Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

HSG văn 8 CAO BẰNG 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.39 KB, 6 trang )

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8

Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

I. MỤC TIÊU KIỂM TRA
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình môn Ngữ văn lớp 8 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn,
với mục đích đánh giá năng lực kỹ năng cảm nhận và viết văn tạo lập văn bản của
HS thông qua hình thức ®Ò thi tự luận.
- Khả năng vận dụng những kiến thức và kĩ năng Ngữ văn đã học một cách
tổng hợp, toàn diện theo nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá mới.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Tự luận
- Cách tổ chức: Cho HS làm bài thi tự luận trong thời gian: 150 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ
- Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 8.
- Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm
tra.
- Xác định khung ma trận.


KHUNG MA TRẬN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ - MÔN NGỮ VĂN LỚP 8. NĂM HỌC 2017 - 2018

Mức độ
Tên Chủ
đề

Vận dụng
Nhận


biết

Thông
hiểu

Văn bản
- Văn học
nước
ngoài

Dựa trên nội dung bài
học để hiểu đúng và
cảm nhận được ý nghĩa
của hình ảnh được sử
dụng trong bài.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tập làm
văn

Số câu: 1/2
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%
- Hiểu để viết đúng thể
loại văn nghị luận. (Sử
dụng đúng phương
pháp và những yêu cầu
về thể loại). Hiểu rõ

vấn đề cần nghị luận:
Đọc một câu thơ nghĩa
là ta gặp gỡ tâm hồn
một con người. Tuân
thủ theo đúng yêu cầu
về bố cục ba phần của
một bài tập làm văn.

- Nhận biết
được
yêu
cầu của thể
- Văn Nghị loại và của
luận.
đề bài để
làm bài văn.

TS câu
TS điểm:
Tỉ lệ %
TS câu
TS điểm:
Tỉ lệ %

Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%
Số điểm:
1,0
Tỉ lệ: 10%


Cấp độ thấp

HS viết được đoạn văn đảm bảo
đúng nội dung theo yêu cầu của
câu hỏi; đoạn văn đảm bảo tính
mạch lạc, lô gíc, hành văn lưu
loát, trong sáng và thuyết phục
làm nổi bật yêu cầu của đề bài.
Số câu: 1/2
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%
- Biết vận dụng những kiến
thức đã học về đặc điểm nội
dung, hình thức... của thể loại
văn nghị luận để tạo lập một
văn bản hoàn chỉnh. Bài viết có
dẫn chứng phong phú, toàn diện
lí lẽ chặt chẽ. Phân tích và làm
sáng tỏ luận điểm của bài viết.

Số điểm: 2,0
Tỉ lệ:20%

Số câu: 1
Số điểm: 3,0
Tỉ lệ: 30%

Số câu: 1/2
Số điểm: 3,0
Tỉ lệ: 30%


Số câu: 1,5
Số điểm: 4,0
Tỉ lệ: 40%

Cộng
Cấp độ cao

Số câu: 1
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%
- Nghị luận chặt chẽ,
thuyết phục. Dẫn chứng
tiêu biểu, lí lẽ sắc bén.
Hành văn trong sáng,
lôi cuốn, thuyết phục
người
đọc,
người
nghe...

Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1
Số điểm: 8,0
Tỉ lệ: 80%

Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%


Số câu: 2
Số điểm: 10
Tỉ lệ: 100%


PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 8
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ
phàng kéo dài suốt cả một đêm, tưởng chừng như không bao giờ
dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường gạch.
Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh
sẫm, nhưng với rìa lá hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc
lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi
bộ.
(Chiếc lá cuối cùng - O Hen-ri)
Dựa vào đoạn văn, em hãy viết một đoạn văn cảm nhận về ý nghĩa hình ảnh
chiếc lá cuối cùng và sức mạnh của nghệ thuật hội họa.
Câu 2. (8,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một
tâm hồn con người.
Qua hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng của Hồ Chí Minh, em hãy
phân tích để làm sáng tỏ ý kiến trên.

Hết



PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2017 – 2018
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 8

Câu
(điểm)

Ý

Câu 1
(2,0 đ)

MB
Câu 2
(8,0 đ)

TB

(Gồm 02 trang)
Nội dung
* Về hình thức: HS viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh.
* Về diễn đạt: Bài viết đảm bảo tính mạch lạc, hành văn trong sáng
lưu loát làm nổi bật yêu cầu của câu hỏi.
* Về nội dung: Cần đảm bảo được các ý cơ bản như sau:
- Hình ảnh chiếc lá gợi cho người đọc nhiều liên tưởng:
+ Gợi liên tưởng đến số phận của những con người: nghèo, bệnh tật,
tuyệt vọng, bi quan về cuộc sống...

+ Liên tưởng đến ý chí, nghị lực của con người. Đặc biệt là tình yêu
thương giữa những người nghèo khổ, là một minh chứng cho lòng
yêu nghề và tình người cao cả...
- Sức mạnh của nghệ thuật hội họa:
+ Tác phẩm nghệ thuật hội họa chân chính có thể làm thay đổi suy
nghĩ và hành động của con người...
+ “Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó như liều thần dược đã
cứu được Giôn xi, một bệnh nhân đang ở thế tuyệt vọng...
* Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố cục và
lập luận chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh
hoạt, phù hợp. Lời văn trong sáng, mạch lạc…
* Về kiến thức: Cần đáp ứng được các ý cơ bản như sau:
- Dẫn vào đề một cách hợp lí, logic...
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ
một tâm hồn con người...khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời của
hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng; cảm hứng sáng tác của tác giả...
a) Giải thích ý kiến: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm
hồn con người...-> Đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận
được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của
nhà thơ gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình
cảm con người. Mỗi câu thơ ra đời là kết quả của những trăn trở,
suy tư, nung nấu ở người nghệ sĩ...
b) Phân tích, chứng minh:
* Bài thơ Tức cảnh Pác Bó
- Phong thái ung dung tự tại của Bác:

Thang
điểm

0,5đ

0,5đ

0,5đ
0,5đ

0,5đ

0,5đ

3,0đ


+ Câu thứ nhất: Sáng ra bờ suối, tối vào hang...Giọng điệu thể hiện
trong câu thơ rất thoải mái, cho thấy Bác sống thật ung dung, hòa
điệu với nhịp sống của núi rừng. Nhịp thơ 4/3 tạo thành hai vế sóng
đôi, toát lên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp: sáng ra, tối vào…
+ Câu thứ hai: Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng...Niềm vui thích
“thú lâm tuyền” đã khiến nhà thơ biến thiếu thốn thành dư thừa,
biến kham khổ thành sang trọng...
+ Câu thứ ba: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng...đây là câu thơ
làm nổi bật tư thế, tầm vóc lớn lao của Bác...Ba chữ “dịch sử Đảng”
toàn vần trắc, toát lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân guốc. Như vậy,
trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được
khắc họa vừa chân thực, sinh động vừa có tầm vóc lớn lao.
- Cái “sang” của cuộc đời cách mạng: Cuộc đời
cách mạng thật là sang. Cái sang của người làm cách
mạng, được cống hiến cho dân cho nước...Chữ “sang” kết
thúc bài thơ có thể coi là chữ thần, là “nhãn tự” đã kết tinh, tỏa sáng
tinh thần...
=> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Dù trong hoàn cảnh gian nan,

thiếu thốn vẫn ung dung...Với Người, làm cách mạng và sống hòa
nhập với thiên nhiên là một niềm vui lớn...
* Bài thơ "Ngắm trăng"
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác
+ Bác ngắm trăng trong một hoàn
cảnh đặc biệt...Trong tù không rượu cũng không hoa...
+ Cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ
của Bác trước cảnh đẹp của đêm trăng: Cảnh đẹp đêm nay khó hững
hờ...Bác là một người chiến sĩ cách mạng và cũng là một thi sĩ.
Người thi sĩ đã rung động tâm hồn trước vẻ đẹp của trăng dù thân
thể đang bị giam cầm trong nhà tù khắc nghiệt, tàn bạo...
- Mối giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ với trăng: Người ngắm
trăng soi ngoài cửa sổ. Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. Bác thả
tâm hồn mình vượt ra ngoài của sắt nhà tù để tìm đến giao hòa với
trăng giữa bầu trời tự do...Trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để ngắm nhà
thơ...cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác...
=> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Tâm hồn tự do, yêu thiên nhiên
luôn làm chủ được mọi hoàn cảnh của Bác...
* Đánh giá: Nét chung của hai bài thơ
- Bác luôn sẵn sàng vượt lên những hoàn cảnh khó khăn, gian khổ,
luôn lạc quan...
- Phong cách sống của Bác thể hiện vẻ đẹp của một tâm hồn, nhân
cách lớn, mang tinh thần thời đại mới...
KB

- Khẳng định lại vấn đề...

3,0đ

0,5đ


0,5đ


- Liên hệ (hoặc mở rộng)...
Lưu ý: GV linh hoạt trong quá trình chấm bài trước những sáng tạo của học sinh.
/>
Hết



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×