Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đề án NTM 2017 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.53 KB, 37 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ CÁT NÊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 01/ĐA-UBND

Cát Nê, ngày 04 tháng 01 năm 2018

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ ÁN
Xây dựng nông thôn mới xã Cát Nê giai đoạn 2017-2020
Phần mở đầu
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 Đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
- Quyết định 1600/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 16/8/2016 phê duyệt chương
trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM 2016 - 2020;
- Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 về việc ban hành Đề án
Xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 V/v ban hành Bộ tiêu
chí và Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí về xã NTM, xã NTM kiểu mẫu, xóm
NTM kiểu mẫu và hộ gia đình NTM tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020;
- Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của các Bộ, ngành có liên quan;
- Các Nghị quyết, Quyết định, văn bản của cấp huyện...
- Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã ....


Phần 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ THỰC TRẠNG KINH TẾ- XÃ HỘI XÃ CÁT NÊ
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN, DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
1. Đặc điểm tự nhiên:
- Vị trí địa lý
Cát Nê là xã trung du miền núi nằm ở phía Đông Nam huyện Đại Từ cách
1


trung tâm huyện 15 km;
- Phía Đông giáp với Thị Trấn Quân Chu và xã Phúc Thuận, huyện Phổ
Yên;
- Phía Nam giáp với xã Quân Chu, huyện Đại Từ;
- Phía Bắc giáp xã Vạn Thọ và xã Ký Phú, huyện Đại Từ;
- Phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đặc điểm địa hình,
Là xã trung du miền núi, phía tây của xã nằm dưới chân dãy núi Tam
Đảo với địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm diện tích lớn tới 50% so với diện tích
tự nhiên của xã, địa hình dốc dần từ tây sang đông.
- Khí hậu có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng
ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế,
lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ
qua các chỉ số: nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,90C; tổng tích ôn từ 7.000
- 8.0000C. Lượng mưa phân bố không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa
khô. Về mùa mưa cường độ mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng lượng mưa trong
năm.
2. Tài nguyên:
2.1. Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất
2.1.1. Tài nguyên đất

Xã Cát Nê có tổng diện tích tự nhiên là 2607,42 ha. Trong đó: Đất
nông nghiệp 2.304,45 ha; Đất phi nông nghiệp 300,64ha; Đất chưa sử dụng
2,32ha ; xã có 16 xóm, dân số tính đến tháng 12 năm 2014 là: 4252khẩu,
1125 hộ.
2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất
Biểu số 01: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
STT

Chỉ tiêu



Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

2.607,42

100

1

Nhóm đất nông nghiệp

NNP


2.304,45

88,38

1.1

Đất trồng cây hàng năm

DLN

284,66

10,91

1.3

Đất trồng cây lâu năm

CLN

224,52

8,61

1.4

Đất rừng phòng hộ

RPH


190,08

7,289

1.5

Đất rừng đặc dụng

RDD

646,92

24,81

1.6

Đất rừng sản xuất

RSX

934,53

35,8

2


STT

Chỉ tiêu




Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

1.7

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

22,48

0,86

1.7

Đất nông nghiệp khác

NKH

1,27

0,048

Nhóm đất phi nông nghiệp


PNN

300,64

11,530

2.1

Đất ở

ONT

44,89

1,721

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

221,72

8,504

2.3

Đất cơ sở tín ngưỡng


TIN

2,28

0,087

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

3,7

0,141

2.5

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

27,87

1,068

2.6

Đất phi nông nghiệp khác


PNK

0,18

0,006

3

Nhóm đất chưa sử dụng

CSD

2,32

0,088

2

2.2. Tài nguyên nước
a. Nước mặt: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn xã có ít, tổng
diện tích khoảng 22,48ha, chủ yếu là các ao, đầm nhỏ nằm xen kẽ, rải rác
tại các xóm trên địa bàn xã.
- Toàn bộ diện tích ao, hồ, đầm hiện tại đã và đang được các hộ dân
sử dụng để nuôi trồng thủy sản kết hợp việc tưới tiêu sản xuất nông nghiệp.
b. Nước ngầm: Xã có vị trí nằm giáp ranh với Vườn quốc gia Tam
đảo, có diện tích rừng chiếm 66% tổng diện tích tự nhiên toàn xã nên
nguồn nước ngầm rất rồi rào thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của nhân dân. Hiện nay trên 90% các hộ dân sử dụng nguồn nước
Ngầm trên địa bàn xã.

3. Nhân lực:
- Tổng số hộ: 1444 hộ;
- Tổng số nhân khẩu: 4.207 người, trong đó nữ: 2.231 người;
- Lao động trong độ tuổi: 2.427 người, trong đó nữ: 1.220 người;
- Trình độ văn hóa: Phổ cập THCS;
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động: 19,5%
- Cơ cấu lao động:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp 89%;
+ Công nghiệp, xây dựng 2,8%;
+ Thương mại, dịch vụ 8,2%.

3


- Tổng số lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương 195 lao
động, còn lại làm việc tại địa phương và các cơ quan đơn vị hành chính, doanh
nghiệp trên địa bàn.
-Tỷ lệ lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 90%
* Đánh tiềm năng của xã: Với điều kiện về vị trí địa lý và tài
nguyên khoáng sản, Cát Nê là xã có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như
phát triển công nghiệp khai thác, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển
thương mại dịch vụ, phát triển nông lâm nghiệp và phát triển du lịch trong
tương lai.
II. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Căn cứ các tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017-2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan rà soát, đánh giá mức độ đạt của
từng chỉ tiêu, tiêu chí trên địa bàn xã vào thời điểm 30/9/2017.
1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã
- Thực trạng các quy hoạch: Trên địa bàn xã đã có Quy hoạch sử dụng đất
được lập năm 2010 đến năm 2014 đã được phê duyệt và trong quá trình thực hiện có

những bất cập, hàng năm xã đã rà soát, bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp
với thực tế địa phương; Quy hoạch Nông thôn mới đã được lập năm 2012 làm căn
cứ để thực hiện giai đoạn 2012 – 2015. Tuy nhiên đến nay trong quá trình thực hiện
gặp nhiều khó khăn như quy hoạch đường giao thông nội đồng, quy hoạch về thủy
lợi, quy hoạch các khu nghĩa địa, quy hoạch khu chăn nuôi... trong giai đoạn 2017 –
2020 cần được điều chỉnh, bổ xung quy hoạch cho phù hợp. Quy hoạch khu trung
tâm văn hóa thể thao của xã được phê duyệt năm 2016 đến nay chưa có
kinh phí giải phóng mặt bằng nên chưa triển khai thực hiện được.
- Trong công tác xây dựng các quy hoạch xã luôn căn cứ, bám sát vào
các quy hoạch của cấp trên như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông
nghiệp, quy hoạch chăn nuôi, quy hoạch về giao thông... của huyện để xây
dựng các quy hoạch của địa phương đặc biệt là trong phát triển sản xuất do
đó trong quá trình triển khai các dự án, các mô hình sản xuất nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp ...tạo được sự liên kết với các địa phương khác tiêu
thụ sản phẩm. Điển hình trong phát triển dịch vụ xã có 02 Hợp tác xã được
hình thành là HTX vận tải Ngọc Ánh và HTX xây dựng và thương mại Cát
Nê. Cát Nê có lợi thế về giao thông có tuyến đường tỉnh lộ ĐT-261 chạy
qua nên việc thông thương hàng hóa, liên kết với các địa phương khác
trong huyện, trong tỉnh và các tỉnh khác.
- Quy hoạch còn thiếu phải xây dựng, quy hoạch cần điều chỉnh:
+ Quy hoạch cần điều chỉnh: Điều chỉnh quy hoạch các khu dân cư
tại các xóm Thậm Thình, Tân lập, Nông Trường, La Lang, Nương Cao,
Nương Dâu, Tân Phú, Đình... cho phù hợp, Điều chỉnh lại quy hoạch Nghĩa
4


trang ở các xóm Trung Nhang, Gò Trẩu, Thậm Thình, điều chỉnh quy hoạch
khu giết mổ tập trung xóm Tân Lập.
+ Quy hoạch còn thiếu cần phải xây dựng mới: Quy hoạch mở rộng
thêm khu chăn nuôi ở xóm Tân Lập, Nông Trường.

- Đánh giá tiêu chí Quy hoạch: Đạt.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Hệ thống đường giao thông:
- Hiện trạng và thống kê chiều dài các tuyến đường giao thông trên địa
bàn xã, gồm:
* Đường Quốc lộ qua địa bàn xã : 0km
* Đường Tỉnh lộ qua địa bàn xã : 4,3km
* Đường từ huyện về trung tâm xã: 15km
* Đường trục xã: 9,8km
* Đường ngõ xóm: 8,6km
* Đường trục chính nội đồng: 5,8km
- Xác định số km đã đạt chuẩn theo cấp bậc kỹ thuật của Bộ GTVT:
* Đường trục xã, liên xã: Tổng 9,9km, đã đạt chuẩn 4,3km, đạt 43,43%.
* Đường trục xóm: Tổng 19,15 km, đã đạt chuẩn 13,7km, đạt 71,54%.
* Đường ngõ xóm: Tổng 11,99 km, đã đạt chuẩn 7,91 km, đạt 71, 90%,
còn lại 4,08km đường đất.
* Đường trục chính nội đồng: Tổng 5,0km, đã đạt chuẩn 1,2km, đạt 24%.
còn lại 3,8km đường đất.
- Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo trì các công trình theo phân cấp và
giải phóng hành lang ATGT kết hợp với các đợt diễn tập hàng năm, UBND xã
lấy ngày 25 hàng tháng là ngày tổng vệ sinh môi trường trên địa bàn xã. Để thực
hiện các công việc như thu gom bao bì BVTV, duy tu bảo dưỡng, phát hành lang
đường giao thông, nạo vét kênh mương được bà con nhân dân đồng tình ủng hộ
cao.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
Toàn xã hiện có 83 tuyến giao thông nông thôn, tổng chiều dài 45,94
km, trong đó:
- Đường liên xã có 02 tuyến, tuyến Cát Nê- Thậm Thình -Quân Chu
và tuyến đường tỉnh lộ 261, với tổng chiều dài 2 tuyến 9,8 km (tuyến
đường tỉnh lộ 4,2km, kết cấu đường nhựa, tuyến đường Cát Nê- Thậm

Thình - Quân Chu đang triển khai thi công hiện trạng đang là đường giải
cấp phối đi lại thuận tiện).
5


- Đánh giá tiêu chí Giao thông: Chưa đạt.
Biểu số 02: HIỆN TRẠNG CÁC TUYẾN GIAO THÔNG LIÊN XÃ
TT

Tên đường, tuyến đường

Chiều
dài
(km)

Bề rộng
nền (m)

Kết cấu

1

Từ TL 261 Cát Nê-Thậm Thình-Quân Chu

5,6

6,5

Đường đất


2

Đường TL 261 từ Suối Hai huyện-đập tràn Ba


4,2

9,0

Nhựa

Tổng cộng

9,8

- Đường giao thông trục xóm, liên xóm có 35 tuyến, chiều dài 19,15 km
(Đã bê tông hóa được 13,7km đạt 71,54%), còn 5,45km đường đất
Biểu số 03: HIỆN TRẠNG CÁC TUYẾN GIAO THÔNG TRỤC XÓM

TT

Chiều
dài
(km)

Tên đường, tuyến đường

Bề
rộng
nền

(m)

Kết cấu

Xóm Trung Nhang
1

Từ TL 261Nhà ông Tân - Ngã ba nhà bà Toàn

0,42

3,5

Bê tông

2

Từ cầu anh Chiến - ông Ty Quý (giáp xóm Đồng Nghè)

0,70

3,5

Bê tông

3

Từ TL 261 nhà ông Điểm- ông Thận Chiến.

0,35


3,5

Bê tông

4

Từ TL 261 nhà ông Niên-ông Quân Sinh

0,25

3,5

Bê tông

Xóm Đồng Nghè
1

Từ cổng ông Mộc (xóm Đồng Ngè) - Nhà văn hóa
xóm

1,20

3,0

Bê tông

2

Từ Ngã ba nhà anh Bằng - cống nhà ông Vinh

(xóm Nương Cao)

0,50

3,5

Bê tông

3

Từ ngã ba nhà văn hóa xóm - Cầu dừa

0,60

4,0

Bê tông

Xóm La Lang
1

Từ cổng ông Mộc (xóm Đồng Nghè) - Nhà văn
hóa xóm

1,50

3,5

Bê tông


2

Từ nhà ông Thơ Kỷ - Suối nước hai

0,90

3,5

Bê tông

Xóm Thậm Thình
1

Từ cổng ông Thủy - ông Thao

0,50

4,5

Đường đất

2

Từ cổng ông Nam - cổng ông Hoàng

0,60

5,0

Đường đất


3

Từ cổng ông Hùng - xóm Tân lập (nhà ông Thái Nữ)

0,95

3,0

Đường đất

6


Xóm Tân Lập
1

Tân lâp - Đội 10, TT Quân Chu

0,30

3,0

Đường đất

2

Tân lập - Đội 2, TT Quân Chu

1,00


4,0

Đường đất

3

Từ cổng ông Phương - suối bộ đội (nhà anh
Chiến)

1,20

Bê tông
4,0 0,8km còn lại
là Đường đất

4

Từ cổng ông Kiên - cổng ông Hằng Loan

0,30

4,5

Đường đất

0,50

3,5


Đường đất

0,60

4,5

Bê tông

Xóm Nông Trường
1

Từ đường 261(cổng ông Hải) - xóm tân Lập
Xóm Nương Dâu

1

Từ đường 261(cổng ông Bang) - cổng ông Hoa
Xóm Đầu Cầu

1

Từ đường 261( cổng ông Bang) - cổng ông Dịp

0,17

4,0

Bê tông

2


Từ cổng ông Dịp - Cổng ông Hùng

0,25

3,0

Đường đất

0,30

5,0

Đường đất

0,40

3,5

Bê tông

Xóm Nương Cao
1

Từ nhà ông Luyến - cổng ông Hoạt
Xóm Đình

1

Từ 261(cổng bà Đông) - Ngã ba xóm Đồng Gốc

Xóm Lò Mật

1

Từ đường 261(cổng ông Tú) - Cổng ông Phúc
Ánh

0,60

3,5

Bê tông

2

Từ đường 261( cổng ông Vinh) - Cổng ông
Xuân

0,45

3,5

Bê tông

Xóm Đồng Mương
1

Từ nhà ông Thụ - Kè phân thủy ( xóm Tân Phú)

0,65


4,0

Bê tông

2

Từ nhà văn hóa xóm - Ngã ba xóm Đồng Gốc

0,80

4,0

Bê tông

Xóm Tân Phú
1

Từ Kè phân thủy - Đập Vai làng

0,50

4,5

Bê tông

2

Từ kè phân thủy - Cổng ông Bồi (xóm La Vĩnh)


0,50

4,0

Bê tông

3

Cổng ông Long Thảo- Cổng ông Giáp
Đông( xóm Đồng Mương)

0,65

3,0 Đường đất

0,41

4,0

Xóm La Vĩnh
1

Từ cổng ông Bồi - Cổng bà Cam( xóm Đồng
Gốc)

7

Bê tông



2

Từ bà Ảnh - Đường 261( cổng bà Tâm Tươi)

1,00

4,0

Bê tông

Xóm Đồng Gốc
1

Từ TBA số 1- đường bê tông vào xóm Gò trẩu

0,30

3,0

Bê tông

2

Từ ông Mùi - ngã ba (đi xóm Đổng Mương )

0,80

3,0

Bê tông


0,60

3,0

Bê tông

Xóm Gò Trẩu
1

Từ cổng ông Mùi - Nhà Văn hoá xóm
Tổng cộng

19,15

Đường giao thông ngõ xóm có 40 tuyến, chiều dài 11,99km. Đã bê
tông hóa 7,91km đạt 71, 90%, còn lại 4,08km đường đất.
Biểu số 04: HIỆN TRẠNG CÁC TUYẾN GIAO THÔNG NGÕ XÓM

TT

1

Tên tuyến đường

Xóm Trung Nhang

Chiề
u


Bề
rộng

dài
(Km)

nền

Kết cấu

(m)

0,48

1.1 Từ TL 261 nhà bà Tuấn - ông Bính

0,25

3,0

Bê tông

1.2 Từ TL 261 cổng anh Việt - cổng bà Toàn

0,04

2,5

Bê tông


1.3 Từ cổng ông Phúc Căn - cổng anh Tạo

0,08

2,5

Bê tông

0,03

2,5

Đường đất

0,08

2,5

Đường đất

1.4

Từ đường bê tông của xóm - đến cổng ông
Vinh Lịch

1.5 Từ nhà văn hóa xóm - cổng ông Luyện
2

Đồng Nghè


1,10

2.1 Từ nhà bà Chắn - Cổng ông Cảnh Thập

0,20

3,0

Đường đất

2.2 Từ cổng ông Hảo - cổng ông Xuân Khoa

0,40

3,0

Bê tông

2.3 Từ cổng ông Mộc - cổng ông Quyết

0,50

3,0

Bê tông

3

La Lang


0,95

3.1 Từ cổng ông Hài - ông Nữa

0,40

3,0

Đường đất

3.2 Từ cổng ông Dũng - cổng ông Hinh

0,25

2,5

Đường đất

3.3 Từ nhà văn hóa xóm - đến nghĩa địa

0,30

3,0

Bê tông

3,0

Đường đất


4

Thậm Thình

0,40

4.1 Cổng nhà ông Trường - cổng ông Hồng
5

Xóm Tân Lập

0,40
2,20

5.1 Từ cổng ông Trường - cổng ông Cát

0,85

4,0

Đường đất

5.2 Từ đập ông Khá - cổng ông Thọ

0,70

4,0

Bê tông


8


5.3 Từ cổng bà Mỹ - cổng ông Hiếu
6

0,65

Xóm Nông Trường

3.5

Đường đất

1,15

6.1 Từ đường 261(cổng bà Cúc) - cổng ông Trịnh

0,10

4,5

Bê tông

6.2 Từ 261( cổng bà Cúc) - cổng ông Hùng Bắc

0,25

3,5


Đường đất

6.3 Từ 261( cổng bà Hiên) - cổng ông Thùy Tranh

0,30

4,0

Bê tông

6.4 Từ 261(cổng ông Thu) - cổng ông Tuấn

0,50

5,0

Bê tông

7

0,45
Bê tông

Xóm Nương Dâu

7.1 Từ cổng bà Thơm - cổng ông Đức

0,35

3,5


7.2 Từ cổng ông Hoa - cổng ông Đông

0,10

2,5

8

0,55

Xóm Nương Cao

Đường đất

8.1 Từ nhà anh Công - Nhà Văn hoá xóm

0,15

4,0

Bê tông

8.2 Từ nhà ông Hữu - Cổng ông Thưởng

0,40

4,5

Bê tông


9

0,40

Xóm Đình

9.1 Từ TL 261(cổng ông Tuân) - Công ông Thơ Kỷ

0,30

3,0

Bê tông

9.2 Từ TL 261 vào Chợ

0,10

4,0

Bê tông

10

0,80

Xóm Lò Mật

10.

Từ cổng ông Tèo - Cổng bà Tân
1

0,20

4,0

10.
Từ cổng bà Hộ - đến suối Soi Mai
2

0,45

4,0

10.
Từ 261(cổng ông Tuấn) - cổng ông Linh
3

0,15

3,5

11

0,30

Xóm Đồng Mương

Bê tông

Bê tông
Bê tông

11.
Từ cổng ông Ngọc - Suối
1

0,10

3,5

Bê tông

11.
Từ cổng ông Mực - Suối
2

0,20

4,0

Bê tông

12

1,00

Xóm La Vĩnh

12.

Từ cổng ông Long- Cổng ông Thủy Tích
1
12.
Từ ông Bình - Cổng ông Hòa
2

0,40

4,0
4,0

0,30

12.
Từ ông Trọng - Cổng ông Thịnh
3

0,30

9

4,0

Bê tông
Bê tông
Bê tông


13


Xóm Tân Phú

0,60

13.
Từ Kè phân thủy - Cổng ông Hồng Nhung
1

0,30

13.
Cổng ông Tuất Hào - Cổng ông Kiểm
2

0,30

14

0,80

3,5

Bê tông
Đường đất

Xóm Đồng Gốc

14.
1
Từ Cổng anh Xuân - ông Duẩn


0,60

14.
2
Từ cổng bà Thích - Cổng ông Tâm

0,20

15

0,81

2,5

3,0

Bê tông
Đường đất

Xóm Gò Trẩu

3,0

15.
1
Ngã ba nhà bà Đào - Cổng ông Bắc

0,27


3,0

15.
2
Từ ngã ba bà Đào - cổng ông Khương

0,15

3,0

15.
3
Ngã ba nhà ông Tiến - Nhà ông Quyền
Tổng cộng toàn xã

Đường đất

4,0
0,39

Bê tông
Bê tông

11,99

Đường giao thông nội đồng có 08 tuyến, chiều dài 5,0 km (đã bê tông
hóa 1,2km đạt 24%, còn lại 3,8km đường đất.
Biểu số 05: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG NỘI ĐỒNG
TT


1
1.1
2

Tên tuyến đường

Chiều
dài
(Km)

Bề rộng

0,35

2,5

Đường đất

nền

Kết cấu

(m)

Xóm Đồng Nghè
Từ Ô.Quỳnh Viết - Cầu rộc
Xóm La Lang

2.1


Từ cổng ông Tư - Đồng La lang

0,50

2,5

Đường đất

2.2

Từ cổng anh Toản - cổng Hiền Kiệm

0,30

1,5

Đường đất

3

Xóm Nương Cao

3.1

Từ cổng ông Đàm - Đồng La Ấm

0,70

3,5


Bê tông

3.2

Từ 261(cổng anh Tòng) - Đồng La ấm

0,50

3,5

Bê tông

0,75

3,0

Đường đất

4
4.1
5

Xóm Gò Trẩu
Từ ngã ba đuờng sang xóm Chuối - đến Nghĩa địa
Xóm Đồng Gốc

10


5.1

6
6.1

Từ ngã ba Sáu Sào- Đồng Cây Sắn

1,00

2.5

Đường đất

0,90

2,5

Đường đất

Xóm Tân Phú
Từ Kè phân thủy - Đồng Ngô Đèo
Tổng cộng

5,00

- Đánh giá tiêu chí Giao thông: Đạt.
2.2. Hệ thống thuỷ lợi
2.1. Hiện trạng vai đập tích nước: Có 06 vai đập dâng nước. Trong
đó có 03 đập đã được kiên cố còn lại 3 đập tạm. Hệ thống ao đầm chủ yếu
phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản của các hộ gia đình
2.2. Hiện trạng kênh mương: Hệ thống kênh mương của xã hiện nay có
32 tuyến kênh, với tổng chiều dài là 18,39 km, trong đó đã kiên cố hoá được 10,14

km, đạt 55,13%, còn lại là 8,25 km chưa được cứng hóa. Nhìn chung hệ thồng thuỷ
lợi của xã cơ bản đáp ứng yêu cầu về nước tưới cho cây lúa, nuôi trồng thuỷ sản và
cây màu, còn lại hầu hết diện tích chè của xã là chưa có hệ thống thuỷ lợi để phục
vụ tưới.
Biểu số 06: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG
Tuyến kênh
STT

Điểm cuối

Chiều
dài
(km)

Hồ Gò Miếu (x. Lò Mật)

1,80


hiệu

Điểm đầu
1

M1

2

M2


3

M3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Kênh chính hữu (giáp xã
Ký Phú)
Ruộng Ô.Thái (x.Trung
Nhang)
Ô .Điểm (x. Trung Nhang)

Từ TL 261(x. Trung
Nhang)
Dọc TL 261- Ô. Teo (x.
M5
Trung Nhang)
Dọc 2 bên TL 261 (x.
M6
Trung Nhang)
Đất Bà. Bình (x. Đồng

M7
Nghè)
Nhà văn hóa (x. Đồng
M8
Nghè)
Đất Bà. Bình (x. Đồng
M9
Nghè)
Từ quán Bà Chắn (x. Đồng
M10
Nghè)
Từ TL 261 Ô.Tòng (x.
M11
Nương Cao)
Từ Cầu Dừa (x. Nương
M12
Cao)
M13 Từ Ô. Ngữ (x. Nương
M4

Ruộng Ô. Tuất (Suôi
đồng Hai Huyện)
Ô. An (2 bên trục
đường )

Hiện trạng
(km)
Đã
cứng
hoá


Chưa
cứng
hoá

1,80

0,50

0,50

0,60

0,60

Ô. Bính(x.Trung Nhang)

0,25

0,25

Suối hai huyện

0,70

0,70

Nhà văn hóa (x.Trung
Nhang)


0,30

Bà. Viết (x. Đồng Nghè)

0,70

Ruộng Ô.Tiến Lượng
(X.Nương Cao )

0,50

Cánh đồng Vũng cầu

0,80

0,80

0,60

0,60

Ô.Đán Thảo(x. Đồng
Nghè)
Ruộng Ô. Tiến (x.
Nương Cao)
Cầu Ô. Vinh (x. Nương
Cao)
Cầu Ô. Vinh tựu (x.

11


0,70

0,30
0,70
0,50

0.40

0.30

0,15

0,15

0,40

0,40


18
19

Cao)
Từ kênh chính hữu ( giáp
M14
xã Ký Phú)
M15 Nhà văn hóa ( x.Đồng
Mương)
M16 Từ kênh chính hữu

M17 Ô. Dũng Quế (x. Đồng
Mương)
M18 Kè (x. Đồng Mương)
M19 Kênh chính hữu

20

M20

21

M21

22

M22

23

M23

24

M24

Từ Vai Đồng Màu

Khu vực nghĩa địa (Dọc
2 bên đường)


1,00

25

M25

Từ Vai Đồng màu (x.
Đồng Gốc)

Gốc Đa ( x. Đồng Gốc)

0,40

0,40

26

M26

Đất Ô.Thịnh(x. Đồng Gốc)

0,40

0,40

27

M27

14

15
16
17

Đất Ô. Kha (x. Lò Mật)
Cuối kênh Chính Hữu (x.
Lò Mật)
Trạm điện Xóm Đình
Từ đường vào xóm Đồng
Gốc

29

Ô. Xuân Ngọc (x. Đồng
Gốc)
Ô. Tĩnh Tuyên (x. Đồng
M28
Gốc)
M29 Ô. Nhiều (x. Đồng Gốc)

30

M30

31
32

M31

28


M32

Đồng Thá
Từ Kè phân thủy
Từ đồng cây quýt
Tổng cộng toàn xã

Nương Cao)
TL 261(x. Đình)

0,70

đường BT (x. Đồng Gốc)

0,50

Ngã ba. (x. Đồng Gốc)

0,50

Kênh chính hữu

0,25

NVH (x. Đồng Mương)
Trường học
Ruộng Ô. Nam (x. Lò
Mật)


0,30
0,40

Ô. Tân (x. Lò Mật)

0,40

Đồng thá

0,30

Đồng dộc

0,30

0,30
0,80

Ruộng Bà. Cảnh (x.
Đồng Gốc)
Ô. Tĩnh Tuyên (x. Đồng
Gốc)

0,70
0,50
0,50
0,25
0,30
0,40


0,30

0,30
0,40
0,30

0,40

0,40

Ô. San Tự (x. Đồng Gốc)

0,80

0,30

Tỉnh lộ 261
Khu đất Ô. Trọng (x. La
Vĩnh)
Đồng Thá
đồng La Cật

0,90

0,90

0,50

0,50


0,50
1,54
18,39

0,50
1,54
9,64

0,20

0,50

8,75

Toàn xã có 03 đập xây kiên cố (đập Vai Làng, đập Nông Trường và Đập
Đồng Mầu).

STT
1
2
3

Biểu số 07: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Khu vực tưới của công
Diện tích
Tên công trình
Hiện trạng
trình
tưới (ha)
Tân Phú

Đập Vai Làng
35,0
Tốt
Gò Trẩu
Tốt
Đập Nông Trường
15,0
Gò Trẩu
Tốt
Đập Đồng Mầu
10,0
Tổng cộng

60,0

- Đánh giá tiêu chí thủy lợi: Đạt.
- Mô tả hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn, bao gồm các hồ,
đập, hệ thống kênh mương; trạm bơm tưới, tiêu; đê, kè, cống ...;
- Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu cho sản xuất và cấp
nước sinh hoạt, phòng chống bão lũ;
12


- Số km kênh mương do xã quản lý đã được cứng hóa
9,64km/18,39km, tỷ lệ 52,41% so với tổng số và Tiêu chí.
- Thực trạng công tác quản lý các công trình thủy lợi, có sự tham gia
của người dân (thông qua các Tổ hợp tác dùng nước, Hợp tác xã...); Công
tác duy tu, bảo dưỡng và vận hành công trình, quản lý môi trường nguồn
nước ...;
- So sánh mức độ đạt được so với Tiêu chí.(Đạt)

2.3. Hệ thống điện nông thôn (tiêu chí số 4)
- Số trạm biến áp 06 trạm trong đó số trạm đạt yêu cầu 06, số trạm
cần nâng cấp 0, số trạm cần xây dựng mới 02 tại xóm Nông Trường, Gò
Trẩu.
- Số km đường dây hạ thế 22,3km, trong đó 22,3km đạt chuẩn, 8,5
km cần cải tạo, nâng cấp, 4,6km cần xây dựng mới
- Tổng 1161 hộ đạt 100% được sử dụng điện lưới Quốc gia thường
xuyên, an toàn.
* Đánh giá tiêu chí điện: Đạt.
Biểu số 08: HIỆN TRẠNG TRẠM BIẾN ÁP
STT

Tên trạm

Vị trí

Công suất - Điện áp

1

Xóm Đồng Gốc

Cạnh nhà Ông Cam

100KVA – 35/0,4KV

2

Xóm Đầu Cầu


Cạnh nhà Bà Lan

180KVA – 35/0,4KV

3

Xóm Thậm Thình

Cạnh nhà Ông Seo

100KVA – 35/0,4KV

4

Xóm Đồng Nghè

Cạnh nhà Ông Viết

100KVA – 35/0,4KV

5

Xóm Đình

Khu Chợ

180KVA – 35/0,4KV

6


Xóm La Lang

Cạnh nhà Ông Hiền Kiệm

180KVA – 35/0,4KV

2.4. Trường học
- Trường Mầm non:
Trường mầm non có vị trí xóm Đình, tổng diện tích đất 3.129,4m 2; gồm 8
phòng học nhà 1 tầng, các phòng chức năng và nhà bếp. Năm học 2016-2017 có
256 học sinh, cán bộ, giáo viên là 26 người; diện tích bình quân 12,22m2/học sinh.
Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2012.
- Trường Tiểu học:
Trường tiểu học có vị trí xóm Đình. Tổng diện tích đất: 6.208,1m 2;
gồm 10 phòng học nhà 1 tầng và 1 phòng chức năng, nhà làm việc Ban
giám hiệu 1 tầng; năm học 2016-2017 có 277 học sinh, 19 giáo viên, diện
tích bình quân 22,41m 2 /học sinh. Trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
năm 2009.
- Trường Trung học cơ sở:
13


Tổng diện tích đất: 6.577,7m 2 ; gồm 10 phòng học nhà 2 tầng và 7
phòng chức năng, nhà làm việc Ban giám hiệu 1 tầng; Năm học 2016-2017
có 154 học sinh, 14 giáo viên, diện tích bình quân 42,71m 2 /học sinh.
Trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2015.
* Đánh giá tiêu chí trường học: Đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
2.6. Cơ sở vật chất văn hoá
a) Trung tâm văn hoá của xã, xóm:

- Trụ sở Đảng uỷ, HDND, UBND xã có vị trí nằm tại xóm Đình bám
đường tỉnh lộ 261, trên khu đất có diện tích 2.641,4 m 2 bao gồm: Trụ sở 2
tầng 20 phòng diện tích xây dựng 350m 2 , xây dựng năm 2009, chất lượng
công trình tốt; hội trường nhà văn hóa xã 1 tầng, diện tích xây dựng
289,8m 2, xây dựng năm 2010, chất lượng công trình tốt.
- Xã có 1 nhà văn hóa, diện tích 289,8m 2.
b) Khu thể thao của xã.
- Khu thể thao xã: Xã có quy hoạch tổng thể khu thể thao trung tâm xã có
diện tích là 1,0 ha tại xóm Đình, tuy nhiên chưa thực hiện vì chưa có kinh phí
giải phóng mặt bằng.
- Hiện nay trên địa bàn xã có 16/16 xóm có nhà văn hoá xóm, diện
tích cơ bản không đạt chuẩn theo quy định; 90% các xóm chưa có sân thể
thao.
Biểu số 09: HIỆN TRẠNG NHÀ VĂN HÓA CỦA XÃ VÀ CÁC XÓM
Diện tích
đất (m 2 )

Diện
tích xây
dựng
(m 2 )

Năm xây
dựng
Hiện trạng công
trình

289

Nhà xây 01 tầng


STT

Tên nhà văn hóa

1

Nhà văn hóa trung tâm cộng đồng


2

Nhà văn hóa xóm Trung Nhang

575,3

60

Nhà xây 01 tầng

3

Nhà văn hóa xóm Đồng Nghè

980,9

60

Nhà xây 01 tầng


4

Nhà văn hóa xóm Nương Cao

1525,2

70

Nhà xây 01 tầng

5

Nhà văn hóa xóm La Lang

337,9

65

Nhà xây 01 tầng

6

Nhà văn hóa xóm Tân Lập

1058,5

80

Nhà xây 01 tầng


7

Nhà văn hóa xóm Thậm Thình

897

80

Nhà xây 01 tầng

8

Nhà văn hóa xóm Nương Dâu

171,6

60

Nhà xây 01 tầng

9

Nhà văn hóa xóm Đầu Cầu

195,5

60

Nhà xây 01 tầng


10

Nhà văn hóa xóm Lò Mật

542,6

60

Nhà xây 01 tầng

Nằm trong
khuôn viên


14


11

Nhà văn hóa xóm Đồng Mương

408,7

60

Nhà xây 01 tầng

12

Nhà văn hóa xóm Tân Phú


371,4

70

Nhà xây 01 tầng

13

Nhà văn hóa xóm La Vĩnh

478,6

60

Nhà xây 01 tầng

14

Nhà văn hóa xóm Gò Trẩu

476,5

67

Nhà xây 01 tầng

15

Nhà văn hóa xóm Đồng Gốc


297,5

60

Nhà xây 01 tầng

16

Nhà văn hóa xóm Nông Trường

4349,6

55

Nhà xây 01 tầng

17

Nhà văn hóa xóm Đình

346,4

65

Nhà xây 01 tầng

* Đánh giá tiêu chí này: Chưa đạt.
2.7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
Chợ Cát Nê được quy hoạch nằm ở trung tâm xã, gần trục đường

Tỉnh lộ ĐT-261, phạm vị phục vụ chủ yếu nhu cầu trao đổi hàng hóa của
các xã lân cận và nhân dân trong xã; diện tích: 7617,0 m 2 , xung quanh là
các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Cơ sở vật chất chưa được đầu tư xây dựng.
- Chợ: Diện tích 7617, đình chợ 0, ki ốt 0, các công trình phụ trợ 0, hệ thống
điện 0, chữa cháy 0. So sánh mức độ đạt với chuẩn tiêu chí. Cần xây mới 3 đình
chợ, có 10 ki ốt , các công trình phụ trợ có 1 nhà vệ sinh, 01 nhà để xe.
- Hoạt động của chợ Cát Nê và các điểm bán lẻ trên địa bàn cơ bản đáp ứng
nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa trên địa bàn xã.
* Đánh giá tiêu chí hạ tầng thương mại nông thôn: Chưa đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
2.8. Thông tin và Truyền thông
a. Xã có 01 điểm bưu điện văn hoá nằm ở trung tâm xã, sát với
UBND xã thuộc xóm Đình, diện tích 176,0m 2. Hiện trạng XD nhà 1 tầng, 1
phòng, xây dựng năm 2001 chất lượng công trình tốt, đã có mạng Internet
đến các xóm.
b. Dịch vụ viễn thông, Internet: Có 4 trạm phát sóng Vinaphone, Viettel, có
hệ thống mạng internet đến 16/16 xóm đạt 100%, có một điểm truy cập internet
công cộng tại Bưu điện xã.
c. Đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn: Chưa có Đài truyền
thanh, đã có hệ thống cụm loa truyền thanh của 16 xóm nhưng đã xuống cấp.
d. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành: 5/5 cơ quan sử
dụng mạng internet cáp quang.
Nhu cầu : Xây dựng 01 Đài truyền thanh và hệ thống loa đến các xóm.
* Đánh giá tiêu chí Thông tin và Truyền thông: Đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
2.9. Nhà ở dân cư
15


Nhà ở dân cư nằm dọc 2 bên đường liên xã và các trục đường xã đã dần

được kiên cố hóa, tầng cao trung bình 1-2 tầng, hình thức kiến trúc đa dạng phong
phú.
Nhà ở khu vực làng xóm: Cơ bản là xây dựng kiên cố, chủ yếu là nhà cấp 4, về
diện tích xây dựng đáp ứng được 80% yêu cầu về tiêu chí xây dựng NTM.
- Số nhà tạm, nhà dột nát 0/1159, tỷ lệ 0%.
- Số nhà kiên cố 520/1159, tỷ lệ 44,86%
- Số nhà bán kiến cố 639/1159, tỷ lệ 55,13 %
- Số hộ có công trình bếp và công trình vệ sinh phù hợp là 950 hộ,
đạt 81,96%.
- Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan là 830 hộ, đạt 71,61%.
* Đánh giá tiêu chí chưa đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất.
Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động
một cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong suốt
giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, kinh tế xã Cát Nê luôn đạt tốc độ tăng
trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực, thu nhập bình
quân đầu người ngày càng tăng lên, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân.
3.1. Về sản xuất
a. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp
- Về trồng trọt: Cây lương thực, Cây công nghiệp
* Về trồng trọt:
- Đối với cây lúa : Diện tích đất trồng lúa là 251,28ha, trong đó có
một số cánh đồng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác và đưa
cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước
được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Năng suất lúa bình quân các năm đạt trên 55,48
tạ/ha.
- Đối với cây rau màu: Xã Cát Nê hiện nay chưa có khu quy hoạch

khu trồng rau màu tập trung. Hiện nay bà con nhân dân đang dần phát triển
cây rau màu. UBND xã Tập trung chỉ đạo đưa các loại cây màu có năng
suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao vào sản xuất như củ đậu, dưa chuột,
bí siêu quả vào sản xuất, bước đầu đem lại hiệu quả thu nhập của người
dân tăng lên. Tổng diện tích cây màu các loại trên địa bàn xã: 192 ha.(Chủ
yếu sản xuất luân canh ở các khu đồng đã thu hoạch lúa có chân ruộng
cao và thuận lợi nước tưới tiêu)
16


- Đối với cây chè: Với diện tích 98ha, cây chè được xác định là một trong
cây mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nhân dân.
Hiện nay diện tích chè giống mới có năng suất chất lượng cao (78,5ha) chiếm
80,1%. Xã chưa có làng nghề sản xuất và chế biến chè truyền thống. UBND xã
đang tập trung phát triển cây chè theo quy hoạch và đề án hỗ trợ phát triển
sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ chè giai đoạn 2017-2020. Đã xây
dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Đề án sản xuất, chế biến, kinh doanh
và tiêu thụ chè năm 2017.
*Về chăn nuôi: Chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt công tác phòng,
chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; Triển khai kế hoạch tiêm phòng
gia súc, gia cầm hàng năm cơ bản đạt chỉ tiêu, kế hoạch giao, không có
dịch, bệnh lớn sảy ra triên địa bàn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của giá lợn
giảm mạnh đã gây khó khăn cho bà con chăn nuôi. Hiện nay toàn xã có 02
trang trại và 16 gia trại chăn nuôi lợn. Năm 2017 trên địa bàn xã có 615
con trâu, 235 con bò, 3.545 con lợn, 48.810 con gia cầm. UBND xã thường
xuyên tuyên truyền cho bà con nhân dân thực hiện việc xây dựng chuồng
trại chăn nuôi theo đúng vị trí quy hoạch chăn nuôi, bảo vệ môi trường.
* Về lâm nghiệp: Với diện tích 1.819,06ha rừng, Cát Nê có điều kiện
để phát triển kinh tế đồi rừng gắn với du lịch sinh thái. Thực hiện tốt công
tác quản lý khai thác, vận chuyển, chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn.

Hàng năm trồng rừng mới đều đạt vượt kế hoạch, nguồn thu nhập của bà
con nhân dân trên địa bàn xã từ trồng rừng rất ổn định.
b. Về đời sống:
- Tổng sản lượng lương thực quy thóc 2.338,6tấn/ năm
- Thu nhập bình quân đầu người 30 triệu đồng.
- Thực trạng kinh tế hộ: Hộ nông, lâm, ngư nghiệp 81%; Hộ Công
nghiệp, xây dựng 6,8%; Hộ thương mại, dịch vụ 10,2%.
- Số hộ nghèo theo tiêu chí mới 153 hộ, chiếm tỷ lệ 10,59%.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
3.2. Tổ chức sản xuất:
- Xã có 02 Hợp tác xã thành lập năm 2017 (HTX dịch vụ vận tải Ngọc
Ánh; HTX xây dựng, dịch vụ và thương mại Cát Nê).
- Có 02 trang trại chăn nuôi heo. Tổng số lao động trong các trang trại
là 12 người.
- Có 03 trang trại trồng cây ăn quả (Cam đường canh, ổi, bưởi diễn…, với
diện tích 04 ha. Với tổng số lao động thường xuyên là 10 lao động.
* Đánh giá tiêu chí Tổ chức sản xuất: Đạt
17


(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
4. Văn hoá, xã hội, môi trường.
4.1. Y tế
- Xã có 01 trạm y tế, quy mô diện tích đất: 1.668,7m 2 ; nằm ở trung
tâm xã, thuộc xóm Đình, hiện trạng xây dựng nhà 2 tầng, 13 phòng được
xây dựng năm 2009 chất lượng công trình tốt. Đạt chuẩn quốc gia năm
2010, trạm có 03 Y sỹ, 02 điều dưỡng. Trạm y tế xã đã đạt chuẩn Quốc gia
năm 2010, hằng năm được công nhận giữ vững. Tiêu chí này hiện đã đạt.
- Hiện nay, trên địa bàn xã tỷ lệ người dân tham gia các hình thức
bảo hiểm y tế đạt trên 80,1% (so với tiêu chuẩn là 70%). Tiêu chí này hiện

đã đạt.
* Đánh giá tiêu chí Y tế: Đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
4.2. Văn hoá
- Số hộ được công nhận gia đình văn hoá: 1004/1161 hộ chiếm tỷ lệ 86,5
%
- Xác định số xóm được công nhận danh hiệu làng văn hoá: 13/16 xóm đạt tỷ
lệ 81,25%
Đạt được kết quả trên, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” xã đã tích cực triển khai sâu rộng nội dung
của phong trào, trọng tâm là huy động sức dân xây dựng nhà văn hóa, tạo điều
kiện tốt nhất để nhân dân được giao lưu, tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đời sống người dân
không ngừng được cải thiện, đã tạo tiền đề vững chắc cho phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “ Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới” tiếp tục đi vào chiều sâu, không ngừng phát
huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
* Đánh giá tiêu chí Văn hóa: Đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
4.3. Giáo dục và Đào tạo
- Đã được công nhận phổ cập Mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung
học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt trên 98%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 22,5%.
18


* Đánh giá tiêu chí Giáo dục và Đào tạo: Đạt.

(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
4.4. Môi trường
a. Sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn xã đạt 98%.
b. Cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề: Số lượng...,
Số cơ sở thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường...., tỷ lệ %
c. Thực trạng công tác vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu vực công cộng;
thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, sản xuất: Công tác vệ sinh môi trường đường
làng, ngõ xóm, khu vực công cộng được triển khai đông loạt theo định kỳ ngày
25 hàng tháng trên toàn địa bàn xã. UBND xã đã 02 vị trí tập kết xe trở rác theo
tiêu chí, có Tổ thu gom rác thải.
d. Hiện trạng hệ thống thoát nước thải khu dân cư tập trung. Xã có 1,8km
kênh thoát nước kiên cố; số cần xây mới 6,5 km; nâng cấp 2,5 km
đ. Công trình vệ sinh hộ gia đình
- Số hộ có 3 công trình vệ sinh đạt chuẩn 760/1161 hộ, chiếm tỷ lệ 65,46
%
- Số công trình vệ sinh cần xây mới, cải tạo, nâng cấp 401, trong đó:
+ Nhà tiêu 280 hộ.
+ Nhà tắm 121 hộ.
+ Bể nước sinh hoạt
e. Số hộ chăn nuôi 18 hộ 100% có hầm biogas, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh
f. Số hộ và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm 114 cơ sở, tỷ lệ tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm 114/114 đạt 100%
g. Trên địa bàn xã có 04 nghĩa trang nhân dân (có 02 nghĩa trang đã đóng
cửa vì ảnh hưởng môi trường) và 01 nghĩa trang liệt sĩ. Các nghĩa trang đã được
quy hoạch và quản lý theo quy hoạch, việc mai táng tại các nghĩa trang theo
phong tục tập quán của địa phương, phù hợp với các quy định pháp luật và đảm
bảo vệ sinh môi trường.
* Đánh giá tiêu chí Môi trường: Đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)

5. Hệ thống chính trị. (So sánh mức độ đạt được so với yêu cầu tiêu chí)
a. Hiện nay tổng số cán bộ, công chức là 18 người, số đạt chuẩn 17, tỷ lệ
94,44%.
b. Hệ thống chính trị của xã hoạt động bảo đảm có hiệu quả được
kiện toàn từ xã đến xóm. Xã có 16 xóm và 20 chi bộ trực thuộc, trong đó
19


16 chi bộ xóm và 4 chi bộ các cơ quan.Các đoàn thể chính trị và tổ chức xã
hội của xã được kiện toàn tới hầu hết các chi hội cơ sở xóm.
c Kết quả đánh giá, phân loại Đảng bộ, chính quyền và các tổ chức
đoàn thể chính trị của xã:
Tập thể

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đảng bộ xã

Trong sạch
vững mạnh

Trong sạch
vững mạnh

Trong sạch vững
mạnh


Mặt trận tổ quốc

Hoàn thành
xuất sắc

Hoàn thành
xuất sắc

Hoàn thành xuất
sắc

Hội Phụ nữ

Hoàn thành
xuất sắc

Hoàn thành
xuất sắc

Hoàn thành xuất
sắc

Hội Cựu chiến binh

Hoàn thành
xuất sắc

Hoàn thành
xuất sắc


Hoàn thành xuất
sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành tốt

Hoàn thành
nhiệm vụ

Hoàn thành
xuất sắc

Hoàn thành tốt

Hoàn thành tốt

Hội Nông dân
Đoàn thanh niên

d. Đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật của xã: Xã đã họp triển khai tổ chức
đánh giá và hoàn thiện hồ sơ trình huyện.
đ. Về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những
người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội: Từ năm
2015 đến năm 2017 không có vụ việc nào sảy ra trên địa bàn xã.
e. Công tác đảm bảo xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng
khắp” và việc hoàn thành các chỉ tiêu Quốc phòng: 3 năm liên tục từ năm 2015
đến năm 2017 được huyện đánh giá hoàn thành xuất sắc.
f. Về chuẩn an toàn về vn ninh, trật tự xã hội trên địa bàn: Năm 2015 đánh

giá hoàn thành tốt; Năm 2016 hoàn thành tốt; năm 2017 hoàn thành tốt.
a. Mô tả hiện trạng đội ngũ cán bộ xã và đánh giá so với chuẩn. Số
cán bộ, công chức…., số đạt chuẩn….., tỷ lệ %
b. Số lượng (có đủ/không đủ) tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở từ cấp xã đến cấp thôn, xóm theo quy định.
c Kết quả đánh giá, phân loại Đảng bộ, chính quyền và các tổ chức
đoàn thể chính trị của xã trong 03 năm gần nhất.
d. Đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật của xã.
đ. Đánh giá về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ
trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
20


e. Đánh giá công tác đảm bảo xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp” và việc hoàn thành các chỉ tiêu Quốc phòng.
f. Đánh giá về chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn
* Đánh giá tiêu chí Hệ thống chính trị: Chưa đạt.
(Phụ biểu rà soát thực trạng tiêu chí)
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tiềm năng, lợi thế và những thuận lợi khi xây dựng NTM.
- Về tiềm năng phát triển kinh tế
Cát Nê là xã có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông đi lại có 4,6km
đường tỉnh lộ ĐT-261 nối liền trung tâm huyện Đại Từ với thị xã Phổ Yên;
tiềm năng về tài nguyên khoáng sản để phát triển ngành công nghiệp khai
thác, đồng thời đó cũng là thế mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ thương mại.
Có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, phát triển du
lịch sinh thái;
- Có lực lượng lao động dồi dào, người dân có truyền thống lao động cần cù.
tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao so với tổng dân số chiếm 59,1%; số lao động

có việc làm ổn định thường xuyên trên 80%. Trình độ dân trí, trình độ lao động
tương đối đồng đều.
Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông liên huyện, liên xã, liên xóm;
trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học; trạm y tế... đã được xây
dựng khá đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tiềm năng về phát triển nông – lâm nghiệp
+ Đối với cây lúa: Tổng diện tích đất trồng lúa tuy không nhiều nhưng có
một số cánh đồng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới
hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước được đầu tư xây
dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Đối với cây chè: Với diện tích 98 ha, cây chè đã góp phần giải quyết việc
làm cho một bộ phận nhân dân. Hiện nay diện tích chè giống mới có năng suất chất
lượng cao là 78,5ha chiếm 80,1% diện tích chè toàn xã, cơ cấu giống chủ yếu gồm
các giống chè LDP1, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên...
+ Đối với phát triển lâm nghiệp: Với diện tích 1.819,06ha rừng, Cát
Nê có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng gắn với du lịch sinh thái.
+ Đối với ngành chăn nuôi: Trong những năm qua công tác tiêm phòng
gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện tốt. Tuy
nhiên, chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô không lớn, có nhiều biến động
và hiệu quả kinh tế chưa cao. Năm 2017 trên địa bàn xã có 615 con trâu,
235 con bò, 3.545 con lợn, 48.810 con gia cầm.
21


Trên địa bàn xã hiện có 02 trang trại chăn nuôi tập trung và có 16 gia
trại chăn nuôi, xã có quy hoạch khu chăn nuôi tập trung. Nhìn chung, trong
những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, đồng thời giá
cả biến động khá lớn làm cho ngành chăn nuôi của xã phát triển chậm.
- Tiềm năng về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại.

Trong vài năm gần đây kinh tế công nghiệp – xây dựng (TTCN-XD) đã
từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
Dịch vụ thương mại cũng đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trên địa bàn hiện
có khoảng 80 hộ hoạt động kinh doanh, hàng hoá đa dạng phong phú tập
trung ở ven đường tỉnh lộ ĐT-261 và phát triển rải rác ở các xóm, đã đáp
ứng nhu cầu cơ bản cho sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã.
- Phát triển văn hóa – xã hội
+ Về lĩnh vực giáo dục: Xã Cát Nê có truyền thống hiếu học, xã đã
hoàn thành phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi Mầm non, phổ cập Tiểu học và
THCS; hàng năm tỷ lệ tốt nghiệp học sinh bậc học Tiểu học, THCS rất
cao, đạt 99 - 100%; xã đã có 03/03 trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học
sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng và đại học hàng năm tăng dần, đây
cũng là tiền đề cho nguồn lao động chất lượng cao cho tương lai.
+ Về y tế: Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế đã và đang
được đầu tư xây dựng khá đồng bộ đạt chất lượng với đội ngũ y, bác sỹ đạt chuẩn.
Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được
nâng lên. Cát Nê được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế từ năm 2010.
+ Về văn hóa thể thao: Cát Nê có truyền thống về phong trào văn
hóa văn nghệ thể dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn
nghệ và thể dục thể thao là điều kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần trong cộng đồng dân cư góp phần vào phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư.
+ Về thông tin truyền thông
Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng cũng như hoạt động ngành bưu
chính viễn thông phát triển nhanh, chất lượng thông tin được nâng cao,
được củng cố và hiện đại hoá với kỹ thuật tiên tiến. Sóng truyền thanh,
truyền hình và điện thoại di động đã phủ khắp xã.
+ Công tác giảm nghèo
Luôn được Đảng bộ và chính quyền quan tâm thực hiện tốt các chương

trình mục tiêu theo đề án giảm nghèo của UBND huyện, đặc biệt về vay
vốn ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội để tạo điều kiện cho hộ nghèo
sản xuất kinh doanh.
22


Thực hiện kế hoạch giảm hộ nghèo năm 2017, hiện tại xã có 153 hộ
nghèo, chiếm 10,59%, hộ cận nghèo 104hộ, chiếm 7,20%.
- Tiềm năng phát triển du lịch:
Xã Cát Nê có vị trí thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, hệ thống
giao thông phát triển đồng bộ, trên địa bàn xã có nhiều địa điểm di tích
như: chùa Hàm Long, địa điểm thành lập đội du kích Cao Sơn, Nghè
san...là xã có địa hình nằm dưới chân núi Tam Đảo, nối liền giữa khu du
lịch Hồ Núi cốc với khu du dịch Tam Đảo.
- Hệ thống chính trị
+ Hệ thống chính trị của xã
UBND xã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
khá nề nếp, trình độ cán bộ công chức không ngừng được nâng cao.
Trình độ cán bộ, công chức của xã đạt chuẩn theo quy định, trong thời
gian tới sẽ tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã.
+ Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn: Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn khá ổn định, trong mấy năm gần đây trên
địa bàn xã không xảy ra trọng án và tình trạng khiếu kiện đông người, biểu
tình bạo loạn.
2. Khó khăn - hạn chế:
- Là xã nông nghiệp việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây
trồng vật nuôi còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa
phương, đàn gia súc, gia cầm phát triển chậm chưa có tính quy hoạch; chưa
có nhiều mô hình ứng dụng KHCN cao trong sản xuất nông nghiệp, sản
xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển còn manh mún, kinh tế tăng

trưởng khá nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi, diện tích đất trồng trồng màu không tập
trung manh mún, sản xuất chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ, khó áp dụng cơ giới hóa vào
sản xuất.
Giá cả biến động mạnh đặc biệt là đối với giá cả hàng hóa còn nhiều biến
động ảnh hưởng đến sức mua và tiêu dùng của nhân dân trong xã, đặc biệt là giá
thịt lợn hơi xuống thấp kỷ lục đã ảnh hưởng không nhỏ đến bà con chăn nuôi
chăn nuôi lợn, ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
3. Những tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt
được và chưa đạt so với yêu cầu Bộ tiêu chí NTM tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017-2020:
- Các tiêu chí đã đạt được: Theo kết quả rà soát đánh giá đến hết
năm 2017 xã đã đạt 15/19 tiêu chí nông thôn mới đó là:
23


+ Tiêu chí quy hoạch (tiêu chí 1);
+ Thủy lợi (Tiêu chí 3),
+ Tiêu chí Điện (tiêu chí 4)
+ Trường học (tiêu chí 5);
+ Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tiêu chí 7)
+ Tiêu chí Nhà ở dân cư (tiêu chí 9);
+ Thu nhập (tiêu chí 10)
+ Hộ nghèo (Tiêu chí 11)
+ Tỷ lệ lao động có việc làm (tiêu chí 12)
+ Tổ chức sản xuất (tiêu chí 13);
+ Tiêu chí giáo dục và đào tạo (tiêu chí 14);
+ Tiêu chí Y tế (tiêu chí 15);
+ Tiêu chí Văn hóa (tiêu chí 16)
+ Quốc phòng và an ninh (tiêu chí 19);

+ Môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17)
- Còn lại 4 tiêu chí chưa đạt đó là:
+ Tiêu trí giao thông (tiêu chí số 2):
+ Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6);
+ Thông tin và truyền thông (tiêu chí số 8):
+ Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật(tiêu chí 19):
Phần 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ -----GIAI ĐOẠN 2017-2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; t ổ chức
sản xuất hợp lý, phát triển nhanh nông nghiệp theo hướng tập trung sản
xuất hàng hoá, gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ
du lịch theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân chí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh chính trị trật tự xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được củng cố vững mạnh
24


2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu đến năm 2019 phấn đấu xã đạt chuẩn xây dựng Nông thôn mới
2.2. Mục tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn: Cơ bản hoàn thành
các công trình hạ tầng thiết yếu: Giao thông, điện, nhà văn hóa và khu thể thao
xã, xóm nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông thôn cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.3. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn:
a. Thu nhập bình quân đầu người: Đến năm 2020 phấn đấu đạt trên

35.000.000đ/người;
b. Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm.
2.4. Mục tiêu về văn hóa, xã hội, môi trường.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “ Trong sạch, vững mạnh”
- 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định
- Xã đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật
- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh rộng khắp”
- Xây dựng xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm
bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài, tội phạm và tệ nạn
xã hội được kiềm chế và giảm so với năm trước.
- Xây dựng đài truyền thanh và hệ thống loa đến các xóm
- Xã có 70% số xóm trở lên đạt xóm văn hóa theo quy định
- Các nghĩa trang được xây dựng đảm bảo cảnh quan và môi trường
- Xây dựng 02 trạm biến áp phục vụ nhân dân tại 02 xóm Nông Trường,
Gò Trẩu.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Quy hoạch nông thôn mới
a. Mục tiêu
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phù hợp với tái cơ cấu nông
nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt của địa phương; đảm
bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã nhằm phát huy
tiềm năng, lợi thế, phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương.
b. Nội dung quy hoạch
- Điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới.
- Điều chỉnh, rà soạt quy hoạch sử dụng đất hàng năm
- Thiết kế quy hoạch khu dân cư xóm Trung Nhang, Nông Trường.
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×