Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu tương nhập nội từ hàn quốc trong vụ hè thu 2016 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ KHÁNH DƯ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC DÒNG ĐẬU TƯƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC
TRONG VỤ HÈ THU 2016 TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ KHÁNH DƯ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC DÒNG ĐẬU TƯƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC
TRONG VỤ HÈ THU 2016 TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Ma số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thị Xuyến

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hà Khánh Dư

năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá
nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Lưu
Thị Xuyến người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Đào tạo Sau đại học, Khoa
Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn nhóm
sinh viên K45 KHCT đã giúp tôi bố trí thí nghiệm và theo dõi, đo đếm các chỉ

tiêu nghiên cứu; Xin cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp, người thân
và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thiện luận
văn này.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân
trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hà Khánh Dư

năm 2017


5
55

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3

3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương ......................................................... 5
1.2.1. Nhiệt độ ................................................................................................... 5
1.2.2. Nước ........................................................................................................ 6
1.2.3. Ánh sáng.................................................................................................. 7
1.2.4. Đất đai ..................................................................................................... 7
1.2.5. Dinh dưỡng.............................................................................................. 8
1.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt Nam
... 8
1.3.1. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới....................
8
1.3.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam......................
15
1.3.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam ..................
18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................
25


6
66

2.1. Vật liệu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................ 25



7

2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 26
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 26
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 27
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 30
3.1. Kết quả theo dõi các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các dòng đậu
tương nhập nội từ Hàn Quốc trong vụ Hè thu 2016 tại Thái Nguyên..................
30
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu tương nhập nội
thuộc nhóm chín sớm ...................................................................................... 31
3.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu tương nhập nội
thuộc nhóm trung ngày.................................................................................... 37
Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 36 dòng đậu tương thuộc
nhóm trung ngày chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.1b: ............................ 37
3.2. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc thí
nghiệm trong vụ Hè Thu năm 2016 tại trường ĐHNL-TN............................. 38
3.2.1 Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương thuộc nhóm chín sớm ...... 39
3.2.2. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương thuộc nhóm trung ngày.........
42
3.3. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm
............. 44

3.3.1. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương thuộc nhóm chín sớm .....
45
3.3.2. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương thuộc nhóm trung ngày
....... 47


3.4. Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ, chống tách vỏ quả
của các dòng đậu tương thí nghiệm. ............................................................... 50
3.4.1. Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ, chống tách vỏ
quả của các dòng đậu tương thí nghiệm thuộc nhóm chín sớm ....................... 51
3.4.2. Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ, chống tách vỏ
quả của các dòng đậu tương thí nghiệm thuộc nhóm trung ngày......................
55
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 57
3.5.1. Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng đậu tương thuộc nhóm chín sớm............................................................ 57
3.5.2. Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng đậu tương thuộc nhóm trung ngày ......................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
CCC

: Chiều cao cây


cs

: Cộng sự

Đ/C

: Đối chứng

ĐHNL-TN

: Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên

FAO

: Tổ chức nông lương và lương thực thế giới

KHCT

: Khoa học cây trồng

KHKTNNVN

: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam

KHKTNNMN

: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam

KL


: Khối lượng

NN

: Nông nghiệp

NS

: Năng suất

NSLT

: Năng suất lý thuyết

Nxb

: Nhà xuất bản

TGST

: Thời gian sinh trưởng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014 .....
9
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng đậu
tương chủ yếu trên thế giới....................................................................... 10
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 2011 –

2016 ......................................................................................................... 16
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương Việt Nam (2014-2016) ........... 16
Bảng 1.5: Số lượng mẫu dòng giống đậu tương được nhập nội ............... 23
giai đoạn 2001- 2005 ................................................................................ 23
Bảng 1.6: Các giống đậu tương được chọn tạo bằng phương pháp ..........
24
lai hữu tnh ............................................................................................... 24
Bảng 3.1a: Một số giai đoạn sinh trưởng, phát triển ................................. 32
của 10 dòng đậu tương có triển vọng thuộc nhóm chín sớm .....................
32
Bảng 3.1b: Một số giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 10 dòng đậu tương có
triển vọng thuộc nhóm trung ngày ............................................................ 37
Bảng 3.2a: Đặc điểm hình thái của 10 dòng đậu tương có triển vọng thuộc
nhóm chín sớm ......................................................................................... 40
Bảng 3.2b: Đặc điểm hình thái của 10 dòng đậu tương có triển vọng thuộc
nhóm trung ngày ...................................................................................... 43
Bảng 3.3a: Đặc điểm thực vật học của 10 dòng đậu tương có triển vọng thuộc
nhóm chín sớm ......................................................................................... 45
Bảng 3.3b: Đặc điểm thực vật học của 10 dòng đậu tương có triển vọng thuộc
nhóm trung ngày ...................................................................................... 48
Bảng 3.4a: Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ, chống tách
vỏ quả của 10 dòng đậu tương triển vọng trong thí nghiệm thuộc nhóm chín
sớm .......................................................................................................... 52


viii
Bảng 3.4b: Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ, chống tách
vỏ quả của 10 dòng đậu tương triển vọng trong thí nghiệm thuộc nhóm trung
ngày ............................................................................................................. 55
Bảng 3.5a: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 10 dòng đậu

tương triển vọng thuộc nhóm chín sớm .................................................... 58
Bảng 3.5b: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 10 dòng đậu
tương có triển vọng thuộc nhóm trung ngày ............................................. 61


12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) còn gọi là cây đậu nành là
một cây trồng cạn có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao.
Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho chế
biến, thức ăn gia súc gia cầm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra
đậu tương còn là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [2].
Đậu tương là một trong những cây có dầu quan trọng bậc nhất trên thế
giới và là cây trồng đứng vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực thực phẩm
sau lúa mỳ, lúa nước và ngô. Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy nhất mà giá
trị của nó được đánh giá đồng thời cả protein và lipit. Trong đó protein chiếm
khoảng 36 - 46%, lipit biến động từ 16 - 24% tuỳ theo giống và điều kiện khí
hậu. Protein đậu tương có giá trị cao không những về hàm lượng lớn mà nó
còn đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là các loại axit amin không
thay thế như: Xystin, Lizin, Valin, Izovalin, Leuxin, Methionin, Triptophan
có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của cơ thể trẻ em và gia súc.
Ngoài ra trong hạt đậu tương còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin PP, A,
C, E, D, K, đặc biệt là vitamin B1 và B2 (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Trong y học, đậu tương còn là vị thuốc chữa bệnh, đặc biệt là đậu
tương đen có tác dụng tốt cho người bị đái tháo đường, thấp khớp, thần kinh
suy nhược và suy dinh dưỡng (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [2].
Đậu tương là cây nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp như công
nghiệp chế biến sơn, cao su nhân tạo, mực in, xà phòng chất dẻo, tơ nhân tạo,

dầu bôi trơn trong ngành hàng không (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Trước những nguồn lợi to lớn do cây đậu tương đem lại, cũng như để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm đậu tương ở nước ta, chúng ta
cần quan tâm phát triển đậu tương theo 2 hướng vừa tăng năng suất, vừa tăng
diện tích. Trong đó, năng suất là yếu tố quan trọng, bởi tăng năng suất sẽ làm


giảm giá thành sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Do đó, cần nhanh chóng
nghiên cứu chọn tạo ra những giống có năng suất cao, phẩm chất tốt có khả
năng thích nghi với điều kiện sinh thái của mỗi vùng.
Đậu tương có thể được gieo trồng trong tất cả các vùng sinh thái ở Việt
Nam, tuy nhiên trong những năm gần đây việc mở rộng diện tích và nâng cao
năng suất đậu tương hầu như không đáng kể và Việt Nam ngày càng nhập
khẩu nhiều đậu tương từ các nước trên thế giới phục vụ nhu cầu chế biến thực
phẩm và dùng làm thức ăn chăn nuôi.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc Việt Nam có diện
tích đất và điều kiện sinh thái phù hợp cho phát triển cây đậu tương ở tất cả
các vụ gieo trồng: xuân, hè, thu và đông. Tuy nhiên sản xuất đậu tương ở Thái
Nguyên chưa thực sự được phát triển, hàng năm Thái Nguyên cũng phải nhập
khẩu một lượng lớn đậu tương từ các nước trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ,
Úc để phục vụ cho chế biến thực phẩm cho con người và gia súc. Sở dĩ có
nghịch lý như trên là do người trồng đậu tương ở Thái Nguyên chưa có những
bộ giống đậu tương đa dạng có năng suất, chất lượng cao thích hợp cho từng
tiểu vùng sinh thái và đáp ứng được nhu cầu chế biến thực phẩm.
Trong chọn tạo giống đậu tương có thể sử dụng phương pháp lai tạo,
đột biến hoặc chọn lọc từ các nguồn vật liệu nhập nội, trong đó chọn lọc từ
các nguồn vật liệu nhập nội là phương pháp chọn tạo giống hiệu quả nhất và
tiết kiệm thời gian nhất. Các nguồn vật liệu phục vụ cho chọn giống được
nhập nội về trước hết cần phải có những nghiên cứu đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu để có thể trực tiếp chọn

lọc được các giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng và mục đích sử
dụng.
Hiện nay, năng suất đậu tương của Việt Nam (14,32 tạ/ha) rất thấp so
với năng suất bình quân đậu tương của thế giới (26,20 tạ/ha) do nhiều nguyên
nhân như đất đai, khí hậu, kỹ thuật canh tác; trong đó, giống là một trong
những nguyên nhân chính. Có nhiều biện pháp chọn tạo ra giống đậu tương


mới phục vụ cho sản xuất trong đó biện pháp nhập nội để đánh giá chọn lọc ra
giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái là biện pháp nhanh và rẻ tiền nhất.
Năm 2016 trong khuôn khổ hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc, nước ta đã
nhập nội 310 dòng đậu tương mới của Hàn Quốc. Từ thực tiễn đó chúng tôi
đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các
dòng đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc trong vụ Hè Thu 2016 tại Thái
Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tuyển chọn được những dòng đậu tương có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt thích hợp với điều kiện sinh thái của vùng phục vụ cho công tác
chọn tạo giống đậu tương ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
3. Yêu cầu của đề tài
Xác định được khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu
bệnh và năng suất cá thể của các dòng đậu tương thí nghiệm.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển và
cho năng suất cá thể của các dòng đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc. Các kết
quả nghiên cứu đạt được sẽ góp phần cung cấp dẫn liệu khoa học cho công tác
nghiên cứu và chọn tạo giống đậu tương. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là cơ sở và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về cây đậu tương.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp lựa chọn được những dòng đậu
tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cá thể cao phù hợp
với điều kiện sinh thái của vùng. Phục vụ cho việc công nhận giống mới và
phát triển đậu tương của vùng.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Tiến bộ nổi bật của khoa học kỹ thuật trên thế giới những năm cuối thế
kỷ 20 là ứng dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống. Các nhà khoa học
đã thành công trong việc lai tạo ra những giống đậu tương mới năng suất cao,
khả năng chống chịu tốt. Các giống đậu tương mới sử dụng ưu thế lai trong
tạo giống có ưu điểm là năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt với sâu
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như hạn, rét…
Để nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng cây đậu tương đặc biệt
trong bối cảnh thời tiết khí hậu có nhiều biến đổi như hiện nay, thì các giống
là một khâu then chốt, sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt,
chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo và
bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trường là mục tiêu quan trọng của việc phát
triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao. Các giống
mới phát triển được trong sản xuất phải có độ đồng đều cao, thể hiện các yếu
tố di truyền tốt của giống, có khả năng chống chịu với các điều kiện ngoại
cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao,
chất lượng tốt và ổn định qua nhiều thế hệ.
Hiện nay, các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu chọn tạo ra những
bộ giống đậu tương cho năng suất cao thích hợp với nhiều vùng sinh thái.
Trong đó nhập nội là một phương pháp hiệu quả và tiết kiệm thời gian nhất để
tuyển chọn ra những bộ giống đậu tương cho năng suất cao thích hợp với
nhiều vùng sinh thái nhằm hạn chế số lượng đậu tương nhập khẩu hàng năm

và mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng Tuy nhiên, các giống cây trồng
nhập nội do điều kiện sinh thái khác xa so với nơi chúng được tạo ra. Do đó,
cần có những nghiên cứu đánh giá tính thích nghi của giống.


1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
1.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho cây đậu tương ở thời kỳ nảy mầm nằm
trong phạm vi từ 10 – 40oC. Dưới 10oC thì sự vươn dài của trục mầm dưới lá
bị ảnh hưởng. Hạt đậu tương muốn mọc được cần có nhiệt độ từ 10 – 12oC
càng ấm thì hạt đậu tương càng dễ mọc và mọc nhanh.
Cây đậu tương tuy có nguồn gốc ôn đới nhưng không phải là cây chịu
được rét. Tổng tích ôn của nó biến động trong khoảng 1700 – 2700oC. Đậu
tương có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ không khí từ 27 – 42oC.
Trong quá trình sinh trưởng, nếu nhiệt độ biến động trên hoặc dưới mức thích
hợp quá nhiều đều có thể gây thiệt hại cho đậu tương. Khả năng bị thiệt hại do
nhiệt độ tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây. Nhiệt độ thích hợp
cho quá trình nảy mầm của hạt đậu tương là từ 22 – 26oC nếu nhiệt độ quá cao
hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm.
Thời kỳ cây con từ khi ra lá đến khi cây ra 3 lá kép, đậu tương có khả
năng chịu rét hơn chịu hạn. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây con
là từ 22 – 27oC.
Thời kỳ phát triển thân, cành, lá. Thời kỳ này thân cành phát triển
mạnh, nhiệt độ thích hợp cho thời kỳ này là 20 – 30oC, thấp nhất là 15oC, cao
nhất là 37oC. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự quang hợp của cây đậu tương là
từ 25 – 40oC. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến ra hoa, kết quả, nếu nhiệt độ
100oC sẽ ngăn cản sự phân hóa mầm hoa, nhiệt độ dưới 18oC có khả năng làm
cho quả không đậu, nhiệt độ cao trên 40oC làm ảnh hưởng rất lớn đến hình
thành đốt, lóng và phân hóa mầm hoa. Nhiệt độ thích hợp nhất cho thời kỳ ra
hoa là 22 – 25oC.

Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới sự cố định Nitơ vi khuẩn Rhizobium
Jaconicum bị hạn chế ở nhiệt độ 33oC, nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn hoạt
động là 25 – 27oC.


Thời kỳ làm quả, quá trình tích lũy vật chất khô về hạt tăng, do đó quá
trình quang hợp tăng, nếu nhiệt độ giảm, lượng nước trong quá trình hô hấp sẽ
bốc hơi nhanh, quá trình tích lũy vật chất khô giảm, sự vận chuyển của chất
dinh dưỡng về hạt giảm làm cho chất lượng hạt kém, năng suất giảm. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho thời kỳ hình thành quả và hạt là 21 – 23oC. Thời kỳ
chín nhiệt độ thích hợp nhất là 19 – 20oC. Nhìn chung nhiệt độ bình quân
trong một ngày có lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của đậu tương là 18 –
22OC (Brown D.M. (1960) [20].
1.2.2. Nước
Tuy là cây trồng cạn song nước cũng là một trong những nhu cầu quan
trọng và cũng là một trong những yếu tố hạn chế chủ yếu đến sản xuất đậu
tương. Nhu cầu nước của đậu tương thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, kỹ
thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Lượng mưa cần từ 350 - 600mm cho
cả quá trình sinh trưởng phát triển. Hạt nảy mầm đòi hỏi độ ẩm đất 60 - 65%
nếu đất khô quá thì hạt không mọc được, hạt nằm lâu trong đất thì sẽ bị thối,
nếu đất ướt quá thì hạt thiếu khí sẽ không mọc được hạt cũng bị thối. Nhu cầu
về nước tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây và nhu cầu đó cũng thay
đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai và vùng sinh thái. Độ ẩm của đất có sự
tương quan thuận với chiều cao của cây, đường kính và số đốt, số hoa, tỷ lệ
đậu quả và số hạt. Giai đoạn ra hoa và bắt đầu làm quả nếu bị thiếu nước hoa
sẽ bị rụng nhiều làm giảm số quả trên cây.
Việc cung cấp nước cho lá để duy trì sức căng của tế bào là yếu tố quan
trọng để đảm bảo tốc độ tăng diện tích lá, mà hệ số diện tích lá tỷ lệ thuận với
tốc độ tăng trưởng của cây, làm giảm diện tích lá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự sinh trưởng của cây.

Giai đoạn vào mẩy là lúc đậu tương cần nhiều nước nhất, lúc này nếu
để thiếu nước thì sẽ làm năng suất giảm nhiều hơn các giai đoạn trước. Tuy là
rất cần nước nhưng cây đậu tương cũng có khả năng chịu được hạn trong thời


gian nhất định nhưng muốn đạt năng suất cao cần phải đảm bảo cho cây
thường xuyên đủ ẩm, nếu gặp hạn đặc biệt vào các giai đoạn quan trọng thì
phải tìm mọi cách khắc phục để tưới cho cây (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
1.2.3. Ánh sáng
Là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hình thái cây đậu tương, nó làm thay
đổi thời gian nở hoa và chín, ảnh hưởng tới chiều cao cây, diện tích lá và rất
nhiều các đặc tính di truyền khác của đậu tương.
Ánh sáng là yếu tố quyết định quá trình quang hợp, sự cố định nitơ và
sản lượng chất khô cũng như nhiều đặc tính khác phụ thuộc vào quang hợp.
Cây đậu tương có phản ứng với độ dài ngày, các giống khác nhau phản
ứng với độ dài ngày khác nhau, là một cây ngắn ngày điển hình, sự tác động
của ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất là vào giai đoạn trước khi cây ra hoa, lúc
này ánh sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm
giảm chiều cao cây, số đốt cũng như độ dài các lóng (Phạm Văn Thiều, 2006)
[15].
Cây đậu tương chịu ảnh hưởng nhiều của cường độ ánh sáng, trong
điều kiện có độ dài ngày thích hợp thì chỉ có 30% cường độ bức xạ mặt trời là
được, do đó ta có thể trồng xen đậu tương với các loại cây trồng khác. Trong
thời kỳ ra hoa và hình thành hạt, số giờ chiếu sáng thích hợp là từ 6 - 12 giờ,
lúc này nếu gặp điều kiện ngày dài thời gian chiếu sáng trên 13giờ/ngày thì
cây sẽ không ra hoa được (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
1.2.4. Đất đai
Đậu tương có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, thích hợp nhất là
đất thịt nhẹ, tơi xốp, sâu màu, thoáng, thoát nước, pH từ 6,5 - 7,2. Đậu tương
không sống được trên đất quá chua hoặc quá kiềm. Đất ít màu, chua vẫn có

thể trồng được đậu tương, nhưng cần phải thoát nước, bón nhiều lân và vôi.
Trong vụ xuân có thể gieo đậu tương trên các chân cao, không đủ nước để cấy
lúa chiêm xuân, chân đất bãi ven sông ở các tỉnh Đồng bằng và Trung du Bắc
Bộ. Vụ Hè Thu có thể gieo vào các chân mạ, chân đất không làm được lúa


mùa vùng đồng bằng, đất nương rẫy ở vùng núi. Vụ Thu Đông và vụ Đông có
thể gieo ở đất bãi ven sông sau khi nước rút, đất chuyên màu trong đê (Ngô
Thế Dân và cs, 1999) [2].
1.2.5. Dinh dưỡng
Có 16 nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng của đậu tương, trong đó có 3
nguyên tố C, H và O là thành phần chủ yếu trong chất khô và được hấp thụ
dưới dạng CO2, H2O, O2 tự do trong không khí. Những nguyên tố cần thiết
khác là N, P, K, Ca, Mg, S, Fe…
Hanway và Weber (1971), nghiên cứu sự hấp thụ NPK ở các giống đậu
với tập tính sinh trưởng vô hạn cho thấy kiểu hấp thụ N, P, K ở trong cây
giống nhau và sự tích lũy tối đa của nó xảy ra ở giai đoạn chín sinh lý.
Handerson và Kampraha (1970) với các giống đậu tương sinh trưởng hữu
hạn, cho thấy tỷ lệ hấp thụ các chất khoáng N, P, K, Ca và Mg tăng dần qua
các giai đoạn hình thành hạt. Tỷ lệ hấp thụ tối đa tương ứng của chúng là
7,7: 0,41: 0,46: 2,4 và 0,77 kg/ha (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [2].
1.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt
Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế
giới
1.3.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế
giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu
quan trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh,
dừa và cọ dầu. Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có điều

kiện phát triển vì có trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng
protein, dầu thực vật, thực phẩm chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
gia súc ngày càng gia tăng nên cây đậu tương được trồng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới 73%,
tiếp đó là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm
23,15%. Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên qua các thời
kỳ.


Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế giới được
thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014
Sản

lượng

Năm

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha)

2010

102,79

25,77

264,91

2011


103,82

25,20

261,60

2012

105,37

22,93

241,58

2013

111,63

24,91

278,09

2014

117,72

26,20

308,44


(triệu

tấn)

(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [22].
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng đậu tương trên thế giới
hàng năm không ngừng tăng. Năm 2014 diện tích tăng khoảng 15 triệu ha so
với năm 2010. Diện tích trồng đậu tương lớn nhất trên thế giới là 117,72 triệu
ha vào năm 2014. Về năng suất, trong 5 năm, từ năm 2010 - 2014 năng
suất đậu tương trên thế giới tương đối ổn định dao động từ 22,93 - 26,2
tạ/ha. Năm
2012, năng suất đậu tương trên thế giới thấp nhất là 22,93 tạ/ha. Năm 2014,
năng suất đậu tương cao nhất là 26,2 tạ/ha. Do hàng năm diện tích trồng liên
tục tăng lên nên sản lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng lên, trong 4 năm
từ 2010 - 2014 tăng 43,53 triệu tấn.


Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng
đậu tương chủ yếu trên thế giới
Tên nước

Mỹ

Braxin

Acgentina

Trung
Quốc


Năm

Diên tích (triệu Năng

suất Sản

lượng

ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

78,84

28,87

227,72

2011

79,21

28,29

224,31


2012

80,41

25,30

203,44

2013

85,79

28,34

243,09

2014

91,86

29,53

271,21

2010

23,33

29,48


68,76

2011

23,97

31,24

74,82

2012

24,98

26,37

65,85

2013

27,91

29,29

81,72

2014

30,27


28,66

86,76

2010

18,13

29,05

52,68

2011

18,76

26,05

48,89

2012

17,58

22,81

40,10

2013


19,42

25,39

49,31

2014

19,25

27,74

53,40

2010

8,52

17,71

15,08

2011

7,89

18,36

14,49


2012

7,17

18,14

13,01

2013

6,79

17,60

11,95

2014

6,73

18,13

12,20

(Nguồn: FAOSTAT, 2016)[22]
Trong 5 năm gần đây diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Mỹ
không ngừng tăng lên. Năm 2014 là năm Mỹ đạt đỉnh cao về cả diện tích,
năng suất và sản lượng khẳng định vị trí số một trong sản xuất đậu tương. Có



được thành công như vậy phải nói rằng nước Mỹ đã hết sức chú trọng đến
việc phát triển đậu đỗ. Không những tăng về diện tích mà Mỹ còn quan tâm
đến vấn đề nghiên cứu và tạo giống. Hiệp hội đậu tương Hoa Kỳ (ASA:
American Soybean Association) được thành lập từ năm 1920 có 52 nghìn hội
viên. Ở Mỹ, việc chọn lọc, nhập nội và lai tạo giống rất được quan tâm. Năm
1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống được thu thập từ khắp nơi trên thế
giới.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, từ năm 2011 - 2014 thì diện
tích, sản lượng đậu tương tăng theo từng năm, cao nhất vào năm 2014 là
86,76 triệu tấn. Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới
chống chịu sâu bệnh, giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật của thế giới và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển
mạnh lúa mỳ và ngô luân canh với đậu tương. Tại Brazil, đậu tương chủ yếu
được dùng để làm bột và ép dầu. Chính phủ khuyến khích đẩy mạnh nền công
nghiệp chế biến trong nước và xuất khẩu.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương sau Mỹ, Brazil là
Acgentina. Tại quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa
mì. Chính phủ nước này đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu
tương do đó mà cây đậu tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ
3 về sản xuất đậu tương trên thế giới. Từ năm 1961 - 1962 chính phủ đã có
chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương, nên cây đậu tương phát
triển khá mạnh.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về cây trồng này. Ở Trung Quốc, đậu
tương được trồng chủ yếu ở vùng Đông Bắc, nơi có những điển hình năng
suất cao, đạt 83,93 tạ/ha trên diện tích 0,4 ha và 49,6 tạ/ha trên diện tích là
0,14 ha. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn đứng sau Mỹ, Braxin và
Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích, năng suất và sản lượng đậu
tương lớn nhất châu Á. Năng suất đậu tương của Trung Quốc thấp hơn năng
suất bình quân thế giới khoảng 7 tạ/ha. Sản lượng thì giảm gần 3 tấn do diện



tích sản xuất giảm, sản lượng không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Hàng
năm, Trung Quốc vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn đậu tương từ châu Mỹ;
Trung Quốc là nước phải nhập đậu tương lớn nhất trên thế giới.
1.3.1.2 Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương trên thế
giới
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng, cũng như nhu cầu của con
người sử dụng các sản phẩm được chế biến từ đậu tương ngày một tăng mà
nhiều nước đã đầu tư lớn cho việc tăng năng suất và diện tích cây đậu tương.
Để thực hiện được điều đó họ đã chú trọng đến đẩy mạnh việc áp dụng khoa
học kỹ thuật trong công tác nghiên cứu chọn tạo giống mới. Đã có hàng nghìn
công trình nghiên cứu trên thế giới được thực hiện qua các năm, với các
phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tìm ra những giống đậu tương có
năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện sinh thái của các vùng
khác nhau.
Hiện nay, nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đoài Loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Indonesia,
Nhật bản, Triều tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái lan, Mỹ, Nga với tổng số
45.038 mẫu giống (Trần Đình Long và cs, 2005)[10].
Mỹ là quốc gia luôn dẫn đầu thế giới về năng suất và sản lượng đậu
tương. Nhờ các phương pháp chọn lọc và nhập nội, gây đột biến và lai tạo mà
họ đã tạo ra được những giống đậu tương mới. Những dòng nhập nội có năng
suất cao đều được sử dụng làm giống gốc trong các chương trình lai tạo và
chọn lọc. Năm 1983, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập
được từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn giống của mỹ là
chọn ra những giống đậu tương có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với
yếu tố quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, có hàm lượng
protein và lipit cao, đẽ bảo quuản và chế biến. (Johnson H.W. and Bernard
R.L., 1976)[25]. Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên cứu thành



công hệ gen của cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong đó có 1.110
gen có liên quan đến quá trình tổng hợp lipid. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu
tìm thấy bằng chứng của hai trường hợp bộ gen trùng lắp riêng biệt, một trong
khoảng 59 triệu năm trước và một khoảng 13 triệu năm trước đây, kết quả là
một sự chép lại nhân đôi bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều
bản sao. Hệ Genome cho phép các nhà nghiên cứu xác định một gen cung cấp
tính kháng với bệnh gỉ sắt đậu tương châu Á [27]. Bên cạnh đó chọn tạo
giống đậu tương mới theo hướng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng
được các nhà khoa học tại Mỹ quan tâm. Bằng các kỹ thuật của công nghệ
sinh học (chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung hợp tế bào trần, tái tổ hợp…) và
đột biến, các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo thành công các giống đậu tương
mới có năng suất, chất lượng và chống chịu với điều kiện bất lợi của môi
trường. Cụ thể, như giống đậu tương kháng được với thuốc cỏ Glyphosate.
Tương tự, tại Úc đã áp dụng kỹ thuật công nghệ tế bào để phân lập được gen
chịu hạn thành công.
Trong những năm gần đây Trung quốc cũng đã mạnh dạn ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chọn tạo giống và đã tạo ra được nhiều
giống đậu tương mới. Bằng phương pháp thực nghiệm tạo ra giống Tiefeng
18 do xử lý bằng tia gamma, có khả năng chịu được phèn cao, không đổ, cho
năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06 (cũng được xử lý bằng tia
gamma) có hệ rễ tốt, nhiều cành, lóng ngắn, khả năng thích ứng rộng (Trần
Đình Đông, 1994) [7].
Đài Loan đã bắt đầu chương trình chọn tạo giống từ năm 1961 và đưa
vào sản xuất các giống Kaohsing 3, Tainung 3, Tainung4... Các giống được
xử lý Nơron và tia X cho các giống đột biến Tainung. Tainung 1 và Tainung2
có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ không bị nứt (Vũ Tuyên Hoàng và
cs, 1995) [8]. Các giống này (đặc biệt là Tainung4) đã được dùng làm nguồn
gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau



như Trạm thí nghiệm Majo (Thái Lan), Trường đại học Philippin (Vũ Tuyên
Hoàng và cs 1995) [8].
Hiện nay, vùng Đông nam Á cũng là một vùng trọng điểm của công tác
phát triển giống đậu tương và được ưu tiên hàng đầu trong hệ thống nông
nghiệp.
Tại Indonesia, các nhà nghiên cứu chọn tạo nhằm mục đích cải tiến
giống có năng suất cao trồng được ở vùng đất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với
thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 70–80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có
hạt thon dài (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991) [26] . 14 giống có năng suất
cao đã được tạo ra và được khuyến cáo gieo trồng trong đó có giống Wilis
được trồng phổ biến nhất, giống này có thời gian sinh trưởng 85 ngày, năng
suất bình quân đạt 2,5 tấn/ha. Việc cải tiến giống đã góp phần đưa năng suất
đạt 2,5 tấn/ha, giống có thời gian sinh trưởng ngắn, thích ứng với môi trường
không thuận lợi (đất không cày bừa; đất khó tiêu nước), chất lượng hạt được
tăng lên, tăng khả năng chống đổ... (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991) [26].
Qua chọn lọc mà họ đã chọn ra được một số giống trồng được trên đất ướt
sau vụ thu hoạch lúa với việc làm đất và không làm đất trong mùa khô mà vẫn
cho năng suất 14,7 - 16,8 tạ/ha như các giống Kerinci, Lompobatang, Rinjani,
(Buitrago và cs 1971) [21].
Thái Lan với sự phối hợp giữa hai trung tâm MOAC và SGPRT nhằm
cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính
(gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn,...) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn,
chịu được hạn hán và ngày ngắn (Judy W.H. and Jackobs J.A., 1979) [24].
Trong những năm gần đây Ấn độ tiến hành khảo nghiệm các giống đậu
tương địa phương và nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức
AICRPS (The All India coordinated Research Projeet on Soybean) và NRCS
(National Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu và đã phát



×