổ đông đều là các Công ty cung cấp phụ tùng ô tô lâu năm tại thị trường miền
Bắc, Công ty luôn có kho phụ tùng, linh kiện thay thế với đủ chủng loại, có thể đáp ứng được
khối lượng công việc sửa chữa, đại tu lớn nhỏ. Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cho
khách hàng có nhu cầu về sửa chữa, bán buôn, đại lý ô tô và xe có động cơ khác, bán mô tô xe
máy, tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ khác của
ô tô, mô tô và xe máy cho các xưởng sửa chữa dịch vụ đúng thời gian và hàng hóa theo yêu
cầu

3


STT


Tên Ngành

Mã Ngành

Ngành
Chính

1

Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ
khác

4530

Y

2 Bán buôn kim loại và quặng kim loại

4662

N

3 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

2592

N

4 Đại lý, môi giới, đấu giá


4610

N

1.1.7 Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kì
Nắm bắt được nhu cầu mua xe và sửa chữa xe ngày càng cao, Công ty đã xây dựng công ty
chuyên cung cấp phân phối phụ tùng ô tô với đầy đủ các trang thiết bị tân tiến tại khu dịch vụ
ô tô Mỹ Đình, Hà Nội.
Vào ngày 19 tháng 05 năm 2007 công ty ô tô Liên Việt chính thức đi vào hoạt động,
với diện tích nhà văn phòng và kho hàng gần 1000 m 2 và gần 30 đội ngũ nhân viên, Công ty
đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng về các loại phụ tùng với giá cả và mẫu mã khác
nhau. Qua các năm công ty dần thu hồi vốn và đi vào hoạt động có hiệu quả.
Năm 2008 vốn kinh doanh và lao động đã tăng dần cho đến 10.000.000đ với gần 40
lao đồng qua thời gian hoạt động

1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện tại công ty có các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ sửa chữa, dọn rửa nội
thất đánh bóng sơn xe, may đệm da cho các gara, dịch vụ khách hàng, cửa hàng bán buôn bán
lẻ phụ tùng ô tô tại thị trường Hà Nội, các tỉnh thành lân cận như Thái Nguyên, Quảng Ninh,
Thanh Hóa, Nghệ An, Vinh, Hà Tĩnh, Nam Định….do phạm vi nghiên cứu và trình độ hiểu
biết còn nhiều hạn chế. Em xin nghiên cứu riêng một lĩnh vực thương mại về phụ tùng đồ
chơi xe hơi cho các gara, cửa hàng phân phối bán buôn bán lẻ. Đặc biệt không nghiên cứu vấn
đề dịch vụ chăm sóc.
1.2.2 Quy trình sản xuất - kinh doanh của công ty
Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng đối với khách hàng trong nội thành các bộ phận kinh
doanh phối hợp với các phòng kế toán, xuất kho tiền hành cho nhân viên giao hàng tận nơi
cho khách hàng hay vận chuyển giữa các cửa hàng công ty với nhau. Đối với khách hàng

4



ngoại tỉnh thì hàng hóa được vận chuyển với các đơn hàng khác nhau. Đối với đơn hàng trị
giá vài chục triệu đồng công ty sẽ cho xe công ty vận chuyển còn đối với đơn hàng nhỏ lẻ
công ty cho người giao hàng vận chuyển hàng tới bến xe để gửi tỉnh thành cho khách hàng.
Cũng như khi khách hàng đưa xe vào xưởng bộ phận nhận xe sẽ tiến hành nhận xe đưa vào
kiểm tra sau khi thông báo với khách hàng về lỗi, giá cả thời gian sửa chữa và thanh toán giao
nhận xe.

Nhận xe

Kiểm tra xe

Sửa chữa xe

Đồ thị 0.1: Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty.

5

Thanh toán và bàn
giao xe cho khách
hàng


1.2.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty

OK

Các tổ viên khi hoàn thành
xong hạng mục của mình

yêu cầu xin xác nhận của tổ
trưởng đơn vị mình và nộp
lại lệnh

Lập lệnh sửa chữa
(Y/c bắt buộc phải có chữ
ký xác nhận)

Kiểm tra đồ dung cá nhân
của khách

Kiểm tra các hạng mục cv
trên lệnh sửa chữa và
chuyển lệnh cho tổ trưởng
đơn vị khác tiếp tục thực
hiện công việc.

Kiểm tra xe
()

OK

No

Bàn giao lại cho
phòng kế toán làm
thanh toán cho
khách.

Sau khi khách

thanh toán P. kế
toán viết giấy ra
xưởng cho khách.

Bàn giao đồ dùng
cá nhân cho khách.
P. Bảo vệ thu lại
giấy ra xưởng

Đồ thị 0.2: Sơ đồ tổng quan chuỗi hoạt động của công ty.
Sau khi tiến hàng các bước quy trình giao nhận xe cho khách hàng chi tiết công việc cho các
bộ phận đã được làm rõ. Nhận xe, kiểm tra lên giá thành cho các hạng mục và được đưa đến
các bộ phận sửa chữa kiểm tra thanh toán cho các bộ phận.

6

Mr. Lâm làm lại lệnh sửa chữa bàn
giao lại

Lên báo giá các hạng
mục, và kế hoạch giao
trả x echo khách

Lập kế hoạch sắp xếp thứ
tự có hệ thống các CV

QUY TRÌNH THANH
TOÁN VÀ BÀN GIAO
XE CHO KHÁCH


Kiểm tra hoàn tất các hạng mục

Kiểm tra xe, nhận xe

QUY TRÌNH SỬA CHỮA

Bàn giao CV cho các tổ trưởng

QUY TRÌNH NHẬN XE


1.2.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
Bảng 0.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu

ĐVT
Tr.đ

1. Tổng vốn kinh doanh
2. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
3. Tổng số lao động bình quân
4. Sản lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp
5. Doanh thu bán hàng và CCDV
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
7. Lợi nhuận khác
8. Lợi nhuận sau thuế TNDN
9. Thuế TNDN
10. Thu nhập bình quân người lao động


7

Năm 2008
4,000,000,00
0

Năm 2009

Năm
Năm 2010

Năm 2011

6,000,000,000 7,200,000,000 8,120,000,000

Năm 2012
10,210,000,000

Tr.đ

205,234,424

162,052,197

178,793,352

178,756,862

161,987,990


Người

28

30

30

35

38

Chiếc

842

255

601

604

685

Tr.đ

786,012,421

501,296,750


731,433,569

821,757,895

919,100,407

Tr.đ

580,777,997

339,244,553

552,640,217

643,001,033

757,112,417

Tr.đ

7,314,926

7,874,522

24,836,685

8,953,233

13,536,627


Tr.đ

441,069,692

260,339,306

433,107,677

488,965,699

577,986,783

Tr.đ

147,023,231

86,779,769

144,369,226

162,988,566

192,662,261

Tr.đ/người

2,339,323

1,392,491


2,031,760

1,956,566

2,015,571


Nhìn vào bảng số 0.1 ta nhận thấy vốn kinh doanh tăng dần đều qua các năm với
số vốn tăng nhiều hơn số vốn ban đầu bỏ ra là 6,210,000,000đ chứng tỏ tình hình
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
Tổng chi phí sản xuất cũng có nhiều thay đổi nhiều nhất là năm 2008 và ít nhất là năm
2012 sự chênh lệch là 43,246,434đ do năm 2008 gần kề với năm mới kinh doanh của
công ty có thể chính sách dành cho chi phí có nhiều thay đổi.
Tổng số lao động bình quân cũng có nhiều thay đổi số lao động nhiều nhất là năm 2012
và tăng so với 2008 là 10 lao động. Số lao động được dần tăng lên trong khi chi phí lại
dần giảm chứng tỏ công ty đã dần đánh giá được nhu cầu sử dụng lao động
Doanh thu bán hàng cũng thay đổi qua các năm nhiều nhất là năm 2012 chênh lệch so với
năm 2009 là 417,803,657đ, chứng tỏ sự đầu tư vốn kinh doanh của công ty mang lại hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cũng thay đổi qua các năm 2012 có lợi nhuận cao
nhất trong các năm chênh lệch tăng so với năm 317,647,476đ. Chứng tỏ tình hình kinh
doanh của công ty đã đạt được bước nào kết quả khả quan.
Thu nhập bình quân lao động trong công ty cũng có nhiều thay đổi tuy nhiên thu nhập
bình quân cao nhất vẫn là của những năm đầu xây dựng năm 2008 chênh lệch giảm so với
năm 2009 với số tiền 946,832đ.

8


1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.

Ban Quản Trị

Giám đốc
Mr. Vũ Xuân Lâm

K.Văn
Phòng

BP.
Máy
Gầm

BP.
May
đệm

BP. Sơn


Đồ thị 0.3 Bộ máy quản lý của công ty
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận
Khối văn phòng: Bao gồm phòng ban hành chính nhân sự cũng như
phòng kế toán. Phòng hành chính nhân sự theo dõi tình hình nhân sự của
công ty, quan tâm tới những hoạt động ngoài giờ của nhân viên làm việc
tại công ty.
Bộ phận gầm máy: Chịu trách nhiệm về các công việc phần gầm máy .
Bộ phận may đệm: Chịu trách nhiệm các công việc chăm sóc, may đệm
ghế, nội thất của xe.

Bộ phận sơn gò: Chịu trách nhiệm sửa chữa lại các phần méo, móp,... của
xe.
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận
Khối văn phòng (phòng hành chính - nhân sự) có nhiệm vụ làm báo giá,
thanh toán tiền cho khách hàng khi xe vào xưởng và ra xưởng theo chỉ đạo
của xưởng trưởng. Các bộ phận gò hàn giúp cho bộ phận gầm máy tiện sửa
chữa cũng như bộ phận may đệm ghế. Công việc của các bộ phận khép kín
bao gồm cả làm nội thất, ngoại thất và gầm máy làm đẹp.

9


1.4 Đặc điểm bộ phận kế toán tại công ty
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty :
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và quy mô sản xuất
kinh doanh nhỏ, công ty có 03 bộ phận hoạt động. Do vậy để thuận lợi cho việc
quản lý thống nhất, lãnh đạo Công Ty đã chỉ đạo Phòng Tài chính Kế Toán áp
dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đều tập trung về
phòng kế toán của Công Ty. Tại các bộ phận không tổ chức bộ phận kế toán riêng
mà chỉ thống kê, tập hợp số liệu ban đầu theo yêu cầu của kế toán trưởng, định kỳ
gửi về phòng kế toán làm thủ tục thanh toán chi phí.
Đồ thị 0.4 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán,

Kế toán tổng hợp

Kế toán thuế, ngân hàng


Kế toán vật tư,
TSCĐ, thủ quỹ.

- Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm tổ chức điều hành bộ máy kế
toán toàn công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đúng các
chế độ kế toán và chính sách của Nhà nước. Kế toán trưởng làm tham mưu cho
giám đốc về tình hình tài chính, kế toán, tìm nguồn đáp ứng yêu cầu của hoạt
động kinh doanh của công ty kịp thời và hiệu quả.
Kế toán tổng hợp : Tập hợp toàn bộ chứng từ tài liệu của phòng kế toán, xác định
doanh thu và giá vốn hàng bán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621), chi phí
nhân công trực tiếp (TK622), chi phí sản xuất chung (TK627) phân bổ cho từng
tài khoản, tính giá thành sản phẩm. Trích nộp các khoản như BHXH, BHYT,
CPCĐ, các khoản dự phòng cho các đối tượng sử dụng có liên quan,. định kỳ lập
các kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn lưu động đồng thời làm báo cáo quyết toán
theo Quý và báo cáo quyết toán năm trình kế toán trưởng, giám đốc điều hành và
hội đồng quản trị công ty.
- Kế toán thanh toán: Trực tiếp theo dõi, xử lý các số liệu thông tin, dữ liệu
thuộc phạm trù thanh toán như thu – chi, làm cả phần việc của kế toán ngân
hàngvà theo dõi công nợ: Trực tiếp theo dõi tiền vay, tiền gửi của đơn vị, giao

10


dịch tại ngân hàng, theo dõi đối chiếu công nợ phải thu, phải trả đối với khách
hàng.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định :theo dõi tình hình tăng (giảm) tài sản cố
định, trích khấu hao cho đối tượng sử dụng kiêm luôn thủ quỹ: Là người chuyên
thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt phát sinh, hàng ngày

lập sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ tồn quỹ với kế toán thanh toán, kết hợp với kế
toán thanh toán tiến hành kiểm kê quỹ hàng tháng và khi có lệnh đột xuất.
Nhìn chung, mô hình quản lý bộ máy kế toán của công ty là phù hợp với
yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.2. Tổ chức sổ kế toán :
1.4.2.1 - Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc niên độ
vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty sử dụng tiền Việt Nam làm đơn vị tiền tệ dùng ghi sổ kế toán là VNĐ.
Các công ty kinh doanh vận tải biển có đặc điểm chung là chứng từ đơn
giản gọn nhẹ. Vì thế hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký –
Sổ cái. Hình thức Nhật ký – Sổ cái bao gồm các loại sổ sau:
- Số Kế toán tổng hợp : Sử dụng 01 sổ duy nhất là Nhật ký – Sổ cái ( Mẫu số S01
– DN ) .
- Sổ kế toán chi tiết :

11


12


Căn cứ trực tiếp để ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc và bảng
tổng hợp chứng từ gốc. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được tách rời nhau
trên hai hệ thống sổ kế toán (Nhật ký – Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết). Việc đối
chiếu kiểm tra số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được thực hiện
bằng cách đối chiếu giữa Nhật ký – Sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết ( lập từ
các sổ kế toán chi tiết tương ứng). Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các tài
khoản Tổng hợp được thực hiện ngay trên Nhật ký – Sổ cái, do đó không cần lập
bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.

Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái ít sổ kế toán; giảm được khối lượng
ghi sổ ; thường được áp dụng thích hợp với các loại hình doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, sử dụng ít tài khoản tổng hợp.
1.4.3 - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp hiện nay được vận
dụng từ hệ thống tài khoản thống nhất chuẩn theo chế độ kế toán quốc tế và quốc
gia ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
1.4.3.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận và lập báo cáo theo đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán.
Tài khoản áp dụng : TK 111, 112 ...
1.4.3.2. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp đích danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tài khoản áp dụng : TK 152, 153....
1.4.3.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư:
-Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
-Tài khoản áp dụng : TK 211, 213, 214 ...
1.4.3.4. Nguyên tắc ghi nhận vốn hoá và các khoản chi phí:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi nhận vào chi phí sản xuất
trongkỳ trừ đi được vốn hoá theo quy định.
- Tỉ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
Tài khoản áp dụng : TK 241, 242, 311, 341...

13


1.4.3.5. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả:

Chi phí công tác tại đơn vị, chi phí dịch vụ mua ngoài, thuế và các khoản phải
nộp nhà nước được tính theo phương pháp khấu trừ kê khai thường xuyên :
Tài khoản áp dụng : TK 642, 333, 338 ...
1.4.3.6. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư cuả CSH, thặng dư vốn cổ phần, vốn
khác của vốn chủ sở hữu ghi nhận theo số vốn thực góp của cổ đông.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản áp dụng : 411, 412, 421, 419...
1.4.3.7. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng: ghi nhận theo giá thực tế xuất hoá đơn bán hàng.
- Doanh thu CCDV:
- Doanh thu hoạt động tài chính: ghi doanh thu tuân thủ quy định tại chuẩn
mực 14.
Tài khoản áp dụng : TK 511, 515, 711...
1.4.3.8. Nguyên tác ghi nhận chi phí tài chính:
Tổng chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản áp dụng : TK 635.
-

Do công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt áp dụng kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp KKTX nên không sử dụng một só tài khoản như
TK 611. 631...

-

Còn sử dụng một số tài khoản khác...

1.5 Phương pháp tính lương cho người lao động
Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại công ty.

Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 xây dựng bảng lương theo quy
định của công ty.
Hiện tại công ty áp dụng hai thình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian đối
với mỗi nhân viên khi kí hợp đồng lao động ( Ngắn hạn và dài hạn) đều có 1 mức
lương cụ thể và được tăng lương trong quá trình làm việc tại công ty.

14


1.5.1. Lương thời gian:
Lương thời gian được xác định căn cứ vào thời gian làm việc và tháng
lương của người lao động. Tiền lương thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày,
theo giờ được gọi là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Trong tháng tiền lương của bộ phận gián tiếp được xác định trên cơ sở bảng
chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập cuối tháng.
Các phòng ban gửi bảng chấm công cho phòng tổ chức kiểm tra tính hợp lệ
của bảng chấm công và các giấy tờ kèm theo như: Giấy xin phép, phiếu nghỉ
hưởng BHXH... Sau đó, chuyển cho phòng kế toán công ty. Kế toán dựa trên chế
độ tiền lương của nhà nước và các quy định thực tế phải trả cho bộ phận gián tiếp
của công ty.
Lương thời gian được tính như sau:
Lương cơ bản = Hệ số lương x Tiền lương tối thiểu
Lương cơ bản là tiền lương mà Công ty trả cố định hàng tháng cho công nhân
viên. Tại Công ty thì công nhân viên được lĩnh lương làm 2 kỳ:
- Kỳ I: là kỳ tạm ứng cho công nhân viên vào 15 hàng tháng, tiền lương
tạm ứng của công nhân viên trong Công ty được nhận tuỳ thuộc vào từng người
chứ không quy định là trích trước bao nhiêu phần trăm của tiền lương thự lĩnh
trong tháng.
- Lương kỳ II: là số còn lại
Lương kỳ II = Tổng lương - Lương kỳ I - Các khoản giảm trừ - (BHXH +

BHYT) + Phụ cấp (nếu có).
Trong đó: 7% BHXH, 1,5% BHYT, 1%BHTN người lao động phải đóng
dựa vào hệ số cấp bậc của người đó không kể người đó làm nhiều hay ít.
- Phụ cấp trách nhiệm của Công ty áp dụng đối với những người quản lý:
như Phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng.
Đối với đại học thì hệ số lương có 8 bậc, trung cấp có 12 bậc, công nhân
có 7 bậc
1.5.2 . Hệ thống thang bảng lương
- Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ ở các doanh nghiệp

15


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT
Địa chỉ : 05 Lê Quang Đạo- Mễ Trì- Từ Liêm- Hà Nội
ĐT: 0373.088.809- Fax: 0373.088.806

HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
I/ Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp đang áp dụng:

2.350.000 đồng/

II/ Hệ thống thang lương, bảng lương:
1.- BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Chức danh công việc

Mã số


Đơn vị tính: 1000 đồng
Bậc/hệ số, mức lương
I

01- Giám Đốc

II

A.01

- Hệ số

5,32

- Mức lương

5,65

12.502.000 13.277.500

02- Phó Giám Đốc

A.02

- Hệ số

3,45

- Mức lương


4,99

8.107.500 11.726.500

03- Kế toán trưởng

A.03

- Hệ số

3,45

- Mức lương
01- Kế toán viên
- Hệ số
- Mức lương
02- Trưởng phòng kinh doanh
- Hệ số
- Mức lương
03- Nhân viên kinh doanh
- Hệ số
- Mức lương

4,99

8.107.500 11.726.500
A.04
2,18
5.123.000


2,57
6.039.500

A.05
4,66
4,99
10.951.000 11.726.500
C.03
2,18
5.123.000

16

2,57
6.039.500


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN
VIỆT
Địa chỉ : 05 Lê Quang Đạo- Mễ Trì- Từ Liêm- Hà Nội
ĐT: 0373.088.809- Fax: 0373.088.806

HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
I/ Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp đang áp
dụng:

2.350.000 đồng/tháng

II/ Hệ thống thang lương, bảng lương:

1.- BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ TRỰC TiẾP SẢN XuẤT

Đơn vị tính: 1000 đồng
Bậc/hệ số, mức lương
Chức danh công
việc

01- Đội trưởng

Mã số
Xí nghiệp xây
dựng số 6

- Mức lương

- Mức lương

3,41

3,69

7.355.500

8.013.500

8.671.500

2,20

2,52


2,85

5.170.000

5.922.000

6.697.500

2,20

2,52

2,85

5.170.000

5.922.000

6.697.500

1,55
3.642.500

1,83
4.300.500

1,83
4.300.500


1,00
2.350.000

1,00
2.350.000

1,00
2.350.000

1,55
3.642.500

1,83
4.300.500

1,83
4.300.500

C.03

- Hệ số
- Mức lương
04- Thợ phụ
- Hệ số
- Mức lương
05- Phụ việc
- Hệ số
- Mức lương
06- Bảo vệ
- Hệ số

- Mức lương

3,13

C.02

- Hệ số

03- Thợ chính

Xí nghiệp xây
dựng số 16

C.01

- Hệ số

02- Đội phó

Xí nghiệp xây
dựng số 10

C.04

C.05

C.06

17



1.6. Kế toán tiền lương tại công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên
Việt
- Cuối tháng căn cứ vào Bảng tính lương do phòng tổ chức lao động cấp kế toán
tiến hành tính toán các khoản tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Viết phiếu chi lương hoặc làm chung vào bảng thanh toán của bộ phận
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
*. Hàng tháng tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Tiền lương trả cho CN trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 642: Tiền lương trả cho NV quản ký DN
Có TK 334 : Tổng tiền lương phải trả trong tháng
*. Xác định số tiền thưởng trả cho người lao động:
Nợ Tk 431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622,,642: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
- Khi trả thưởng bằng tiền:
Nợ Tk 334
Có TK111, 112
*. Trích BHXH, BHYT người lao động chịu
Nợ TK 334
Có Tk 338(3383, 3384)
*. Tính tiền BHXH phải trả người lao động
- Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại 1 phần BHXH để trực tiếp chi tại
doanh nghiệp thì số phải trả trực tiếp cho CNV.
Nợ Tk 338(3383)
Có Tk 334
- Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan
BHXH để trả cho CNV và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí
này đối với cơ quan BHXH.

Nợ TK 138(1388)
Có TK 334

18


*. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế trả cho người lao động
- TH: DN thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động
Mức trích lập:
Mức trích trước hàng
tháng theo kế hoạch
Tỷ lệ trích
lập

=

Tiền lương chính thực tế
Tỷ lệ
phải trả cho CN trực tiếp
x
trích
trong tháng
trước
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế
hoạch năm của CNSX

=

x 100%


TổngTiền lương chính phải trả theo kế hoạch
năm của CNSX giờ
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi thực tế phát sinh
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
TH: DN không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động
Nợ TK 622: Tiền lương cho CN trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 642: Tiền lương cho CN quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Số tiền phải trả cho người lao động
*. Khấu trừ vào lương của CNV và người lao động các khoản tiền tạm ứng
chi không hết, tài sản thiếu phải bồi thường, BHXH, BHYT.
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 138(1381)
Có TK 338(3383, 3384)
*. Khi tính thuế Thu nhập cá nhân(TNCN)
Nợ TK 334
Có TK 333(3335- Thuế TNCN)
*. Khi thanh toán tiền lương cho CNV
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111, 112
Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá.

19



Ghi nhận giá vốn của vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn vật tư, hàng hoá.
Có TK 152, 153, 154, 155.
Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
*. Đến hết kỳ trả lương của công nhân chưa lĩnh, kế toán chuyển lương chưa
lĩnh thành các khoản phải trả phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338(3388)
Đồ thị 0.6 : Sơ đồ kế toán TK334 – Phải trả, phải nộp khác

TK334
TK111,
112 Thanh toán hoặc ứng trước tiền

TK622, 627, 241, 641,
642

Tính tiền lương phải trả
cho người lao động

lương và các khoản phải trả cho
ngời lao động

TK138, 338,
141

TK431(431

1)
Tính tiền lương phải trả cho

Các khoản khấu trừ vào lương
như các khoản bắt bồi thường,
tạm ứng

người lao động từ quỹ khen
thưởng

TK512

TK338(3383)
Trả lương, thưởng và các khoản
khác cho người
lao động bàng SP, HH

Tính BHXH phải trả cho người
lao động

TK3331
Thuế GTGT
phải nộp

TK335

TK338(3383,
3384)Các khoản khấu trừ vào lương

Tính tiền lương ghỉ

phép thực tế phải trả
cho công nhân sản
xuất (nếu có trích
trước tiên lương nghỉ
phép)

về BHXH, BHYT

TK333(3335
)
Thuế thu nhập cá nhân trừ
vào lương
(khấu trừ tại nguồn)

20

TK622

Khi trích
trước tiền
lương nghỉ
phép của
công nhân sản
xuất


- Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng
Hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH, giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH( C03BH)

- Bảng thanh toán BHXH, danh sách người lao động hưởng trợ cấp
BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thưởng( Mẫu số: 03 – LĐTL )
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 : Phải trả , phải nộp khác
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương. Và cũng
được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng, chênh lệch đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn và các khoản chênh
lệch giá phát sinh trong giao dịch bán, thuê tài sản…
- Kết cấu:
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Dư đk: Các khoản phải trả, phải nộp
đầu kỳ
- Các khoản tiền BHXH, BHYT đã nộp - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
cho cơ quan quản lý

chi phí sản xuất kinh doanh khấu trừ

- Các khoản KPCĐ đã chi

vào lương CNV.

- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
trả, đã nộp khác.

- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác


Dư nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,

Dư có: Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ

vượt chi chưa được thanh toán.

hiện còn cuối kỳ và giá trị thừa chờ xử
lý.

Phương pháp kế toán
1. Hàng tháng tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ Tk 622,642: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Có Tk 338(3382,3383,3384): Số KPCĐ, BHXH,BHYT phải trích lập.

21


2. Khi tính tiền BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động
Nợ Tk 334
Có TK 338(3383,3384)
3. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ Tk 338
Có Tk 111,112..
4. Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi ốm đau, thai sản:
Nợ Tk 338(3383)
Có Tk 334
5. Chi tiêu KPCĐ tại dơn vị:
Nợ Tk 338(3382)

Có Tk 111,112
6. KPCĐ chi vượt được cấp bù, khi nhận tiền kế toán ghi :
Nợ Tk 111,112…
Có Tk 338(3382)
Sơ đồ 1.7 Kế toán tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác

TK338

TK334
BHXH phải trả người lao động

TK111,
112

TK622, 627, 641,
642

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi
phí sản xuất kinh doanh

TK334

Chi tiền nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ cho cơ quan quản lý

BHXH, BHYT khấu trừ vào lương
của người lao động

TK111,
112

Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị

TK111,
112

Nhận tiền chi hộ BHXH, trợ cấp
BHXH cho người lao động

22


PHẦN 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô
TÔ LIÊN VIỆT
2. 1 Lao động và phân loại lao động tại công ty :
Công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt là công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ là chủ yếu. Vì vậy, lao động tại công ty gồm 02 loại lao động
là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, cả lao động phổ thông và lao động có
trình độ chuyên môn cao.
Tính đến thời điểm cuối tháng 04/2013 công ty có 47 người lao động trong
đó có 42 lao động nam và 06 lao động nữ. Trong quá trình phân công lao động đã
có sự hoàn thiện lớn mạnh, cụ thể sự hoàn thiện đó được cơ cấu hoá tỷ lệ, số
lượng lao động được phân bố ở các bộ phận như sau:
Bảng2.1 Phản ánh tình hình cơ cấu lao động của công ty trong năm 2013
Năm 2013 (06 tháng đầu năm)
STT

Loại Lao Động
Số lượng

Tổng số lao động

1

Nam
Nữ

2
3

Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp

Tỷ lệ % so với tổng số

47

100

42

89.36

5

10.64

9
38


19.14
80.86

Ngoài số lao động chính thức trong danh sách hàng năm công ty còn phải
ký hợp đồng lao động với khoản vài chục lao động thuê ngoài khi lao động trong
công ty nghỉ việc ngắn hạn.

23


2 .2- Kế toán chi tiết tiền lương:
2.2.1. Hạch toán lao động :
2.2.1.1 Hạch toán số lượng lao động:
Công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt có đội ngũ lao động đồi
dào và cơ cấu lao động hợp lý đáp ứng đủ số lượng lao động cần thiết cho cả đơn
vị và các bộ phận phòng ban. Chỉ tiêu số lượng lao động của công ty được phản
ánh trên sổ sách lao động gồm có lao động dài hạn và lao động tạm thời, lao động
gián tiếp và lao động trực tiếp. Chứng từ ban đầu về tuyển dụng lao động tức là
các hợp động lao động. Mọi sự biến động về lao động phải được ghi chép kịp thời
làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động
được dúng và kịp thời.
2.2.1.2. Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán sử dụng lao động và đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời chính
xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của
từng đối tượng lao động trong công ty.
Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm
công. Bảng chấm công được ghi chép thường xuyên và công khai. Bảng chấm
công ghi chép thời gian lao động thực tế làm việc, nghỉ việc vắng mặt. Nếu trường
hợp ngừng việc xẩy ra thì được phản ánh vào biên bản làm việc trong đó ghi rõ
thời gian ngừng việc thực tế của mỗi lao động, nguyên nhân ngừng việc và người

chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra.
- Đối với bộ phận công nhân viên trực tiếp sản xuất được theo dõi ngày
công lao động ở phòng tổ chức công ty. Lập cho mỗi bộ phận sản xuất 01 bảng
chấm công do tổ trưởng trực tiếp chấm. Cuối tháng bảng này được nộp về phòng
tổ chức và tiến hành đối chiếu ghi chép ngày công cho từng người lao động vào sổ
lao động. Sau đó được chuyển lên phòng tài vụ.
- Đối với nhân viên văn phòng công ty: Bảng chấm công được lập riêng
cho từng phòng ban và trưởng phòng trực tiếp chấm công. Cuối tháng căn cứ vào
bảng chấm công với kết quả lao động trong tháng để tính lương cho từng người.
Tại công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt hạch toán thời
gian lao động được thể hiện qua bảng chấm công và bảng thanh toán lương của
phòng kế toán tài vụ và các bộ phận. Trên cơ sở bảng chấm công ở các phòng ban

24


và các bộ phận kế toán lập bảng thanh toán tiền lương từng bộ phận và văn phòng
công ty.
2.2.2. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc hạch toán lao động phản ánh chính xác
công việc hoàn thành của từng lao động để làm căn cứ tính lương, thưởng và kiểm
tra tiền lương phải trả đã phù hợp với kết quả lao động thực tế, tính toán chính xác
năng suất lao động, kiểm tra định mức lao động.
Để hạch toán kết quả lao động công ty sử dụng các chứng từ theo quyết
định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính như: Phiếu xác nhận công
việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…Các chứng từ này do người lao động lập
và có đầy đủ chữ ký của những người liên quan. Đây là cơ sở để thanh toán tiền
lương cho người lao động.
Trường hợp khi xảy ra hư hỏng mất mát hàng hoá thì người phụ trách phải
lập báo cáo làm căn cứ lập biên bản xử lý.


2.3 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.1. Tính lương phải trả người lao động:
Thông thường hàng tháng công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công
nhân viên 01 lần, thanh toán hết. Trường hợp có công việc đột xuất, cá nhân có
thể làm giấy ứng trước tiền lương.

* Phương pháp tính lương theo hệ số áp dụng cho
người lao động có trình độ từ trung cấp trở lên đang làm
việc tại Văn phòng công ty, Công thức tính:
Mức lương phải trả
hàng tháng

=

Lương
tháng

+

Phụ cấp (nếu
có)

-

Các khoản
giảm trừ

Ví dụ: Tính lương chị Nhung phòng kế toán tài vụ
Lương tháng là : 4.578.000đ

Ngày công / tháng: 26 ngày
Lương = 4.578.000đ
Lương ngày = 4.578.000/26= 176.077 đồng
Lương tháng được hưởng :
= 4.578.000+ phụ cấp + Tiền điện thoại + công tác phí- Các khoản giảm
trừ trong tháng (BHXH, BHYT)

25


×