Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY6 XÂY DỰNG SỐ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.41 KB, 70 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................3
BẢNG KÝ TỰ VIẾT TẮT..............................................................................4
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6..........................................................................5
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
SỐ 6..............................................................................................................5
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 6...................................................................................................6

1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ..........................................................................6
1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị
trường..........................................................................................................7
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, Đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Xây dựng số 6.........................7
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6..................................................................9
1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6.........................12
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TYXÂY DỰNG SỐ 6......................................................................................14
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6.................14
2.2.TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 6...................................................................................................16

2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán....................................16
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán....................................16
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán......................................17




2
2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán......................................................18
2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ.................................19

2.3.1.Tổ chức hạch toán tiền lương và lao động.........................................19
2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ..................................................................24
2.3.3.Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu.....................................................29
2.3.4.Tổ chức hạch toán thanh toán............................................................32
2.3.4.1.Kế toán vốn bằng tiền......................................................................36
2.3.4.2.Kế toán thanh toán...........................................................................37
2.3.5.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......38
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY6 XÂY DỰNG SỐ 6................................................44
3.1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6..........................................................44
3.2.ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6...........................................................................45

3.2.1.Những mặt tích cực trong việc tổ chức công tác kế toán...................45
3.2.2.Những mặt hạn chế trong việc tổ chức công tác kế toán....................47
PHỤ LỤC......................................................................................................48


3
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Biểu 1.1

Biểu 1.2
Biểu 1.3
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Biểu 2.8
Biểu 2.9
Biểu 2.10

Tên bảng biểu
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Xây dựng số 6
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Xây dựng số 6
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và BHXH
Trình tự hạch toán TSCĐ
Trình tự hạch toán chi tiết NVL
Trình tự hạch toán NVL
Trình tự hạch toán tiền mặt
Trình tự hạch toán tiền gửi
Trình tự hạch toán thanh toán với người bán
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Trang
8

8
11
14
18
24
28
31
32
34
35
37
44


4
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Tài sản cố định

Ký hiệu
BHXH
BHYT
KPCĐ
NCTT

NVL
NVLTT
TSCĐ

PHẦN I


5
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁYQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6:

Từ năm 1971 là Xí nghiệp Xây lắp thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Xây
lắp Hải Phòng
Từ năm 1993, theo Nghị định 388/CP doanh nghiệp được đổi tên thành
Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở Xây dựng Hải Phòng, theo quyết định
số 149QĐ- TCCQ ngày 21/1/1993 của Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng.
Trụ sở giao dịch: Số 29 đường Lam Sơn- Lê Chân- Hải Phòng.
Điện thoại: 031.835430
Số FAX: 031.857160
Chứng chỉ hành nghề xây dựng: Số 0302-00-0-0-0014 ngày 2/6/1997
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 105563 cấp ngày 10/2/1993 và bổ sung
năm 2001
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0200154857-1 ngày 16/10/1998
Công ty Xây dựng số 6 là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản
xuất kinh doanh. Ngày đầu thành lập, Công ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu
vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty đã từng
bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được
giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như

tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, Công ty đã trúng thầu
những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao
thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học... trong và ngoài thành phố.
Công ty được Bộ Xây dựng, Công đoàn Xây dựng tặng Bằng khen và cờ
“Đơn vị đạt chất lượng cao các công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam”.


6
Trong những năm qua Công ty Xây dựng số 6 luôn hoàn thành nhiệm vụ,
đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đã được hội đồng Nhà nước tặng
thưởng:
- Huân chương lao động hạng 2
- Huân chương lao động hạng 3
- Được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng nhiều bằng lao động
sáng tạo.
- Được Thành phố tặng thưởng nhiều cờ thi đua xuất sắc.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo
cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng
trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày
càng được nâng cao.
* Về tài chính:
- Vốn pháp định: 1,7 tỷ
- Vốn huy động: 21 tỷ đồng
- Có tài khoản: 710A-03062 phòng giao dịch Tô Hiệu
Ngân hàng Công thương Thành phố Hải Phòng
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có
dự án khả thi.
* Mặt bằng làm việc và sản xuất:
- Mặt bằng làm việc:1.838 m2, trụ sở làm việc 2 tầng 400 m2

- Nhà xưởng và mặt bằng sản xuất: 1.640 m2
* Thiết bị máy móc phục vụ thi công:
Công ty có đầy đủ thiết bị chuyên dùng để thi công các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
* Về lao động:


7
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi
công và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi
công các hạng mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của khách hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 480 người
Trong đó:
-

Kỹ sư: 32 người

- Trung cấp: 23 người
-

Công nhân kỹ thuật: 75 người
Công nhân hợp đồng: 350 người.

1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 6:

1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhân, ngành nghề kinh doanh thuộc ngành sản xuất vật chất quan trọng mang

tính chất công nghiệp nhằm tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Chức năng của Công ty là xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
cho nền kinh tế quốc dân.
Nhiệm vụ chính của Công ty trong thời gian này là nhận thầu các công
trình xây dựng và tổ chức thi công hợp lý. Thực hiện thi công công trình phải
theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh.
Đồng thời không ngừng mở rộng thị trường trong nước góp phần thúc đẩy
nần kinh tế phát triển. Bên cạnh đó phải đảm bảo cho tất cả cán bộ công nhân
viên trong công ty có việc làm, thu nhập ổn định. Thực hiện tốt các mặt như
văn hoá thể thao, không ngừng quan tâm đến đời sống của người lao động.


8

1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường
* Ngành nghề sản xuất chính:
- Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển
nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình
hạ tầng đô thị nông thôn và trang trí nội thất.
- Tư vấn xây dựng cơ bản.
- Kinh doanh phát triển nhà ở.
- Sản xuất khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị.
- Dịch vụ vận tải, hàng hoá đường bộ.
- Đại lý phân phối sản phẩm, ký gửi hàng hoá.
* Quy mô kinh doanh: Công ty thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Đặc điểm về sản phẩm:
- Sản phẩm của Công ty là những công trình, vật kiến trúc..., có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm lâu dài.

- Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện
không rõ ràng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất( xe máy thi công, thiết bị vật tư, người lao động...)phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
* Đặc điểm về thị trường:
Công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn
quốc.


9
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Xây dựng số 6
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, Công ty đã không ngừng
đổi mới, hiện đại hoá, góp phần quan trọng vào việc nâng cao nâng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
Thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, vốn đầu tư lớn, nhân công thi công
công công trình chủ yếu là lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật. Quá
trình sản xuất thường phân tán theo các công trình, ít tập trung tại trụ sở công
ty.
Các đơn vị sản xuất chính trong công ty là các đội xây dựng 601,
602...và các đội đều có mô hình tổ chức sản xuất như sau:
- Đội trưởng các đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi công các
công trình, phân công công việc cho nhân viên của mình, chịu trách
nhiệm trước giám đốc Công ty, thực hiện các điều khoản hợp đồng đã

- Nhân viên kỹ thuật: là các kỹ sư có trình độ, thiết kế các công trình,
kiểm tra, giám sát về kỹ thuật thi công, đảm bảo an toàn và đúng tiến

độ thi công.
- Nhân viên kinh tế đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội
và tập hợp các chứng từ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh
của đội gửi lên phòng kế toán của Công ty và tính giá thành của các
công trình mà đội đã thực hiện.
- Các tổ thi công tiến hành thi công các công trình và báo cáo lên đội
trưởng về tiến độ thi công và hoàn thành trách nhiệm được giao, quản
lý các nhân viên của mình thi công theo đúng kỹ thuật.
Biểu 1.1:


10
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH

Đội trưởng

Nhân viên kinh
tế đội

Nhân viên kỹ thuật
Các tổ thi công

Quy trìng công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Xây dựng số 6 được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 1.2:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 6

Đấu thầu và
nhận hợp đồng

xây lắp công
trình, hạng mục
công trình
Thanh

hợp
đồng, bàn giao
công trình, hạng
mục công trình
hoàn thành

Lập kế hoạch
và dự toán
các công trình
và hạng mục
công trình

Tổ chức
các vấn đề
về nhân
công, vật
liệu...

Duyệt quyết toán
công trình, hạng
mục công trình
hoàn thành

Tổ chức thi
công

các
công trình,
hạng
mục
công trình

Nghiệm thu bàn
giao công trình,
hạng mục công
trình hoàn
thành

1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty
Xây dựng số 6
Bộ máy Công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lượng thi công
đồng bộ, trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả.


11
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty và đặc điểm của ngành xây
dựng, Công ty Xây dựng số 6 tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực
tuyến. Và các bộ phận quản lý của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện nay Công ty có 4 phòng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy
tổ chức của Công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng
ban:
- Phòng tổ chức lao động- hành chính:
Chức năng: Giúp giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy của toàn Công
ty, thực hiện tốt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, quản lý việc thực hiện tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị trong
toàn Công ty đúng với quy chế tiền lương của Nhà nước.

Nhiệm vụ:
+ Tổ chức tốt công tác cán bộ trong toàn Công ty để cho phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và đề xuất bổ nhiệm
cán bộ theo đúng thẩm quyền.
+ Tổ chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính
sách cho người lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động
cũng như an toàn thi công
+ Làm tốt công tác an ninh nội bộ, quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty.
+ Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.
- Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
Chức năng: theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
kịp thời, chính xác theo yêu cầu quản lý của Công ty và Nhà nước
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
+ Tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận các dự án


12
+ Làm bài thầu và tham gia đấu thầu các dự án. Nếu trúng thầu làm
phương án tổ chức thực hiện trình giám đốc để duyệt theo nội dung hợp
đồng ký kết với bên A
+ Quản lý các dự án
+ Lập các biện pháp tổ chức thi công sau đó hoàn công, ban giao công
trình theo tiến độ đã cam kết.
+ Giám sát kỹ thuật công trình.
+ Quyết toán công trình.
- Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý điều hành các
mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ:

+ Quản lý việc sử dụng vốn toàn công ty và các đơn vị trực thuộc,
thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài
chính kế toán, việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện
ngăn chặn kịp thời khi các đơn vị có biểu hiện vi phạm nguyên tắc tài
chính, sử dụng vốn không đúng mục đích.
+ Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và
thường xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt
thu, chi tài chính của Công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh
tế để đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty.
+ Giải quyết tốt vốn để phục vụ kinh doanh của toàn Công ty được kịp
thời.
+ Thông qua việc quản lý vốn để quản lý tốt tài sản, trang thiết bị hiện
có của Công ty và khai thác có hiệu quả tài sản đó.
+ Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê.


13
- Phòng kỹ thuật và quản lý vật tư:
Chức năng: nghiên cứu lập kế hoạch cho việc thi công từng công trình,
giám sát việc thi công về tiến độ cũng như chất lượng công trình.
Nhiệm vụ chính:
+ Căn cứ vào kế hoạch, công việc để giao vật tư.
+ Phải có kế hoạch đầu tư, dự trữ vật tư.
+ Thanh quyết toán công trình.
- Ngoài ra còn có các đội thi công xây dựng: đội 601, 602, 603, 604,
605, 606, 608,612.
+Công trường 601, 602, 604: phụ trách thi công các công trường trong
địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Công trường 603, 605: phụ trách thi công các công trường trong địa

bàn thành phố Hải Phòng
+ Công trường 606: phụ trách thi công các công trường trong địa bàn
thành phố Quảng Ninh.
+ Công trường 608, 612; thi công ở các địa bàn ngoại tỉnh, thành
khác: Thái Bình, Ninh Bình...
Song khi có nhiều công trình cùng được tiến hành thi công dồn dập,
Công ty có thể điều phối, thay đổi địa bàn thi công của các công trường để
phù hợp với tình hình chung của đơn vị.
Các phòng ban, các đội trong Công ty có quan hệ mật thiết với nhau, các
phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn các đội thi công công trình và tạo điều
kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời các đội là người nắm
bắt quá trình thi công công trình nên phản ánh lại để các phòng ban nắm vững
hơn tình hình hiện tại để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.


Biểu1.3:

SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ – CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
Phó giám đốc
Kinh doanh

Phòng tổ chức
lao động hành
chính

Đội
XD
601

Đội

XD
602

GIÁM ĐỐC

Phòng tài
chính
kế toán

Đội
XD
603

Đội
XD
604

Phó giám đốc
Kỹ thuật

Phòng kỹ thuật
nghiệp vụ

Đội
XD
605

Đội
XD
606


Phòng kỹ thuật
vật tư

Đội
XD
608

Đội
XD
612

14


1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:

Trong suốt thời gian qua Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp
nhà nước có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trước
những thách thức chung của toàn ngành nhưng Công ty không ngừng phấn
đấu để ngày một lớn mạnh và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo
dựng vị trí vững chắc trong ngành xây lắp. Trong quá trình hoạt động xây
dựng Công ty đã và đang thi công nhiều công trình lớn như: Công ty thảm
len hàng kênh Hải Phòng, khu công nghiệp Nomura, công trình xăng dầu B12
tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, xây dựng nhà 5 tầng sân bay Bạch mai Bộ
tư lệnh Không quân Hà Nội.
Dưới đây là kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
ST


Chỉ tiêu

Năm2000

Năm2001

Năm2002

T
1
2
3
4

Tổng tài sản
Tổng NVCSH
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế

5

Thu nhập bình quân

10.711.741.109 10.399.520.594 11.455.735.027
991.594.503 1.002.335.183 1.184.004.107
6.534.304.473 7.514.725.063 8.245.668.341
170.368.142
212.245.127
253.751.237
580.239


680.206

750.000

người/ tháng
Doanh thu của Công ty trong 3 năm qua đều tăng: Năm 2001 tăng so với
năm 2000: 15%, năm 2002 tăng so với năm 2001: 9,7%
Lợi nhuận trước thuế năm 2001 tăng so với năm 2000: 24,56%: năm
2002 tăng so với năm 2001: 19,5%

15


Thu nhập bình quân đầu người/tháng đều tăng qua các năm nhưng tăng
không đều bởi vì công ty trả lương chủ yếu theo sản phẩm, mà các công trình
thường kéo dài thời gian.
Tổng tài sản và tổng NVCSH có xu hướng tăng qua các năm
Như vậy Công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, đời sống
của công nhân lao động ngày càng được nâng cao.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước nên hình thức sở hữu vốn thuộc
hình thức sở hữu Nhà nước.Cơ cấu vốn hiện nay phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Và tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua
một số chỉ tiêu sau đây:

Tổng số vốn kinh doanh hiện có: 14.455.735.057
Trong đó:
- Vốn cố định
+Nguyên giá TSCĐ
+ Đã khấu hao

+ Giá trị còn lại
- Vốn lưu động
+ Vốn bằng tiền
+ TSLĐ

đơn vị: VNĐ
:
:
:
:
:
:
:

812.345.406
1.255.869.685
(443.524.279)
812.345.406
13.743.389.651
12.212.389.651
1.531.000.000

16


PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6:
Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng là một đơn vị

hạch toán kinh doanh độc lập. Được hạch toán toàn bộ đầu ra, đầu vào, lãi, lỗ
như một đơn vị hành chính theo luật doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung
vừa phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Công ty, tại
các đội xây lắp các nhân viên nhân viên kinh tế đội có nhiệm vụ tập hợp chi
phí sản xuất trực tiếp phát sinh nhưng không tính giá thành các công trình,
hạng mục công trình ở đội mình, cuối mỗi tháng tập hợp tất cả các hoá đơn,
chứng từ, hợp đồng lao động và bảng dự toán định mức lên phòng Tài chínhKế toán của Công ty. Kế toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nước
và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Giữa Công ty và đơn vị trực thuộc hạch
toán theo cơ chế khoán gọn, các đơn vị hạch toán kết quả riêng.
Mô hình bộ máy kế toán tại công ty:
Biểu 2.1:

17


SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán


tiền

Khấu hao

Nguyên

thanh

lương

TSCĐ

vật liệu

toán

Nhân viên kinh tế
đội
Phòng tài chính kế toán của Công ty có 6 người:
- 1 Kế toán trưởng
- 1 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán khấu hao TSCĐ
- 1 Kế toán tiền lương
- 1 Kế toán nguyên vật liệu
- 1 Kế toán thanh toán
- 1 Thủ quỹ
Dưới các đội là các nhân viên kinh tế
Các nhân viên trong phòng kế toán được phân chia trách nhiệm rõ ràng:

18



 Kế toán trưởng là người chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán.
Kiểm tra giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại
Công ty, tham mưu cho giám đốc để có thể đưa ra các quyết định hợp
lý.
 Kế toán tổng hợp : Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tổng
hợp các báo cáo kế toán nộp Công ty và các ban ngành liên quan.
 Kế toán khấu hao TSCĐ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có tình hình
tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty nhằm
giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài
sản cố định tại Công ty
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử
dụng, tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thườngTSCĐ, tham gia
đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình
bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Công ty
 Kế toán nguyên vật liệu:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng
và giá cả vật liệu tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật liệu.
- Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục nhập, xuất) kiểm
tra chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện và ngăn
ngừa các trường hợp sở dụng lãng phí, hư hao thất thoát vật liệu.
- Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu.
 Kế toán tiền lương:

19



- Tổ chức hạch toán ban đầu: Công tác ghi chép ban đầu, xử lý và ghi
sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, BHXH...; tổ chức
cung cấp thông tin, báo cáo và phân tích chi phí tiền lương, BHXH...;
trong chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kết hợp cùng với bộ phận lao động tiền lương của Công ty để vận
dụng phương thức trả lương hợp lý. Tổ chức tính toán và xác định
tiền lương phải trả cho công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho từng đối tượng chịu chi phí đúng chính sách, chế độ về lao động,
tiền lương quy định.
 Kế toán thanh toán:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động
và sử dụng tiền, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và
quản lý tiền, chế độ thanh toán không dùng tiền.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng,
thường xuyên kiểm tra đôn đốc, thanh toán kịp thời các khoản nợ
phải thu và phải trả.
- Phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán và
theo từng đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp
 Nhân viên kinh tế đội: tập hợp chi phí ở các đội và gửi lên phòng kế
toán các chứng từ và báo cáo liên quan.
2.2.TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 6:

2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:

20



Để tạo cơ sở pháp lý và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, Công ty đã sử dụng một hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh và phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hệ thống chứng từ của Công ty gồm 36 chứng từ :
- Về kế toán lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh
toán tiền thưởng, Hợp đồng lao động, Biên bản thanh lý hợp đồng
- Về kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên
bản kiểm nghiệm, thẻ kho...
- Về kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
xin thanh toán, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm
chi, Giấy lĩnh tiền mặt.
- Về kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ
- Về kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn
GTGT...
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng các tài khoản mà nhà nước quy định theo quyết định
số1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản Công ty Xây dựng số 6 sử dụng:
Tài khoản loại 1: TK 111 (1111), 112 (1121), 121,128,...
Tài khoản loại 2: TK 211, 214, 241.
Tài khoản loại 3: TK 311, 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338...
Tài khoản loại 4: TK 411, 412, 421, 441, 451.
Tài khoản loại 5: TK 511, 515.
Tài khoản loại 6: TK 621, 622, 623, 627, 632, 635, 642.

21



Tài khoản loại 7: TK 711
Tài khoản loại 8: TK 811
Tài khoản loại 9: TK 911
Tài khoản loại 0: TK 009
Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca của công nhân không hạch toán vào
TK 622 mà phản ánh vào TK 627. Công nhân lao động thuê ngoài không trích
KPCĐ, BHXH, BHYT.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty Xây dựng số 6 đã mở sổ, ghi chép , quản lý, bảo quản và lưu trữ
sổ kế toán theo đúng các quy định của chế độ sổ kế toán.
Các đội xây dựng cũng mở đầy đủ các sổ kế toán và tuân theo các quy
định về sổ kế toán.
Sổ kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật ký chung. Các loại sổ
sách kế toán bao gồm các sổ tổng hợp và sổ chi tiết, cụ thể như sau:
Sổ kế toán tổng hợp :
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Sổ Nhật ký thu tiền
- Sổ Nhật ký chi tiền
- Sổ Nhật ký mua hàng
- Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật liệu
- Thẻ kho
- Thẻ TSCĐ

22



- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Sổ chi tiết thanh toán...
 Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ và
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển
sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung, lấy số liệu đố ghi vào
sổ Cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ
Cái ít nhất cho hai tài khoản liên quan.
Trong một số trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy
số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số
trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Biểu 2.2:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký

Sổ nhật ký


Sổ, thẻ kế

23


đặc biệt

chung

toán chi tiết
Bảng tổng

Sổ cái

hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.2.4.Tổ chức hệ thông báo cáo tài chính:
Công ty Xây dựng số 6 sử dụng các báo cáo tài chính quy định cho các
doanh nghiệp xây lắp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán


Mẫu số B 01- DNXL

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 – DNXL

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 – DNXL

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DNXL

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, Công ty còn sử
dụng thêm báo cáo thuế.
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình
hình tài chính quý đó và niên độ kế toán đó. Ngoài ra Công ty còn lập báo cáo

24


tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Các báo cáo tài chính được gửi đến cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán thủ công còn gặp rất
nhiều khó khăn trong việc quản lý.
Tóm lại, nhìn một cách tổng thể thì hệ thống kế toán của Công ty được
tổ chức tương đối thống nhất và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

doanh và bộ máy quản lý của đơn vị, từ đó thực hiện tốt chức năng cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị và góp phần mang lại hiệu
quả kinh tế cho Công ty.
2.3.TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ:

Xuất phát từ đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, công
ty áp dụng hình thức khoán gọn theo giá trị công trình xây dựng cho đội xây
dựng. Thường thì tỷ lệ khoán gọn là 90% tổng giá trị quyết toán mà công
trình được duyệt giá trị còn lại: Công ty nộp lại 5% thuế GTGT đầu ra và 5%
còn lại công ty dùng để chi phí cho bộ máy quản lý công ty.
Công ty khoán gọn nhưng không có nghĩa là công ty khoán trắng. Nghĩa
là công ty thường xuyên kiểm tra số liệu chứng từ mà các nhân viên kinh tế
đội xây dựng gửi về. Nếu chứng từ nào không hơp lý, hợp lệ công ty sẽ loại
bỏ các chi phí đó.
Các nhân viên kinh tế đội xây dựng có trách nhiêm thống kê toàn bộ chi
phí theo từng khoản mục kèm theo các chứng từ liên quan để gửi về phòng kế
toán công ty. Trên cơ sở đó, phòng kế toán sẽ hạch toán tập hợp cụ thể.

25


×