Tải bản đầy đủ (.ppt) (84 trang)

DẠY HỌC VỚI PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC MỚI - PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 84 trang )

DẠY HỌC VỚI PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC MỚI
PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh
Thái Nguyên, 2016
1


NỘI DUNG

 Phần 1: Dạy và học trong xã hội mới
 Phần 2: Dạy và học theo định hướng phát
triển năng lực của người học
 Phần 3: Dạy và học với Phương tiện dạy
học mới
 Phần 4: Phát triển chương trình đào tạo ở
các trường đại học và cao đẳng

2


Phần 1
DẠY VÀ HỌC TRONG XÃ HỘI MỚI
1.1. Các xu hướng phát triển của thế giới tác động
tới GD toàn cầu
1.2. Xã hội tri thức và giáo dục
1.3. Mô hình phát triển năng lực
1.4. Các lý thuyết học tập

3



1.1. CÁC XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THẾ
GIỚI TÁC ĐỘNG TỚI GIÁO DỤC TOÀN CẦU
Xu hướng thứ nhất: Cuộc cách mạng khoa học

công nghệ diễn ra với tốc độ nhanh trên nhiều lĩnh
vực và sẽ tiếp tục phát triển hết sức mạnh mẽ trong
thế kỷ XXI. Trước hết, đó là cuộc cách mạng về công
nghệ thông tin và truyền thông đưa loài người
chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và nền kinh tế tri thức. Cách mạng CN 4.0.
Xu thế thứ hai: Toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng
hầu như trên mọi mặt từ kinh tế đến văn hóa, xã
hội... trong đó có giáo dục.
4


1.2. XÃ HỘI TRI THỨC VÀ GIÁO DỤC
Thế nào là xã hội tri thức?
Xã hội tri thức là một xã hội, trong đó tri thức trở thành yếu tố
quyết định đối với nền kinh tế hiện đại và các quá trình sản
xuất, quan hệ sản xuất của nó, cũng như đối với các nguyên
tắc tổ chức của xã hội.
Đặc điểm của xã hội tri thức:
- Tri thức là yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo xã hội
hiện đại, của lực lượng sản xuất và tăng trưởng KT.
- Thông tin và tri thức tăng lên một cách nhanh chóng kéo
theo sự lạc hậu nhanh của tri thức, công nghệ cũ.
- Sự trao đổi thông tin và tri thức được hỗ trợ bởi công nghệ
thông tin, được toàn cầu hoá.
- Thay đổi cơ cấu xã hội theo hướng đa dạng, linh hoạt.

5


XÃ HỘI TRI THỨC VÀ GIÁO DỤC
Những đặc điểm của xã hội tri thức (tiếp)
- Thay đổi tổ chức và tính chất lao động nghề nghiệp.

Người lao động luôn phải thích nghi với những tri thức và
công nghệ mới.
- Con người là yếu tố trung tâm trong XH tri thức, là chủ thể
kiến tạo xã hội.
- Đối với con người cá thể, tri thức là một cơ sở để xác định
vị trí xã hội, khả năng hành động và ảnh hưởng mới.
- Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con
người, do đó đóng vai trò then chốt trong sự phát triển.
- XH tri thức là xã hội toàn cầu hoá. Trình độ giáo dục trở
thành yếu tố tranh đua quốc tế.

6


NHỮNG YÊU CẦU CỦA XÃ HỘI TRI THỨC
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
 Giáo dục cần giải quyết mâu thuẫn: khối lượng tri thức -

thời gian đào tạo
 Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những
đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng
như cuộc sống, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh
quốc tế, đặc biệt là:

Năng lực hành động
Tính sáng tạo, năng động,
Tính tự lực và trách nhiệm
Năng lực cộng tác làm việc
Năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp
Khả năng học tập suốt đời
7


1.3. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Khái niệm năng lực

Năng lực là gì?
Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là
điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và
trách nhiệm đạo đức.
Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết
các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội …và khả năng vận
dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình
huống linh hoạt...)
8


 Có nhiều loại năng lực khác nhau. Năng lực
hành động là một loại năng lực.
 Khái niệm phát triển năng lực ở đây cũng được

hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động.
 Năng lực hành động là khả năng thực hiện có
hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực
nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng
như sự sẵn sàng hành động.

9


MÔ HÌNH CẤU TRÚC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG
Cấu trúc năng lực :
Năng lực chuyên môn
Năng lực phương pháp
Năng lực xã hội
Năng lực cá thể
Các thành phần nang

Năng lực
Cá thể

Năng lực
Xã hội

Năng lực
chuyên môn

Năng lực
Phương pháp


lực
„gặp“ nhau tạo thành
NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG
năng lực hành động

10




Năng lực chuyên môn:

- Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như
đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và
chính xác về mặt chuyên môn. (Bao gồm cả khả năng tư
duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng
nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình)
 Năng lực phương pháp:
- Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định
hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiêm vụ và
vấn đề.
- Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương
thức nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
11


Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm
vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những

thành viên khác. Trọng tâm là:
- ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những
người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức.
- Có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng
tác và giải quyết xung đột.
Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn
của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như
xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực
hoá kế hoạch đó; Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo
đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
12


VẬN DỤNG LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Xác định mục đích học tập theo quan điểm phát triển
năng lực:
Mô tả yêu cầu trình độ đầu ra một
cách rõ ràng theo các thành phần năng lực
 Xác định nội dung dạy học, Mô tả nội dung đầu vào
theo mô hình cấu trúc năng lực:
học nội dung chuyên môn, học PPChiến lược, học giao tiếp, học tự phát triển.
 Sử dụng các PPDH nhằm phát triển năng lực hành
động:
dạy học tích cực, dạy học định
hưóng hành động, giải quyết vấn đề, học giao tiếp,
học tự điều khiển
 Đánh giá:
Trọng tâm đánh giá không phải tri thức
tái hiện mà là khả năng vận dụng,

13



NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN
Giáo viên là chuyên gia của việc dạy và học

Các năng lực nòng cốt:
Năng lực dạy học
Năng lực giáo dục
Năng lực chẩn đoán, đánh giá, tư vấn
Năng lực phát triển nghề nghiệp (riêng) và
năng lực phát triển trường học.
14


1.4. Các lý thuyết học tập

• Sơ lược về các lý thuyết học tập
• Lý thuyết phản xạ có điều kiện Pavlov
• Thuyết hành vi
• Thuyết nhận thức
• Thuyết kiến tạo

15


LÝ THUYẾT PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN CỦA PAVLOV

Cơ sơ của thuyết hành vi

Thực nghiệm Pavlov

• Năm 1889 nhà sinh lý học Nga Pavlov nghiên cứu
thực nghiệm phản xạ tiết nước bọt của chó khi đưa
các kích thích khác nhau. Ban đầu dùng thức ăn kích
thích, chó có phản ứng tiết nước bọt đó là phản xạ
bẩm sinh. Sau đó kích thích đồng thời bằng ánh đèn
và thức ăn. Sau một thời gian luyện tập, con chó có
phản xạ tiết nước bọt khi chỉ có kích thích ánh đèn, đó
là phản xạ có điều kiện.
• Với lý thuyết phản xạ có điều kiện, lần đầu tiên có thể
giải thích cơ chế của việc học tập một cách khách
quan: cơ chế Kích thích- Phản ứng.
16


THUYẾT HÀNH VI (BEHAVORISM)
Kích thích

Hộp đen

Phản ứng

• Các lý thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học
tập vào các hành vi bên ngoài có thể quan sát khách quan
bằng thực nghiệm.
• Không quan tâm đến các quá trình tâm lý bên trong như
tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì không thể quan sát
khách quan được. Bộ não được coi là một hộp đen.
• Thuyết hành vi cổ điển (Watson): học tập là tác động qua

lại giữa kích thích và phản ứng (S-R).
• Thuyết hành vi Skiner: Nhấn mạnh mối quan hệ giữa
hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C).
17


THUYẾT HÀNH VI (BEHAVORISM)
Hộp Skinner

HỘP SKINNER
a. Đèn

b. Máng thức ăn
c. Đòn bẩy
d. Lưới điện

Thực nghiệm Skinner:
Khi chuột ấn vào đòn bẩy
thì nhận được thức ăn.
Sau một quá trình luyện
tập chuột hình thành phản
ứng ấn đòn bẩy để nhận
được thức ăn. Yếu tố gây
hưng phấn là thức ăn.
Khi thao tác đúng thì
được thưởng: Thức ăn.
Thao tác sai thì bị phạt:
Điện giật

18



CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT HÀNH VI
1) Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng
có thể quan sát được.
2) Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một
chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm
cỏc hành vi cụ thể. Những hành vi phức tạp được xây
dựng thông qua sự kết hợp các bước học tập đơn
giản.
3) Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn
của người học, tức là sẽ sắp xếp giảng dạy sao cho
người học đạt được hành vi mong muốn mà sẽ được
đáp lại trực tiếp (khen thưởng và công nhận).
4) Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá
trình học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều
chỉnh ngay lập tức những sai lầm.
19


ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT HÀNH VI
GV
GVđưa
đưathông
thông

tin
tinđầu
đầuvào
vào


HS
HS

GV
GVquan
quansát
sátđầu
đầurara
Khen
Khenhay
haykhiển
khiểntrách
trách

Ứng dụng: Các hình thức ứng dụng:
• Trong dạy học chương trình hoá
• Trong dạy học có hỗ trợ bằng máy vi tính
• Trong học tập thông báo tri thức và trong huấn luyện
Hạn chế/ Phê phán:
• Quá trình học tập không chỉ do kích thích từ bên ngoài
mà còn là quá trình chủ động bên trong của chủ thể
nhận thức.
• Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn
giản không phản ánh hết được các mối quan hệ tổng
thể…
20


THUYẾT NHẬN THỨC

(Cognitivism)
• Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức
bên trong với tư cách là một quá trình xử lý thông tin. Bộ
não xử lý các thông tin tương tự như một hệ thống kỹ
thuật.
• Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và có ảnh
hưởng quyết định đến hành vi. Con người tiếp thu các
thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết
định các hành vi ứng xử.
• Trung tâm của các lý thuyết nhận thức là các hoạt động trí
tuệ: xác định, phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và các
hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết các
vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
21


THUYẾT NHẬN THỨC (tiếp)
Thông
Thông
tin
tinđầu
đầuvào
vào

HỌC
HỌCSINH
SINH
(Quá
(Quátrình
trìnhnhận

nhậnthức:
thức:
Phân
Phântích
tích- -Tổng
Tổnghợp
hợp
Khái
Kháiquát
quáthoá,
hoá,Tái
Táitạo…)
tạo…)

Kết
Kếtquả
quảđầu
đầura
ra

• Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm
sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
• Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy muốn
có sự thay đổi đối với một người thì cần có tác động
phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.
• Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức:
tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và thực hiện.
Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá và tự hưng
phấn, không cần kích thích từ bên ngoài.
22



CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT NHẬN THỨC
1) Không chỉ kết quả học tập (sản phẩm) mà quá trình
học tập và quá trình tư duy cũng là điều quan trọng.
2) Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập
thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư
duy.
3) Các quá trình tư duy không thực hiện thông qua các
vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính, mà thông qua
việc đưa ra các nội dung học tập phức hợp.
4) Cỏc PP học tập cú vai trũ quan quan trọng.
5) Việc học tập thực hiện trong nhóm cú vai trũ quan
trọng , giỳp tăng cường những khả năng về mặt xã hội.
6) Cần cú sự cân bằng giữa những nội dung do giáo
viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực.
23


ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT NHẬN THỨC

05-03-09

Ứng dụng: Thuyết nhận thức được thừa nhận
và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Đặc biệt là:
• Dạy học Giải quyết vấn đề
• Dạy học định hướng hành động
• Dạy học khám phá
• Làm việc nhóm
• Hạn chế : Việc dạy học nhằm phát triển tư duy,

giải quyết vấn đề, dạy học khám phá đòi hỏi
nhiều thời gian và đòi hỏi cao ở sự chuẩn bị cũng
như năng lực của giáo viên. Cấu trúc quá trình tư
duy không quan sát trực tiếp được nên chỉ mang
tính giả thuyết.

24


05-03-09

THUYẾT KIẾN TẠO (Constructionalism)
• Tư tưởng cốt lõi của các lý thuyết kiến tạo là: Tri
thức được xuất hiện thông qua việc chủ thể nhận
thức tự cấu trúc vào hệ thống bên trong của mình,
tri thức mang tính chủ quan.
• Với việc nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức
trong việc giải thích và kiến tạo tri thức, thuyết kiến
tạo thuộc lý thuyết chủ thể.
• Cần tổ chức sự tương tác giữa người học và đối
tượng học tập, để giúp người học xây dựng thông
tin mới vào cấu trúc tư duy của chính mình, đã
được chủ thể điều chỉnh. Học không chỉ là khám
phá mà còn là sự giải thích, cấu trúc mới tri thức. 25


×