Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài: công tác hạch toán tại Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.48 KB, 41 trang )

1

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế



Cao đẳng

ĐH

Đại học

GTGT

Giá trị gia tãng


HKVN

Hàng không Việt Nam

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NĐ - CP

Nghị định – Chính phủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TT - BTC

Thông tý - Bộ tài chính
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay trước xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang diễn ra mạnh mẽ

theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại WTO.. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa
các doanh nghiệp trong nước mà áp lực cạnh tranh lớn hơn từ phía các tập đoàn
kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy để đứng vững và thắng thế trên
thương trườngthì trước hết phải làm sao để sản phẩm của doanh nghiệp mình phải


2
đáp ứng được nhu cầu của thị trường, có nghĩa là sản phẩm phải đảm bảo chất
lượng và giá bán phải phù hợp.
Để doanh nghiệp có thể thắng thế trong họat động kinh doanh của chính mình
và hoàn nhập với sự hội nhập kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ
các biện pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
công tác kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các hoạt
động kinh tế, kiêm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng
động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả
kinh tế. Do đó, hiện này chế độ hạch toán kế táon đã được ban hành theo nguyên tắc
thỏa mãn các yêu cầu và năng lực quản lý kinh tế thị trường, tôn trọng và vận dụng
có chọn lọc các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế phổ biến. Chính điều này đã
gợi ý cho em ý định tìm hiểu công tác hạch toán tại Công ty cổ phần nội thất Diệp
Linh.
Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương I: Tổng quát chung về Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh
Chương II: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty Cổ Phần
Vina- HTC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINA- HTC
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh
Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh được thành lập theo quyết định ngày

12/5/1996 của sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
- Tên gọi: Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh
- Trụ sở giao dịch: Lô 21+22+25 đường N3, cụm Công nghiệp An Xá, Thành phố
Hà Nội, Hà Nội
- Điện thoại : 043.3672988
- Fax: 043.3672989
- Mã số thuế: 0100812148


3
Ban đầu, xưởng sản xuất của Công ty đặt tại 82C Bà Triệu – TP. Hà Nội. Qua
gần 13 năm đi vào xây dựng và hoạt động Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh đã
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến công nghệ. Do vậy, sản
phẩm của Công ty đã được khách hàng lựa chọn và tin dùng. Để phát triển qui mô
sản xuất mở rộng thị trường, Công ty đã quyết định thành lập Nhà máy sản xuất mới
rộng 4ha tại Lô 21+22+25 đường N3, cụm Công nghiệp An Xá, Thành phố Hà Nội,
Hà Nội
1.2.Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là may các sản phẩm
rèm cửa, rèm trang trí nội thất. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các rèm trang trí nội
thất theo thiết kế.
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh.
1.3.1.Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh

SƠ ĐỒ 1.3.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ban Giám đốc

Phó GĐ tài chính

Phó GĐ kinh doanh


Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh


4
13.2.Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu bộ máy
của Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh.
- Ban giám đốc: Quản lý điều hành, chỉ đạo trức tiếp mọi hoạt động của công
ty đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Trợ giúp giám đốc lên kế hoạch chi tiêu tài chính
cho công ty sao cho việc chi tiêu tiết kiệm nhất và hạ giá thành tới mức thấp nhất có
thể… quản lý mọi vấn đề liên quan tới tài chính đồng thời, chịu trách nhiệm về vấn
đề đó.
- Phó giám đốc kinh doanh: Trợ giúp GĐ lên kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
xây dựng các chiến lược xúc tiến thường mại, tìm kiếm thị trường mới…
-Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức săp xếp lại lao động trong
các phân xưởng và các bộ phận chuyên môn, lên kế hoạch tuyển dụng cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty khư thiếu. Đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng,
chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của nhà
nước. Tổ chức nâng cao tay nghề, nâng lương, giải quyết chế độ BHXH, các chế độ
khác…theo nguyện vọng của họ trên cơ sở tuân theo pháp luật.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng nghiên cứu và ứng dụng các tiên bộ khoa
học trong sản xuất, xây dựng các quy trình công nghệ cho quá trình sản xuất, tham
gia vào việc nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, tính toán và đưa ra các định
mức kỹ thuật và nguyên vật liệu.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mưu với giám đốc trong công tác tổ chức, chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, kế toán trong công ty. Phân tích tình hình

sản xuất kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính của công ty. Kiểm duyệt toàn bộ
thu - chi của công ty trước khi trình giám đốc. Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các số liệu kế toán, về quy trình vận hành của bộ máy kế toán, kí duyệt báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán thuế.
- Phòng kinh doanh: Hỗ trợ kinh doanh( hàng ngày gọi đến cho khách hàng
để lấy thông tin về tình hình kinh doanh và tìm kiếm tâm tư của khách hàng…),
nắm bắt khách hàng bằng cách trực tiếp đi thị trường. Tổ chức các chương trình
chăm sóc khách hàng. Theo dõi và xử lý phản hồi của khách hàng để phản ánh và
giải quyết những ư kiến của khách hàng về việc dùng sản phẩm của công ty…


5
- Phũng k hoch vt t: Lp k hoch cp phỏt vt t cp phỏt cho phự
hp, ch ng kim tra cỏc loi vt t cú sn trong kho, thu mua NVL theo nhu cu
sn xut.
1.4.T chc sn xut kinh doanh ca Cụng Ty C Phn Vina HTC
S 1.4: Quy trỡnh hot ng sn xut kinh doanh
Nguyên vật liệu

Phiếu xuất kho ghi vào cuối ngày
Phân xởng cắt

Cắt đóng gói đánh số theo đơn đặt hàng

Phân xởng may1

Phân xởng may 2

Nhân viên KCS kiểm tra đóng gói sản phẩm


Phân xởng may 1

Hoàn thiện sản phẩm

Kho
thành phẩm

Xuất trả khách hàng

õy l quy trỡnh cụng ngh vi cỏc c trng l tớnh thng tuyn, tớnh liờn
tc nhp nhng l quy trỡnh cụng ngh tiờn tin hp lý tớnh chuyờn mụn húa tngd
di cao. Vi quy trỡnh cụng ngh sn xut ny s giỳp cho cụng vic c tin hnh
mt cỏch nhanh chúng. Khi lng sn phm c sn xut ra nhiu hn v m
bo c cht lng sn phm.
T s trờn cú th thy khi lng sn xut ca cụng ty bao gm 4 phõn
xng:


6
Nhiệm vụ của từng loại như sau:
- Phân xưởng cắt
- Phân xưởng may 1
- Phân xưởng may 2
- Phân xưởng may cao cấp
1.5.Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của Công ty cổ
phần nội thất Diệp Linh.
Hiện nay, khi Việt Nam là thành viên của WTO, các doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ cạnh tranh sản phẩm trong nước mà còn cạnh tranh với các sản
phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Mặc dù sự cạnh tranh khốc liệt như vậy nhưng từ
khi thành lập đến nay Công Ty Cổ Phần Vina – HTC đã không ngừng lớn mạnh

theo thời gian về quy mô và chất lượng sản phẩm. Đặc biệt trong những năm vừa
qua được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của ban lãnh đạo công ty cùng với sự
đồng lòng của toàn bộ tập thể các cán bộ công nhân viên trong công ty đã góp phần
nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất đổi mới phương hướng kinh doanh và
đầu tư mới thêm thiết bị tiên tiến nên công ty đã đứng vững trên thị trường và ngày
càng phát triển. Nhưng công ty cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2012 vừa qua, cụ thể là hàng bán ra chậm hơn,
chi phí tài chính tăng cao do lãi suất vay ngân hàng cao…Được thể hiện qua các số
liệu sau:
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong 3 năm: 2010, 2011 và 2012
ĐVT: Đồng
STT
1
2
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2010
24.025.732.900

21.537.308.900
2.371.552.060
116.871.940
32.724.143
84.147.797

Năm 2011
43.666.889.190
40.438.433.880
3.076.757.240
151.698.070
42.475.460
109.226.610

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Năm 2012
40.932.084.324
37.567.517.570
3.239.013.744
125.553.006
35.154.842
90.398.164


7
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần nội thất Diệp Linh ngày càng phát triển cụ thể là: Tổng lợi nhuận sau thuế của
năm 2010 đạt 84.147.797 đồng và đến năm 2011 đạt 109.226.610 đồng tăng
25.078.813 tương ứng với 29.8% so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 đạt

90.398.164 đồng giảm 18.828.446 đồng tương ứng 17.2% so với năm 2011. Thực
chất có sự giảm này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đại
dịch tai xanh ở lợn làm cho lượng hàng bán ra giảm, chi phi trong các khâu tăng.
Có thể nói để đạt được những thành công như vậy là nhờ sự cố gắng nỗ lực
của ban lãnh đạo Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh cùng với sự đóng góp hết
mình của toàn thể cán bộ trong công ty. Chính nhờ vào những nhân tố như vậy đã
làm cho công ty ngày càng đứng vững trên thị trường.
1.6. Nghiệp vụ quản lý của từng phòng ban trong Công ty cổ phần nội thất
Diệp Linh
Bộ máy quản lý của Công ty được chia làm 3 phòng chính với chức năng và
nhiệm vụ rõ ràng, chính vì thế công việc có hiệu quả hơn, sự phân công lao động
hợp lý hơn, tránh được sự quản lý chồng chđo hơn trong quản lý.
* Phòng Giám Đốc: gồm có Giám Đốc, phó Giám Đốc Tài Chính & phó
Giám Đốc Kinh Doanh.
-Là người trực tiếp điều hành và quản lý các bộ phận trong công ty, công tác
quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cùng phòng kế hoạch tham
mưu trong công tác sản xuất kinh doanh.
-Chủ trì, phối hợp với các phòng ban lập kế hoạch sản xuất.
- Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các thủ tục đúng trình tự kế hoạch
đã lập ra. Kết hợp với phòng kế toán tài chính để thực hiện đúng niên độ kế toán do
Nhà nước quy định cũng như của công ty.
*Phòng kế hoạch - hành chính nhân sự
-Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các bộ phận sản xuất các đội trực
thuộc và đôn đốc thực hiện kế hoạch theo tuần, tháng, quí, năm. Đề ra định mức,
đơn giá phục vụ công tác sản xuất, kí kết hợp đông kinh tế.
-Tham mưu cho Giám Đốc về bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trư nhân sự
phù hợp với yêu cầu sản xuất và phát triển công ty, quản lý công nhân viên trong



8
công ty, giảI quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, khen thưởng
kỷ luật…, tham mưu cho Giám Đốc về việc đề bạt, phân công cán bộ lãnh đạo và
quản lý của công ty.
-Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề
cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý lao động tiền lương. Hướng dẫn
các đơn vị lập sổ sách thống kê, báo cáo về lao động – tiền lương theo pháp lệnh
thống kê và thực hiện chức năng kiểm tra công tác lao động tiền lương.
-Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc công tác an toàn lao động, công
tác phòng chống cháy nổ, công tác an ninh, bảo vệ, trong từng trường hợp được
Giám Đốc công ty ủy quyền đại diện cho người sử dụng lao động giảI quyết các
tranh chấp khiếu nại về lao động, chế độ chính sách, hợp đồng lao động.
*Phòng tài chính kế toán
-Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám Đốc và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, quản lý toàn bộ nguồn vốn, vốn, các quỹ
trong toàn công ty. Ghi chđp phán ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến
các nguồn vốn là trung tâm thanh toán trong nội bộ công ty, tổng hợp báo cáo tài
chính, kết quả kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân tíchhoạt động sản xuất kinh
doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
-Lập và quản lý kế hoạch tài chính kế toán theo kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo từng tháng, quí, năm của công ty. Là người tham mưu cho Giám Đốc về công
tác kế toán, hạch toán chỉ ra những mặt còn yếu kđm trong công tác quản lý kinh tế
của công ty.
Mặc dù trong mỗi phòng ban của công ty đảm nhận một lĩnh vực riêng
nhưng trong quá trình làm việc giữa các phòng ban có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau.


9

CHƯƠNG II
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINA HTC
2.1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán của Công ty cổ phần nội thất
Diệp Linh
2.1.1. Hình thức kế toán công ty áp dụng
Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh là một đơn vị hạch toán độc lập với quy
mô kế toán tập trung. Hiên nay, công ty áp dụng hình thức sổ sách kế toán là hình
thức chứng từ ghi sổ, có sử dụng phần mềm kế toán
Sơ đồ 2.1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính



10

* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

• Trình tự ghi sổ:
-Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối số phát sinh.
-Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo:
Tổng phát sinh nợ =

Tổng phát sinh có =

Tổng số tiển phát sinh

Trên BCĐSPS

Trên BCĐSPS


Trên sổ ĐKCTGS

Tổng dư nợ
Trên BCĐSPS
Số dư của từng TK
Trên BCĐSPS

=

=

Tổng dư có
Trên BCĐSPS
Số dư của từng TK tương ứng
Trên bảng tổng hợp chi tiết

2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ bộ máy quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được thành lập
theo hình thức tập trung. Tất cả các vấn đề liên quan được tập hợp tại phòng Tài
chính kế toán của Công ty.


11
Sơ đồ 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán
bán hàng


Kế toán
NVL,
giá thành

Kế toán
tổng hợp
kiêm kế
toán TSCĐ

Thủ
quỹ

Thủ kho, nhân viên thống
kê ở các xưởng sản xuất
* Ghi chú:
: quan hệ chỉ đạo
: quan hệ báo cáo

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và khả năng của từng bộ phận kế toán, từng
người mà các nhân viên trong phòng kế toán được sắp xếp như sau:
-Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức kế toán tại đơn vị, phân công công
việc cho các nhân viên, quản lý nhân viên, lập báo cáo tài chính, lập các báo cáo
theo yêu cầu của giám đốc, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu kế
toán, là kiểm soát viên về kinh tế tài chính của Nhà nước tại đơn vị có chức năng
giám đốc Công ty. Đồng thời kế toán trưởng tại đợn vị kiêm luôn cả nhiệm vụ của
kế toán tiền lương.
-Kế toán tổng hợp: theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan
tới tiền gửi ngân hàng, tiền mặt và các khoản thanh toán, tổng hợp các nghiệp vụ



12
kinh tế phát sinh theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ, cập nhật các
chứng từ chi tiết vào sổ kế toán.
-Kế toán nguyên vật liệu, giá thành: theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất
kho nguyên vật liệu, thành phẩm, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, lập các
báo cáo theo yêu cầu của cấp trên.
-Kế toán bán hàng: nhận đơn hàng từ phòng kinh doanh, viết phiếu xuất kho,
hóa đơn giá trị gia tăng, viết phiếu thu, cập nhật số liệu vào máy, kê khai thuế, theo
dõi tình hình công nợ của khách hàng.
-Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại kđt, hàng tháng đố chiếu với sổ chi tiết tài
khoản 111 của kế toán tổng hợp.
2.1.2.3. Chế độ chính sách kế toán áp dụng của Công ty cổ phần nội thất Diệp
Linh
Việc vận dụng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp
là rất khác nhau. Chế độ, chuẩn mực bao giờ cũng phù hợp với thực tế tại doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp không phảI bao giờ cũng hiểu đúng các chuẩn mực chế
độ đó. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực, chế độ phảI luôn đổi mới, hợp lý và sát với
thực tế. Đồng thời việc vận dụng chẩn mực tại các doanh nghiệp phảI linh hoạt,
sáng tạo trên cơ sở các qui định chung của chế độ tài chính kế toán. Công ty cổ
phần nội thất Diệp Linh cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua qúa trình
hình thành và phát triển phòng Tài chính kế toán cũng không ngừng được đổi mới,
hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán kế toán. Việc vận dụng chế
độ chính sách của Công ty được thể hiện như sau:
-Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2010/QĐ - BTC của
Bộ tài chính ra ngày 20 tháng 03 năm 2006.
-Niên độ kế toán, kỳ kế toán: niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán của Công ty tháng, năm.

-Kỳ tính giá thành: tháng
-Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
-Đơn vị tiền tệ: Đơn vị tiền tệ trong ghi chđp kế toán là VND
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp bình quần
cả kỳ dự trữ,


13
-Phương pháp tính khấu hao: công ty áp dụng theo phương pháp đường
thẳng, thời gian khấu hao theo quy định tại quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12
tháng 12 năm 2003 của bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
-Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
-Hình thức trả lương theo thời gian.
-Phương pháp tính thúê GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
-Các loại thuế khác: thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà đất, môn bài, phí và lệ
phí công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế địa phương theo quy định
của nhà nước
-Hình thức kế toán: áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
2.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp kinh tế.
Trong bất kỳ một đơn vị nào, vận dụng chế độ chứng từ là một khâu đầu tiên trong
khâu tổ chức hạch toàn kế toán.
Chế độ chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh luôn
tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ công ty sử dụng đều
theo đúng nội dung, phương pháp lập, kí chứng từ theo quy định của luật kế toán,
các văn bản pháp luật khác liện quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong
chế độ này. Các chứng từ có thể được lập bởi các nhân viên tại công ty.

Các chứng từ sử dụng trong công ty bao gồm:
+Chứng từ bắt buộc:
-Hóa đơn GTGT
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Biên lai thu tiền
+Chứng từ hướng dẫn:
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy thanh toán tiền tạm ứng
-Bảng chấm công


14
-Bảng thanh toán tiền lýờng
-Bảng tổng hợp lương
-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
-Biên bản giao nhận tài sản
…..
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng tài khỏan kế toán theo quyết định 15/2010/QĐ-BTC.
Để phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh, phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý của công ty, nên hệ thống tài khoản kế toán của công ty được chi tiết theo
từng khoản mục phát sinh/.
2.1.5 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chđp, hệ thống và lưu dữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian.
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và yêu cầu quản lý thực tế, công
ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và với sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán, sự bổ sung của excel.

Với hình thức này kế toán sử dụng hai loại sổ là sổ tổng hợp và sổ chi tiết
-Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+Chứng từ ghi sổ
+Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+Sổ cái các tài khoản
-Sổ kế toán chi tiết bao gồm:
+Sổ quỹ tiên mặt
+Sổ tiền gửi ngân hàng
+Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa
+Thẻ kho
+Sổ tài sản cố định…


15
2.1.6 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Báo caó tài chính là phương thức tổng hợp khớp số liệu kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế- Tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện và có hệ thống tình
hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, kết qủa kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của
công ty sau một kỳ hạch toán.
Thông tin cuả báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoạc đầu tư vào công ty
của các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai. Để phục
vụ yêu cầu qủan lý, kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành, Công ty cổ phần
nội thất Diệp Linh lập các báo cáo tài chính sau:
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập theo năm và nộp cho cơ quan thuế.
2.1.7 Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý Công ty cổ phần nội

thất Diệp Linh
-Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chđp, phản ánh chính xác, kịp thời liên tục
có hệ thống số liệu và tình hình biến động về lao động, vật tư, tính toán chi phí sản
xuất kinh doanh, kết quả lãi lỗ các khỏan thanh toán với ngân hàng theo đúng chế
độ kế toán.
-Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết qủa công tác tài chính kế toán của
công ty
-Quản lý toàn diện về mặt taì chính của công ty
-Chấp hành đúng quy chế và pháp lệnh quản lý tài chính của bộ tài chính
-Quản lý vốn và tài sản của công ty
-Lập kế hoạch qủan lý chi tiêu mua bán.
-Có quyền đề suất với giám đốc những biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ tài
sản , tiền vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.


16
2.2 Thực trạng kế toán phần hành hạch toán kế toán chủ yếu tại Công ty cổ
phần nội thất Diệp Linh
2.2.1 Kế toán quản trị
2.2.1.1Nội dung và báo cáo kế toán quản trị trong quản lý
*Khái niệm: Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phần tíchvà cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán.
*Nội dung kế toán quản tri:
Xđt theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp bao gồm:
-Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (Lao động, hàng tồn kho, tài
sản cố định)
-Kế toán quản trị và giá thành sản phẩm
-Kế toàn quản trị doanh thu và kết quản kinh doanh
-Kế toàn quản trị các hoạt động đầu tư tài chính

-Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp
2.2.1.2 Sử dụng thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn và
dài hạn
-Vai trò của kế toán quản trị là cung cấp thông tin để giúp các nhà quản trị đưa
ra các quyết định đúng đắn.
-Trong giai đoạn lập kế họach và phương án:
Để đạt mục tiêu chiến lựơc lâu dài của một tổ chức các nhà quản lý trước tiền
phải lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để từng bứơc thực hiện kế hoạch của
mình. Các kế hoạch và phương án được lập phải đảm baỏ tính khoa học và tính khả
thi cao đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ thích hợp và có cơ sở. Các
thông tin này chủ yếu do kế toán quản trị cung cấp.
-Trong giai đoạn tổ chức thực hiện:
Sau khi lập kế hoạch nhiệm vụ người quản lý là phải tổ chức bộ máy công ty,
cơ cấu bộ máy công ty và điều hành hoạt động hàng ngày sao cho có hiệu quả nhất
phù hợp với các kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.
-Trong giai đoạn kiểm tra đánh giá:


17
Sau khi thực hiện xong công việc ngừơi quản lý cần phải xem xđt đánh giá lại
kết qủa của việc thực hiện so với kế hoạch có đúng không, có tốt không ?
-Trong khâu ra quyết định
Trong việc ra quyết định các nhà quản lý cố gắng thực hiện những phương án
hợp lý nhất trong số những phương án khác nhau. Muốn có được những quyết định
đúng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết và chính xác.
2.2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị:
Bộ phận kế toán được chia thành 3 lĩnh vực:
-Kế toán dự án: có nhiệm vụ xây dựng các định mức tiêu chuẩn, lập dự toán
ngân sách và thực hiện đánh giá trách nhiệm của các cấp quản lý.
-Kế toán phân tíchđánh giá: có nhiệm vụ, phân tíchđánh giá kết quả thực hiện

của toàn bộ tổ chức và từng bộ phận trong tổ chức.
-Kế toán nghiên cứu dự án: Có nhiệm vụ thu thập thông tin liên qua đến các ư
tưởng đầu tư hay ư tưởng tổ chức kinh doanh của nhà quản trị để cung cấp thông tin
nhằm giúp nhà quản trị có cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.
2.2.2 Kế toán tài chính
2.2.2.1. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2.2.1.1.Hạch toán nguyên vật liệu.
a) Đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán.
* Đặc điểm:
- Vật liệu được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động
- chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Sau chu kỳ sản
xuất giá trị được bảo tồn và chuyển dịch toàn bộ vào sản phẩm.
- Vật liệu được hình thành chủ yếu từ mua ngoài
* Nhiệm vụ của hạch toán
Tại Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh, nguyên vật liệu được tính theo
phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế NVL xuất kho
ĐGBQ

= SL NVL xuất kho

Trị giá thực tế NVL tồn

+

x

ĐGBQ


Trị giá thực tế NVL nhập


18
đầu kỳ

trong kỳ

=
SL NVL tồn đầu kỳ

+

SL NVL nhập trong kỳ

2.2.2.1.2 Phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC
Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh hachi toán chi tiết NVL, CCDC theo
phương pháp thẻ song song.
a, Nguyên tắc hạch toán
- ở kho: thủ kho theo dõi vật tư về mặt số lượng.
- ở phòng kế toán: kế toán theo dõi vật tư cả về mặt số lượng và giá trị trên
giấy tờ sổ sách liên quan.
b, Phương pháp thẻ song song

Thẻ kho

Phiếu nhập, phiếu xuất

Sổ, thẻ kế toán chi tiết


Bảng tổng hợp N- X- T

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiêu, kiểm tra
*Trình tự ghi chđp
1- hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất ghi số lượng vật tư
vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo loại nhóm vật tư để tiện cho việc
kiểm tra và đối chiếu. Sau đó thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất cho phòng kế
toán, kèm theo giấy giao nhận.


19
2- Hàng ngày kế toán NVL, CCDC của công ty mở sổ, thẻ kế toán chi tiết cho
từng thứ vật tư cho đúng với thẻ kho của tưng kho để theo dõi về mặt số lượng và
giá trị. Căn cứ vòa phiếu nhập, phiếu xuất để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
3- Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ kế toán
chi tiết VL, CCDC.
4- Sau đó kế toán tổng hợp số liệu trên bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn và
đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK liên quan.
2.2.2.1.3 Quy trình lập, luân chuyển chừng từ
a) Nhập kho vật liệu:
Nhân viên phòng kế hoạch vật tư phụ trách việc cung ứng vật tư, căn cứ vào
kế hoạch mua vật liệu cho sản xuất đã được xây dựng từ đầu năm lập giấy để nghị
mua vật tư theo tiến độ sản xuất. Bộ phận phụ trách kí xác nhận và chuyển cho
giám đốc công ty kí duyệt. Căn cứ vào kết quả được duyệt, người phụ trách cung
ứng vật tư tiến hành đi mua vật tư theo hợp đồng đã kí với nhà cung cấp.
Khi vật tư về đến kho phải làm thủ tục kiểm nhận. Ban kiểm nhận gồm có: đại
diện phòng kế hoạch, người giao hàng và thủ kho. Bán kiểm nhận lập biên bản kiểm

nghiệm (2 liên) trên cơ sở hóa mua hàng và số thực nhập. Phòng kế hoạch lập
phiếu nhập kho theo kết quả kiểm nhận; sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển
phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan cho kế toán vật tư để nhập số liệu vào
máy.
b) Xuất kho vật liệu
Sơ đồ 2.2.2.2.3 : Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
Bộ phận sử dụng viết giấy đề nghị cấp vật tư

Phòng kế hoạch vật tư duyệt giấy đề nghị cấp
vật tư

* Quy trình:

Thủ kho xuất vật tư và ghi vào thẻ kho

Kế toán vật liệu nhập vào máy căn cứ vào phiếu
xuất kho

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận sử dụng lập “ giấy đề nghị cấp
vật tư” gửi cho phòng kinh doanh kí duyệt. Căn cứ vào kết quả đã duyệt, phòng kế
toán lập phiếu xuất kho (3 liên). Bộ phận sử dụng đến kho nhận vật tư thủ kho ghi


20
số thực xuất vào phiếu xuất kho, giữ lại 1 liên để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển
cho phòng kế toán để ghi sổ. Bộ phận sử dụng nhận 1 liên để theo dõi tại nơi sử
dụng.
2.2.2.1.4 Hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng tại Công
ty cổ phần nội thất Diệp Linh
2.2.2.1.4 .1 Hạch toán nguyên vật liệu (NVL)

a) Đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán
*Đặc điểm
-Vật liệu được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động
-Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sau chu kỳ sản xuất giá
trị được bảo tồn và chuyển dịch toàn bộ vào sản phẩm/
-Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn nhưng chủ yếu do mua ngoài, tự sản
xuất
*Nhiệm vụ của hạch toán
-Thu thập đầy đủ chứng từ có liên quan đến đối tượng kế toán vật liệu theo
đúng chuẩn số 02 “chuẩn mức kế toán hàng tồn kho”
-Vận dùng đúng đắn phương pháp hạch toán NVL bình quân cả kỳ dự trữ
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ, sử dụng vật liệu
-Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ qui định của nhà nước.
b)Phân loại và đánh giá vật liệu:
*Phân loại: đối với NVL công ty căn cứ theo vai trò của chúng và phân loại
như sau:
-NVL chính: là những NVL trực tiếp cấu thành hình thái cơ bản của sản phẩm trong
quá trình sản xuất như NVL thô: V¶i bay V¶i kaki tÝm than
V¶i pª c« V¶i Gabactin …
-NVL phụ: ChØ may, V¶i lãt, Khãa
-Nhiên liệu: nhưng loại dùng trợ giúp cho các hoạt đông như xăng dầu, khư
ga, bình ô xy ….
-Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng trong quá trình sửa chữa các loại
máy móc, thiết bị
*Đánh giá:


21
NVL được đánh giá theo giá gốc hay còn gọi là giá thứ tế, báo gồm:
*Chứng từ và sổ sách kế toán vật liệu

Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh sử dụng những chứng từ theo quyết định
của chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra để phục vụ cho công tác kế toán đơn vị
doanh nghiệp còn sử dụng 1 số chứng từ tự lập gồm có: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT
-Sổ sách sử dụng: Bảng tổng hợp hàng xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn,
báo cáo hàng xuất NVL để sản xuất từng loại sản phẩm các bảng này do kế toán lập.
2.2.2.1.4.2 Hạch toán công cụ dụng cụ (CCDC) trong Công ty cổ phần nội thất
Diệp Linh
a)Đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán
-Đắc điểm:
+Tham gia nhiều vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi sử dụng bị hao
mòn dần, khi bị hư hòng có thể sửa chữa, hỏng hẳn có thể thu hồi phế liệu, say mỗi
chu kỳ giá trị chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm
+Được mua bằng vốn lưu động, bảo quản ở kho như bảo quản vật liệu
+CCDC sử dụng cho hoạt động SXKD, hoạt động quản lý doanh nghiệp được
hình thành chủ yếu do mua ngoài
-Nhiệm vụ giống như NVL
b)Các phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ
CCDC ở công ty cũng được theo dõi như NVL và được hạch toán chi tiết
thông qua bảng phân bổ giá trị. CCDC ở công ty gồm: quần áo bảo hộ lao động,
cân…
*Các phương pháp phân bổ CCDC:
-Phương pháp phân bổ một lần: theo phương pháp này khi xuất dùng
CCDC giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ, nó thường
áp dụng cho các CCDC có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn.
-Phương pháp phân bổ 50%: khi CCDC được xuất dùng thì kế toán tiến
hành phân bổ 50% giá trị của chúng vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi bộ phận sử
dụng báo hỏng thì kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí SXKD của kỳ báo hỏng:
chi phí bao gồm 1/2 giá trị của CCDC báo hỏng trừ đi giá trị phế liệu thu hồi trừ
tiền bồi thường vật chất (nếu có).



22
-Phương pháp phân bổ nhiều lần:
Phương pháp này căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng của
chúng, kế toán tiến hành tính mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử dụng/.


23
Sơ đồ 2.2.2.1.4.2 Luân chuyển chứng từ kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ
Phiếu nhập kho

Sổ kho

Phiếu xuất kho

Sổ chi tiết VL, CCDC

Bảng tổng hợp chi tết VL, CCDC
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Bảng tổng hợp phiếu XK

Bảng phân bổ VL, CCDC

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 152,153


*Quy trình ghi sổ kế toán chi phí NVL, CCDC
*Chứng từ gốc gồm:
+Hóa đơn GTGT
+Phiếu xuất kho

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ


24
+Phiếu nhập kho
+Các chứng từ khác: hóa đơn kiêm phiếu xuất kho

Bảng phân bổ VL, CCDC

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ cái TK 152, 153, 156

Bảng cân
đối TK

Sổ thẻ kế toán chi tiết vật tư

Bang tổng hợp chi tiết vật tư

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
b)biên bản kiểm nghiệm ,…
*Một số ví dụ cho thủ tục nhập xuất NVL, CCDC .
Ngày 12/08/13 doanh nghiệp mua 1830 Mét khô đậu với đơn giá 7.244 đ , giá
chưa bao gồm VAT 5% . Tiền hàng được thanh toán bằng tiền mặt.
Trình tự hạch toán:
Khi hàng về tới kho của công ty, sau khi cán bộ kiểm tra hàng, hàng đã đạt
chất lượng theo yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số lương thực tế
nhập tiến hành lập phiếu nhập kho. Sau đó, phiếu nhập kho được chuyển lên phòng
kế toán.


25
- phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất Diệp Linh
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp An Xá,TP. Hà Nội, Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 08 năm 2013
Số 01
Nợ TK152
Có TK 111
-Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Thuận
-Nhập tại kho: NVL
-Lí do nhập: nhập mua ngoài
STT
01


Tên nhãn hiệu,



quy cách vật tư

số

Khô đậu

NL0

ĐVT

Số lượng
Theo

Thực

Đơn giá

Thành tiền

Mét

chứng từ
1.830

nhập

1.830

7.244

13.256.520

02
Cộng

13.256.520

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm năm sấu nghìn năm trăm hai mươi
đồng.
Ngày 02 tháng 08 năm 2013
Người lập phiếu

Người giao

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Đã kí)

hàng
(Đã kí)

(Đã kí)


(Đã kí)

(Đã kí)

Ghi bút toán:
Nợ Tk 152:

13.256.520

Nợ TK 133:

662.826

Có Tk: 13.919.346
- Phiêu xuât kho:


×