Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục 1 bộ giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.92 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

TRẦN NGỌC THẮNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ KẾ HOẠCH CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Liên Châu

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập và nghiên cứu đến nay, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn
bè. Với tình cảm trân trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám đốc Học
Viện Quản lý Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng các Thầy Cô trong
Hội đồng khoa học, các Thầy Cô trong Học viện đã quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá


trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn
Liên Châu - Người hướng dẫn khoa học đã hết lòng chỉ bảo, định hướng, giúp
đỡ và động viên tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cán ơn các bạn học viên lớp K12 - Chuyên ngành Quản
lý Giáo dục, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 đã có nhiều
động viên, quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Do thời gian, năng lực và trình độ lý luận cũng như kinh nghiện thực
tiễn còn hạn chế nhất định. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các
bạn đồng nghiệp để hoàn thiện kết quả nghiện cứu, góp phần phát triển đội
ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Thắng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Ngọc Thắng
Sinh ngày 07 tháng 06 năm 1974 tại Quảng Ninh
Hiện công tác tại: Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1
Là học viên lớp K12 - Chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Học Viện
Quản lý Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tôi xin cam đoan Đề tài luận văn “Phát triển đội ngũ cán bộ kế
hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 Bộ Giáo dục và
Đào tạo” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có

tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa công bố nội
dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu nêu trong luận văn được sử dụng trung
thực, nguồn trích dẫn có ghi chú rõ ràng, minh bạch và có tính kế thừa.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Thắng


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KẾ
HOẠCH CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1 ....... 6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ...................................................................... 8
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ ...................................................................... 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự trong
giáo dục ................................................................................................................. 20
1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................... 20
1.3.2. Quản lý nhân sự ................................................................................. 24
1.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị
Giáo dục. ............................................................................................................... 28
1.4.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo
dục ................................................................................................................ 28
1.4.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ trong sản xuất, kinh doanh tại Công ty
cổ phần Thiết bị giáo dục. ............................................................................. 31
1.4.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần
Thiết bị giáo dục. .......................................................................................... 32
1.4.4. Vai trò của cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị
giáo dục. ....................................................................................................... 33
1.4.5. Chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại
Công ty cổ phần Thiết bị giáo dục. ............................................................... 35


iv
1.5. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ cán bộ tại Công ty cổ phần Thiết bị giáo
dục. ....................................................................................................................... 36
1.5.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ ................................................................... 36
1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ cán bộ ................................................................. 36
1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .................................................................. 39

1.5.4. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá cán bộ ................................................ 41
1.5.5. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ phát triển ........ 42
1.5.6. Xây dựng và thực hiện chính sách tạo động lực làm việc cho cán bộ..... 46
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ cán bộ tại Công ty cổ phần
Thiết bị giáo dục.................................................................................................... 48
1.6.1. Phát triển kinh tế thị trường hiện đại và mở rộng hội nhập quốc tế ..... 48
1.6.2. Cơ chế chính sách ............................................................................... 50
1.6.3. Khoa học công nghệ............................................................................ 50
1.6.4. Môi trường, điều kiện môi trường ....................................................... 50
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 51
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KẾ HOẠCH
CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1 .................... 52
2.1. Khái quát hoạt động khảo sát .......................................................................... 52
2.1.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 52
2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 52
2.1.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 52
2.1.4. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 52
2.1.5. Xử lý kết quả ...................................................................................... 53
2.1.6. Thời gian khảo sát ............................................................................... 53
2.2. Vài nét khái quát về Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1............................. 53
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 53
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 ...... 56
2.2.4. Đặc trưng của đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ
phần Thiết bị Giáo dục 1 .............................................................................. 58
2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị
Giáo dục 1 ............................................................................................................. 61
2.4.1. Về số lượng......................................................................................... 61
2.4.2. Về cơ cấu giới tính và độ tuổi ............................................................. 62
2.4.3. Về chất lượng...................................................................................... 62
2.5. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ

phần Thiết bị Giáo dục 1 ....................................................................................... 70
2.5.1. Thực trạng kế hoạch hóa ..................................................................... 71
2.5.2. Thực trạng tuyển chọn, tuyển dụng và sử dụng cán bộ ........................ 73
2.5.3. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................................. 76
2.5.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá .............................................................. 79


v
2.5.5. Thực trạng tạo môi trường, điều kiện thuận lợi ................................... 81
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 86
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KẾ HOẠCH
CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1 TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..................................................................................... 87
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ...................................................................... 87
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa ....................................................................... 87
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp ..................................................................... 88
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn .................................................................... 89
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả..................................................................... 89
3.2. Biện pháp đề xuất phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ
phần Thiết bị giáo dục 1. ....................................................................................... 90
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng về
sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược, yêu cầu mới về năng lực cung ứng thiết
bị giáo dục của Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 trong bối cảnh mới. .... 90
3.2.2. Xây dựng và thực hiện thể chế phát triển năng lực cán bộ. ................. 93
3.2.3. Đổi mới công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng tuyển chọn đội
ngũ cán bộ. .................................................................................................... 96
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng năng lực cán bộ. ................... 99
3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý công tác kế
hoạch cung ứng thiết bị. .............................................................................. 104
3.2.6. Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá năng lực cán bộ. ......................... 108

3.2.7. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ phát triển
năng lực. ..................................................................................................... 112
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1. ................................ 115
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 118
KẾT LUẬN VÀ khuyến NGHỊ ......................................................................... 120
1. Kết luận ........................................................................................................... 120
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 122
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN........................................................................................................ 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 132
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng ............ 61

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Cơ cấu giới tính và độ tuổi của cán bộ kế hoạch cung ứng ................. 62
Đánh giá phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ ................................ 63
Đánh giá năng lực nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ............................... 64

Bảng 2.5:

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ .......... 70
Thực trạng kế hoạch hóa công tác phát triển đội ngũ cán bộ............... 71
Thực trạng tuyển chọn, tuyển dụng cán bộ kế hoạch cung ứng .......... 73
Thực trạng công tác sử dụng cán bộ kế hoạch cung ứng .................... 74

Bảng 2.9: Số lượng cán bộ kế hoạch cung ứng trúng tuyển ................................ 75
Bảng 2.10: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ................................... 76
Bảng 2.11: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá cán bộ .................................... 79
Bảng 2.12: Đánh giá về khối lượng công việc được giao cho cán bộ kế hoạch
cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 - Năm 2016 .......... 79
Bảng 2.13: Đánh giá kết quả hoàn thành công việc được giao cho cán bộ kế
hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1- Năm
2016 ................................................................................................... 80
Bảng 2.14: Đánh giá về thực trạng trình độ và năng lực cán bộ ............................ 81
Bảng 2.15: Thực trạng tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thúc đẩy cán bộ
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

phát triển năng lực.............................................................................. 81
Tổng hợp tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 ............. 115
Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 ............. 117

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng của quá trình quản lý ........................................................... 13

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1................ 57


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đảm bảo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát
triển bền vững đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng phát triển đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức phục vụ giáo dục
Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 được thành lập với nhiệm vụ chủ
yếu là sản xuất, kinh doanh, cung ứng tổng hợp các sản phẩm đồ dùng dạy
học, thiết bị nhà trường phục vụ yêu cầu đổi mới, nhất là đổi mới phương
pháp dạy học của sự nghiệp Giáo dục Đào tạo. Từ bậc học mầm non đến đại
học bao gồm sản xuất, kinh doanh, cung ứng thiết bị đồ dùng dạy học các cấp,
thiết bị phòng bộ môn, phòng học ngoại ngữ, thiết bị nội thất học đường, ứng
dụng chuyển giao công nghệ thiết kế lắp đặt tự vấn phần mềm tin học và thiết
bị tin học.
Được chuyển đổi cổ phần hóa từ Công ty Thiết bị Giáo dục 1 đã có hơn
50 năm hoạt động trong lĩnh vực Thiết bị Giáo dục, hiện nay Công ty cổ phần
Thiết bị Giáo dục 1 vẫn là một trong những Công ty cung cấp Thiết bị Giáo
dục hàng đầu của Việt Nam với đội ngũ nhân viên có chất lượng, quy mô hoạt
động kinh doanh lớn, là đại lý cho nhiều hãng thiết bị thí nghiệm, thiết bị khoa
học kỹ thuật và các hãng máy tính lớn có tên tuổi, là Công ty được khách hàng
trong cả nước tin cậy trong nhiều lĩnh vực. Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1
có nhiều hoạt động sâu và rộng trong nhiều lĩnh vực phục vụ ngành Giáo dục
và Đào tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Công ty cổ phần
Thiết bị Giáo dục 1 không những chỉ tập trung vào lĩnh vực dịch vụ thương mại
mà còn đầu tư lớn vào việc phát triển sản xuất và lắp ráp thiết bị thí nghiệm;
phát triển phần mềm ứng dụng tạo nên một nền móng cho công nghiệp Thiết bị

Giáo dục đặc thù Việt Nam.


2

Trong thời đại hiện nay, một trong những nhân tố mang tính quyết
định sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung và đơn vị kinh
doanh sự nghiệp giáo dục nói riêng là nhân tố con người. Trong các yếu tố
vật chất cấu thành nên hoạt động của Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1
như: vốn, trụ sở làm việc, trang thiết bị, nhân lực và môi trường… thì nhân
lực là yếu tố quyết định nhất. Đặc biệt, trong một tổ chức kinh tế phát triển
nhờ qui mô và trí thức như Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 thì nguồn
nhân lực chất lượng cao lại càng có vai trò quan trọng. Trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nhân lực của Công ty cổ phần Thiết bị
Giáo dục 1 cần có sự thay đổi cơ bản về chất, không ngừng nâng cao năng
lực, kỹ năng tác nghiệp và nhận thức về môi trường hoạt động thì mới đáp
ứng được yêu cầu của nhiệm vụ mới. Chỉ khi có sự chuyển biến cơ bản cả về
lượng và chất của đội ngũ nhân lực thì Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1
mới có thể tồn tại và phát triển, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, chính sách chống độc quyền và xã hội hóa về Thiết bị Giáo dục của Nhà
nước hiện nay.
Sau nhiều năm thực hiện công cuộc đổi mới, đội ngũ nhân lực Công ty
cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 đã có sự phát triển đáng kể về số lượng và
chất lượng, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Xem xét về năng lực thực thi
nhiệm vụ thì chưa đáp ứng yêu cầu và sẽ gặp nhiều khó khăn khi môi
trường kinh doanh của thị trường Thiết bị Giáo dục nói chung và hệ thống
sản xuất, kinh doanh cung ứng Thiết bị Giáo dục của Công ty nói riêng có
nhiều biến động trong thời gian tới. Hoạt động phát triển nguồn nhân lực về
cơ bản vẫn thực hiện theo cách thức truyền thống và mang nặng tính chất
của một cơ quan hành chính thuần túy. Công tác tổ chức cán bộ được thực

hiện theo các qui định hiện hành của Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, đãi
ngộ và đào tạo cán bộ, viên chức, công chức. Do nhiều yếu tố khách quan và


3

chủ quan, hiệu quả thực hiện các chức năng phát triển của quản lý nguồn
nhân lực chưa thực sự cao, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ nhân
lực trong Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1.
Công tác triển khai thiết kế mẫu mã sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới
để tổ chức sản xuất, kinh doanh cung ứng còn thiếu tính hệ thống, nhiều sảm
phẩm chưa mang tính thực tế ứng dụng, không mang lại hiệu quả kinh tế, số
lượng sản phẩm Thiết bị Giáo dục của Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 đưa
vào hệ thống trường học còn thấp, Các đại lý và cửa hàng phân phối của Công ty
cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 chưa có vị thế trên thị trường, việc khai thác tiềm
năng, lợi thế của việc xã hội hóa Thiết bị Giáo dục còn hạn chế.
Điều đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho hoạt động phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
là cán bộ kế hoạch cung ứng chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu của thực
tiễn kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế, tăng
cường hiệu quả trong công tác sản xuất, kinh doanh cung ứng Thiết bị Giáo
dục, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường học
hiện nay.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ cán bộ
kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 Bộ Giáo dục và
Đào tạo” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cở sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất

biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1, góp
phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
+ Công tác phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ
phần Thiết bị Giáo dục 1.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại
Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Tại Công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1, công tác phát triển đội ngũ
cán bộ kế hoạch cung ứng trong một số năm gần đây có nhiều tiến bộ, song
vẫn còn tồn tại bất cập. Nếu áp dụng một cách hợp lý những biện pháp nhằm
phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng, thì sẽ góp phần khắc phục
những tồn tại, hạn chế. Chất lượng đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại
Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 sẽ được nâng cao, trở thành thế mạnh
của Công ty.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch
cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng
tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung
ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ
cán bộ kế hoạch cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1, từ đó
đưa ra một số biện pháp biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung
ứng của Công ty trong giai đoạn hiện nay.


5

- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của Công
ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 giai đoạn từ năm 2012 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phân tích thực trạng, điều tra (đàm thoại, điều tra bằng phiếu, trắc
nghiệm), tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Dùng phương pháp bổ trợ như thống kê toán học để xử lý số liệu, mô
hình, sơ đồ, bảng biểu…
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đổi ngũ cán bộ kế hoạch
cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ phù hợp với thực tế của
Công ty và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả vào sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1. Qua đó có thể giúp
nhận ra kinh nghiệm quản lý cho các cơ sở dịch vụ Thiết bị Giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ

lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch
cung ứng tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại
Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ kế hoạch cung ứng tại
Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 trong giai đoạn hiện nay.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KẾ HOẠCH
CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Thế kỷ XX là thế kỷ của những thành tựu chưa từng có về khoa học
quản lý. Tại thời điểm này, mô hình nghiên cứu quản lý trên cơ sở xem xét
tổng thể, với lý thuyết sơ đồ 7S: Structure (cơ cấu), Strategy (chiến lược),
Skiils (các kĩ năng), Style (cách thức), System (hệ thống), Shared Value
(giá trị) và đặc biệt là Staff (đội ngũ) đã xuất hiện. Khi phân tích về đội
ngũ, người đọc thấy được giá trị về chất lượng đội ngũ quản lý trong việc
đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Từ cuối thể kỷ XX đến nay, trong thời kì xã hội thông tin, đã có các
công trình nghiên cứu về quản lý trong môi trường luôn biến đổi, quản lý theo
quan điểm hệ thống, quản lý tình huống...Tiêu biểu nhất là công trình nổi
tiếng của ba tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich có tiêu
đề: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”. Công trình này đã đề cập nhiều đến
chất lượng người lãnh đạo, quản lý. [ 26 ]
Từ những năm 1980, tác giả Leonard Nadle (người Mỹ) đã đưa ra sơ đồ

quản lý nguồn nhân lực. Theo ông thì nguồn nhân lực có 3 nguồn nhân lực
chính: Phát triển nguồn nhân lực (gồm: giáo dục, đào tạo, phát triển, nghiên
cứu, phục vụ); Sử dụng nguồn nhân lực (gồm: tuyển dụng, sàng lọc, bố trí);
Mở rộng nguồn nhân lực (gồm: mở rộng chủng loại làm việc, mở rộng quy
mô làm việc, phát triển tổ chức). [ 26 ]
Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và kinh tế tri thức trong bối
cảnh mở rộng, tăng cường toàn cầu hóa, hội nhập Quốc tế hiện nay, việc phát
triển nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng lực


7

cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia. Nhận thức được tầm quan
trọng này nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang chú trọng tới việc đẩy mạnh
công tác đào tạo, phục vụ hỗ trợ đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, vì đây chính là nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy phát triển nền kinh tế lớn mạnh. Chính vì vậy, công tác
phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ cần được quan
tâm chú trọng để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục.
Cho đến nay, trong khoa học quản lý, có hàng ngàn công trình nghiên
cứu quản lý phát triển nhân sự của các tổ chức, lĩnh vực nghề nghiệp. Trong
khoa học quản lý giáo dục cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu
phát triển nhân sự làm công tác thiết bị giáo dục chưa nhiều.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nhiều thế hệ các nhà khoa học Việt Nam đã vận dụng và đúc kết
những tinh hoa quản lý từ các công trình trong và ngoài nước, tiếp tục
phát triển các giá trị của khoa học quản lý, nhằm ứng dụng các nghiên cứu
của mình vào thực tiễn để nâng cao chất lượng của người quản lý. Một số
tác giả như: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc với cuốn “Đại cương

Khoa học quản lý”, các công trình trên cùng nhiều đóng góp của các tác
giả, đã đề cập đến nhiều khía cạnh của quản lý, nhằm nâng cao chất lượng
cán bộ quản lý của một tổ chức, trong đó có chất lượng của đội ngũ cán
bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
hiện nay. [ 10 ]
Ngoài ra, các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về công
tác quản lý giáo dục. Các chuyên gia tập trung nghiên cứu những chiến lược
về vấn đề phát triển giáo dục, đổi mới chương trình, mục tiêu, phương pháp
giảng dạy, phát triển nguồn nhân lực, trong đó có những nội dung đề cập đến


8

việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ dưới nhiều góc độ như: Bùi Minh
Hiển với cuốn “Quản lý Giáo dục” [ 15 ]. Nguyễn Phúc Châu với cuốn “Quản
Lý nhà trường”. [ 11 ]
Cùng chung với xu hướng nghiên cứu của thế giới, Việt Nam cũng có
rất ít công trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực, nhân sự.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, các văn kiện của Đảng và Nhà nước, nhiều công trình nghiên
cứu phát triển nguồn nhân lực, nhân sự đều khảng định vai trò then chốt, có ý
nghĩa quyết định của đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, các nghiên cứu về phát
triển nhân sự làm công tác thiết bị giao dục chưa nhiều, một số công trình chỉ
tập trung nghiên cứu phát triển viên chức làm công tác thiết bị dạy học tại các
trường học. Việc nghiên cứu phát triển cán bộ làm công tác sản xuất, kinh
doanh, cung ứng thiết bị giáo dục còn mới mẻ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ "quản lý" được định nghĩa là: "Tổ

chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan". [ 19 ]
Quản lý là hoạt động có mục đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định
của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến hành
những hoạt động theo chức năng quản lý như xác định mục tiêu, hoạch định
các chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp,
kiểm tra, huy động và sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân
lực...để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời
gian nhất định.


9

Xã hội loài người hình thành và phát triển, kèm theo đó là những
yêu cầu, đòi hỏi khách quan về quản lý. Có thể nói, quản lý xuất hiện và
phát triển cùng với xã hội loài người. Xét theo góc độ chính trị - xã hội, quản
lý được hiểu là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu ý chí của người
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy, bản chất quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng và
có chủ đích của chủ thể quản lý với khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu.
Các khái niệm về quản lý được các nhà quản lý và các nhà nghiên
cứu trên thế giới nêu ra rất nhiều, dưới đây là một vài khái niệm trong số đó:
- Theo Mary Pallét “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc
được thực hiện thông qua người khác”.
- Frederick Winslow Taylo cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Harold Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục

đích của nhóm". Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình
lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng
tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt
được thành công theo ý muốn. [ 26 ]
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”. [ 10 ]


10

Trong cuốn "Lý luận quản lý nhà nước" của tác giả Mai Hữu Khuê,
xuất bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: "Quản lý là một phạm
trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc
tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động
quần thể của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả
xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với
thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức
phân phối". [ 21 ]
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý” của các tác giả: Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Hoạt động quản
lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục đích đặt ra, tiến đến trạng thái
có chất lượng mới”
Tác giả Đặng Quốc Bảo tổng thuật: Quản lý thực chất là “Nắm” và
“Buông”. Trong “Nắm” có “Buông”, trong “Buông” có “Nắm”. Muốn “Nắm”
thì phải “Buông”, “Buông” để “Nắm”, chỉ nắm cái gì cần nắm, chỉ buông cái
gì cần buông.

Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy
luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con người, công cụ,
phương tiện, tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt được
mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng
theo một định hướng của quản lý thì phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối
tượng phải tuân thủ và tuân thủ một cách tự giác.


11

Bản chất của hoạt động quản lý:
Quản lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”. Xét
về ý nghĩa kinh tế - xã hội thì hoạt động quản lý bao gồm hai mặt gắn bó với
nhau: Quản và Lý.
Quản là coi sóc giữ gìn: duy trì sự ổn định của hệ.
Lý là sửa sang, sắp xếp: đổi mới tạo ra sự phát triển của hệ.
Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu hệ sẽ suy thoái. Hệ phát triển
mà không ổn định tất yếu sẽ dẫn đến rối ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự
suy thoái và rối ren. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là
chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm
tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt nên
tảng của sự ổn định, thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Trong
“quản” phải có “lý” trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế
cân bằng động, hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối
tương tác giữa các nhân tố bên trong với các nhân tố bên ngoài.
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều

tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu
hiện cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối,
kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động
nào đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
Quản lý là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các
nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan,
vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là
những mặt đối lập trong một hệ thống nhất. Đó là biện chứng và bản chất
của hoạt động quản lý”.
Như vậy quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng đều dựa trên
những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Tính nghệ thuật


12

của quản lý thể hiện ở chỗ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế
và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong sự tác
động và kết hợp nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà
nhờ nó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua quá trình
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý tuy chưa thật đồng
nhất nhưng về cơ bản các nhà khoa học đều khẳng định 4 chức năng quản
lý cơ bản đó là: chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng
chỉ đạo điều hành và chức năng kiểm tra đánh giá.
* Chức năng kế hoạch hoá: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và

sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và
các biện pháp lớn nhỏ nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn.
Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
- Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục
tiêu đó.
* Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm
cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của
tổ chức. Nếu người quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa học thì sẽ
phát huy được sức mạnh của tập thể. Lê Nin đã khẳng định: “Liệu một trăm
có mạnh hơn một ngàn hay không? Có chứ! Khi mà một trăm được tổ chức
lại. Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên mười lần”


13

* Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện
kế hoạch, là phương thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc
nhằm đảm bảo cho hệ vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý
thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực.
* Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý.
Giai đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa
và bổ sung, điều chỉnh chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn
ra, quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được thực

hiện (vận hành và phát triển). Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều
kiện, phương tiện quản lý. Đó không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân
cách của nhà quản lý (phẩm chất, năng lực). Còn hiệu quả quản lý là sản
phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý phát triển và
phẩm chất, năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
Môi trường bên ngoài

Kế hoạch hóa

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Sơ đồ 1.1: Chức năng của quá trình quản lý


14

Các chức năng trên diễn ra tuần hoàn theo một chu trình chặt chẽ. Các
chức năng kế tiếp và độc lập với nhau nhưng tùy theo nội dung, thời điểm,
một số chức năng có thể tiến hành đồng thời, xen kẽ nhau.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người. Giáo dục đư ợc

thực hiện một cách tự giác, vượt trên các hoạt động tập tính của các loài
động vật khác.
Đầu những năm 50 của thế kỷ 20, đã xuất hiện những công trình
nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn để Quản lý Giáo dục tại Liên
Xô (trước đây). Một nhà sư phạm của Liên Xô (trước đây), A.Pôpốp đã cho
ra mắt cuốn sách “Quản lý trường học” mang tính chỉ dẫn cho các hoạt động
thực tiễn đối với người thực hiện công tác quản lý giáo dục.Trong những
năm gần đây, rất nhiều tài liệu, sách báo, tạp chí nghiên cứu về quản lý giáo
dục đã được xuất bản và điển hình trong số đó là công trình “Quản lý giáo
dục - Lý thuyết, nghiên cứu và thực tiễn” của Wayne K.Hoi và Cecil G.Mikel
(1996).
Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
đưa các tính chất nhà trường mà điểm tập trung nhất là các hoạt động trực
tiếp phục vụ dạy và học để đạt tới mục tiêu đã định. Quản lý giáo dục góp


15

phần trực tiếp vào quá trình dạy và học, làm quá trình này được thực hiện
một cách đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, đạt hiệu quả ngày càng cao hơn.
Quản lý giáo dục có hai nội dung chính: Quản lý nhà nước về giáo
dục; quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc
thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc
gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội ngày một cao”. [ 10 ]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục (vĩ mô) được hiểu là

những tác động liên tục, có tổ chức có hướng của chủ thể quản lý lên hệ
thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/ tính trồi của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu tiềm năng, cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu
một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên
ngoài luôn luôn biến động ”. [ 22 ]
“Quản lý giáo dục (vi mô) được hiểu là những tác động trực tiếp (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Qua các định nghĩa trên có thể thấy quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp: Tổ chức, phương pháp, kế hoạch hoá… tác động có mục đích,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Quản lý giáo
dục có thể hiểu là sự quản lý hệ thống Giáo dục và Đào tạo bao gồm một
hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhà trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra
các hoạt động quản lý giáo dục cơ bản nhất. Trong quản lý giáo dục, chủ thể
quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản lý chính là nguồn


16

nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và các hoạt động thực hiện các chức
năng của quá trình Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định. [ 19 ]
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu thì: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số

đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực
lượng hoạt động trong một hệ thống”. [ 11 ]
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng,
mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc. Ví dụ: " Đội ngũ trí thức"; " Đội ngũ nhà giáo"; " Đội ngũ y, bác sỹ"...v.v.
Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo thành đó là: Số
lượng, cơ cấu đội ngũ; trình độ đội ngũ; phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Với nhiều cách diễn đạt khác nhau các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ
là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng
thực hiện một hay nhiều chức năng có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau
về công việc nhưng cùng chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới
mục đích đó.
Đội ngũ bao gồm những người lao động, tức là nguồn nhân lực được
sử dụng vào một công việc nào đó do bộ phận hoặc đơn vị quản lý. Đội ngũ
này nằm trong nguồn nhân lực.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ
Từ đó cho thấy, đội ngũ cán bộ là tập hợp những cán bộ được tổ chức
thành một lực lượng có cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
đặt ra. Tập hợp cán bộ của một cơ quan, tổ chức nhất định thì được gọi là đội


17

ngũ cán bộ của cơ quan đó hoặc tổ chức đó. Khi nói đến đội ngũ cán bộ ta
phải hiểu và xét trên quan điểm hệ thống đó không phải là một tập hợp rời rạc
mà các thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ
chế nhất định nào đó. Vì vậy, mỗi tác động vào một thành tố đơn lẻ của hệ
thống vừa có ý nghĩa cục bộ, vừa có ý nghĩa trên toàn thể.
1.2.2.3. Phát triển
Theo từ điển tiếng Việt, phát triển là “biển đổi hoặc làm cho biến đổi

từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. [ 19 ]
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay
đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật hiện tượng
và con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm thì “Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra
đời... Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra
bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng
dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển”. [ 20 ]
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến
về số lượng, chất lượng dưới dạng tác động của bên trong hoặc bên ngoài
đều được coi là sự phát triển.
1.2.2.4. Phát triển đội ngũ
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế
tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu
dựa vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của
chức năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt


18

cho sự tăng trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy người "nhạc trưởng" chỉ huy
dàn nhạc lúc này không thể như trước được nữa, đòi hỏi phải có trình độ
cao hơn, có khả năng quản lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa
hơn. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ cán bộ là điều tất yếu không thể thiếu
được, đây cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực.

Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để
đội ngũ đó được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực. Phát
triển đội ngũ cán bộ tức là nhằm vào hoàn thiện kết quả lao động tổng
thể của người cán bộ trong cương vị công tác hiện tại của họ và chuẩn bị cho
họ đảm nhận những trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.
Phát triển đội ngũ cán bộ là một bộ phận của hệ thống phát triển
nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ cán bộ là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp, cả tăng tiến về số lượng lẫn chất
lượng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ này.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
đã dẫn tới xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá và vậy là đòi hỏi phải có sự
thay đổi trong mọi lĩnh vực.
Phát triển đội ngũ cán bộ trong một tổ chức, đơn vị là xây dựng một
đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
loại hình, đoàn kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng và ngày
càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức thực hiện thắng
lợi mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị.
1.2.2.5. Biện pháp phát triển
Khi nói đến biện pháp là nói đến “Cách thức giải quyết một vấn đề
nào đó”; Và trong thực tế đôi lúc người ta cũng dung giải pháp thay cho biện
pháp. Theo từ điển tiếng Việt: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn


×