Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện si ma cai, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
------------------

PHẠM ĐỨC HẠNH

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN SI MA CAI,
TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phó Đức Hòa

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp,
tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, động viên quý báu của nhiều đơn vị trường
học và cá nhân.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với quý thầy, cô
trường Học viện quản lý giáo dục; quý thầy, cô trong Hội đồng khoa học đã
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS


Phó Đức Hòa - người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ chuyên
viên phòng GD&ĐT huyện Si Ma Cai đã tạo điều kiện cung cấp các số liệu
cần thiết cho đề tài; xin được chân thành cảm ơn Ban giám đốc, giáo viên
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện, đã cung cấp và chia sẻ những tư liệu cần thiết trong quá trình tác giả
nghiên cứu luận văn.
Tuy đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý kiến của quý thầy, cô và các
bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, Ngày 05 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Phạm Đức Hạnh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Phạm Đức Hạnh



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... ii
CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN........................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN........................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG LUẬN VĂN ................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM DN&GDTX .......................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 18
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ 18
1.2.2. CNTT và Quản lý CNTT. ........................................................................ 20
1.2.3. Quản lý hoạt động dựa trên CNTT. .......................................................... 25
1.2.4. Quản lý hoạt động trung tâm DN&GDTX. .............................................. 28
1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trung tâm
DN&GDTX. ............................................................................................................... 33
1.3.1. CNTT trong xây dựng và thiết kế bài học. ............................................... 33
1.3.2. CNTT trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. ................................... 37
1.3.3. CNTT đối với học viên tại trung tâm. ...................................................... 40

1.3.4. CNTT trong quá trình sinh hoạt chuyên môn. .......................................... 41
1.3.5. CNTT trong quản lý các hoạt động dạy học. ............................................ 41
1.3.6. CNTT trong khai thác tài nguyên trên mạng. ........................................... 47
1.3.7. CNTT trong quá trình kiểm tra đánh giá học viên. ................................... 48
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trung tâm
DN&GDTX. ............................................................................................................... 48


iv
1.4.1. Lập kế hoạch. .......................................................................................... 49
1.4.2. Tổ chức quản lý. ...................................................................................... 51
1.4.3. Chỉ đạo quản lý........................................................................................ 53
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá ................................................................................... 53
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại trung tâm DN&GDTX................................................................ 54
1.5.1. Công tác quản lý, sinh hoạt chuyên môn tại trung tâm DN&GDTX. ........ 54
1.5.2. Trình độ CNTT của giáo viên và nhà quản lý. ......................................... 55
1.5.3. Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại trung tâm DN&GDTX. ................................. 56
1.5.4. Quản lý hoạt động chuyên môn tại trung tâm DN&GDTX. .................... 57
1.5.5. Nhận thức và trình độ Tin học của học viên tại trung tâm. ....................... 58
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 60
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DH
TẠI TRUNG TÂM DN&GDTX HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI ....... 61
2.1. Khái quát quá trình phát triển trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai. ............................................................................................................... 61
2.1.1. Quy mô và thành tựu. .............................................................................. 61
2.1.2. Đặc điểm quản lý chuyên môn tại trung tâm. ........................................... 68
2.1.3. Quản lý ứng dụng CNTT của nhà quản lý tại trung tâm. .......................... 68
2.1.4. Việc triển khai và thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước và những điều kiện để ứng dụng CNTT trong

dạy học ở trung tâm. ................................................................................... 71
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học tại trung tâm DN&GDTX
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ................................................................................ 73
2.2.1. CNTT trong xây dựng và thiết kế bài học ................................................ 76
2.2.2. CNTT trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. ................................... 78
2.2.3. CNTT đối với học viên đang học tại trung tâm ........................................ 80
2.2.4. CNTT trong quá trình sinh hoạt tổ chuyên môn ....................................... 81
2.2.5. CNTT trong quá trình kiểm tra đánh giá học viên .................................... 82
2.2.6. CNTT trong quá trình quản lý hoạt động dạy học. ................................... 83
2.2.7. CNTT trong khai thác tài nguyên trên mạng. ........................................... 85
2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.......................................................... 88
2.3.1. Thực trạng trong lập kế hoạch ............................................................. 88


v
2.3.2. Thực trạng trong tổ chức ..................................................................... 88
2.3.3. Thực trạng trong chỉ đạo...................................................................... 89
2.3.4. Thực trạng trong kiểm tra, đánh giá ..................................................... 90
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trung tâm. ................................................................................................................... 92
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai. .............................................................. 93
2.5.1. Thuận lợi ................................................................................................. 93
2.5.2. Hạn chế . ................................................................................................. 94
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học. ............................................................................................................ 95
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 96
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ỨNG
DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM DN&GDTX

HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI .................................................................. 98
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................... 98
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................ 98
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................... 98
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 99
3.1.4. Nguyên tắc chuyên môn hóa .................................................................... 99
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong
công tác DH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. ........ 100
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong DH cho giáo viên. ......... 100
3.2.2. Tổ chức các khóa bồi dưỡng cho giáo viên về sử dụng các ứng dụng CNTT
vào trong dạy học. ...................................................................................... 103
3.2.3. Quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng
phòng học đa phương tiện để phục vụ dạy học.......................................... 108
3.2.4. Chỉ đạo quy trình thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ......... 115
3.2.5. Tạo động lực nhằm khích lệ GV ứng dụng CNTT vào dạy học. ............. 123
3.2.6. Giám sát, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện việc ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai .. 126
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................ 130
Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 141


vi

DANH MỤC
Stt

CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ

Ghi chú

1

BTVH

Bổ túc văn hóa

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CLDH

Chất lượng dạy học

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

CSVC


Cơ sở vật chất

6

DH

Dạy học

7

DN&GDTX

Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên

8

ĐPT

Đa phương tiện

9

GAĐT

Giáo án điện tử

10 GADHTC

Giáo án dạy học tích cực


11 GDTX

Giáo dục thường xuyên

12 GĐ

Giám đốc

13 GV

Giáo viên

14 HV

Học viên

15 ICT

Công nghệ thông tin và truyền thông

16 KHCN

Khoa học công nghệ

17 PPDH

Phương pháp dạy học

18 PMDH


Phần mềm dạy học

19 QLGD

Quản lý giáo dục

20 SGK

Sách giáo khoa

21 TBDH

Thiết bị dạy học

22 THCS

Trung học cơ sở

23 THPT

Trung học phổ thông

24 XMC

Xóa mù chữ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Stt

Tên bảng

1

Bảng 2.1.

2

Bảng 2.2.

3

Bảng 2.3.

4

Bảng 2.4.

5

Bảng 2.5.

6

Bảng 2.6.

7


Bảng 2.7.

8

Bảng 2.8.

9

Bảng 2.9.

10

Bảng 2.10.

11

Bảng 2.11.

12

Bảng 3.1.

13

Bảng 3.2.

14

Bảng 3.3.


Ý nghĩa bảng
Số lượng CBQL, GV tại các trung tâm trên địa
bàn tỉnh Lào Cai
Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong DH của
GV
Thực trạng cơ sở vật chất tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Tổng hợp ý kiến về các hình thức ứng dụng
CNTT để thiết kế DH của đội ngũ GV tại trung
tâm
Tổng hợp ý kiến về các hình thức ứng dụng
CNTT trong quá trình DH của đội ngũ GV trung
tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý
hoạt động dạy học tại trung tâm DN&GDTX
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Tổng hợp ý kiến về các hình thức ứng dụng
CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Thái độ của HV tham gia học tập đối với các hình
thức giảng dạy của đội ngũ GV tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá ứng dụng
CNTT vào trong DH tại trung tâm
Đánh giá thuận lợi trong việc quản lý ứng dụng
CNTT vào DH
Hạn chế trong việc quản lý ứng dụng CNTT vào
DH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai
Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung

tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai
Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung
tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi
của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
DH ở trung tâm

Trang
63
75
76
77

78

84
85
86
90
94
95

132

135

137



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG LUẬN VĂN
Stt

Tên hình

1

Sơ đồ 1.1.

2

Sơ đồ 2.1.

Ý nghĩa
Quan hệ tương tác diễn ra trong quá trình DH bằng
GADHTC có ứng dụng CNTT
Nhận thức của đội ngũ GV về ứng dụng CNTT
trong DH

Trang
38

74

Mô hình đồng bộ hóa và tích hợp dữ liệu trong
3

Sơ đồ 3.1.


trung tâm đối với việc khai thác các tiện ích trên

111

mạng Internet
4

Sơ đồ 3.2.

Mối quan hệ giữa các biện pháp

139


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang phát triển với tốc
độ nhanh. CNTT phát triển đã góp một phần làm thay đổi bộ mặt của một xã hội
Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu hóa, chúng ta đã và đang từng bước vào kỷ
nguyên của ngành CNTT cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi
những con người trong thời đại mới phải có nhiều kỹ năng trong việc ứng dụng
CNTT và phải có nhiều kỹ năng, thái độ tích cực để đón nhận và làm chủ tri
thức, làm chủ khoa học công nghệ một cách sáng tạo. Đứng trước sự phát triển
và ứng dụng của CNTT, yêu cầu giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) phải đổi mới để
tạo nên những biến đổi sâu sắc cho giáo dục thế giới cũng như nền giáo dục ở
Việt Nam theo hướng công nghệ hóa, hiện đại hóa.
Trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội, Đảng và Nhà nước ta

đã đưa ra những chính sách mang tầm vĩ mô, đó là tập trung đầu tư cho giáo
dục. Điều này được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X:
“Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa
học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng
nền giáo dục Việt Nam”.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhận thức được vai trò to lớn của
CNTT đối với quá trình DH, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
giáo dục và đào tạo. Hiến pháp nước CNXHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi
rõ: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”; Chỉ thị số 58/CT-TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong ngành giáo dục; Đặc biệt với công tác quản lý, Nghị quyết lần thứ hai


2

BCHTW Đảng khóa VIII chỉ rõ: “Quan tâm đào tạo và đào tạo lại cán bộ
quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân các doanh nghiệp. Kiện toàn hệ
thống chính trị và hành chính. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý các cấp ngành” và “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng
cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý
GD&ĐT”. Đồng thời nghị quyết còn khẳng định: “Chất lượng và hiệu quả
GD&ĐT còn thấp”, “Công tác quản lý GD&ĐT có những yếu kém, bất cập”,
trong đó đổi mới công tác quản lý GD&ĐT là một trong bốn giải pháp mà
nghị quyết đã nêu ra. Rõ ràng, để sự nghiệp GD&ĐT phát triển thì phải phát
triển đồng bộ các cấp học, ngành học. Đặc biệt phải quan tâm phát triển ngay
từ cấp học phổ thông, quan tâm tới giáo dục thế hệ trẻ, tới từng em học sinh.

Do vậy công tác quản lý giáo dục trong nhà trường phổ thông càng phải được
coi trọng.
Đặc biệt hơn cả là việc ứng dụng CNTT vào dạy học (DH) bước đầu đã
đem lại hiệu quả cho nên năm học 2014 - 2015, Bộ GD-ĐT đã ban hành công
văn số: 4983/Bộ GD&ĐT - CNTT ngày 28/9/2015 của Bộ GD&ĐT. Về việc
hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học
2015 - 2016.
1.2. Tỉnh Lào Cai vấn đề về ứng dụng CNTT đã được quan tâm nhưng
để đáp ứng cho nhiệm vụ này còn hết sức khó khăn, việc ứng dụng CNTT
trong quản lý và dạy học ở các trung tâm DN&GDTX mới chỉ bước đầu, hình
thức quản lí và dạy học ở các trung tâm hiện nay còn hạn chế, hiệu quả còn
thấp. Đội ngũ cán bộ giáo viên còn thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ
cấu và chủng loại đặc biệt là cán bộ, giáo viên làm về CNTT; cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn thiếu thốn, chưa đồng bộ. Vấn đề đổi mới phương pháp
quản lý và dạy học còn chậm nhất là các cán bộ, giáo viên tuổi đời trẻ, chưa
có kinh nghiệm. Do đó, việc nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý và
dạy học là hết sức cần thiết giúp cho các nhà quản lý, cán bộ, giáo viên nâng


3

cao trình độ học vấn, cập nhật các thông tin cần thiết, phục vụ tốt hơn cho
công tác chuyên môn của mỗi người.
1.3. Cấp học GDTX hay THPT nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là cấp học quan trọng, không những trang bị các kiến thức khoa học cơ bản,
biết tư duy khoa học đi sâu vào bản chất của nội dung tri thức của cấp học mà
còn định hướng nghề nghiệp cho học sinh hay học tiếp lên các cấp học cao
hơn như TCCN, CĐ, ĐH. Việc trang bị lý luận, nghiệp vụ quản lý và cải tiến,
đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng học tập của các
em. Song việc đổi mới trong công tác quản lý và dạy học ở các Trung tâm

Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên của tỉnh Lào Cai còn rất nhiều hạn chế.
Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên huyện
Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại
Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
nhằm nâng cao chất lượng quản lý, cải tiến từng bước việc lập báo cáo, cung cấp
các thông tin cần thiết, cải tiến tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nâng cao chất lượng quản lý trong các trung tâm.
Mục đích thiết thực của đề tài là góp phần nâng cao chất lượng quản lý
CNTT trong dạy học ở Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên huyện
Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
- Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trung tâm Dạy nghề và
Giáo dục thường xuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại Trung tâm
Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.


4

4. Giả thuyết khoa học
Nếu quản lý việc áp dụng CNTT một cách khoa học vào trong công tác
DH thì sẽ có những ảnh hưởng tích cực, đồng thời tạo nên những thuận lợi
nhằm nâng cao kết quả học tập tại Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường
xuyên huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học hiện nay tại các trung tâm DN&GDTX.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
- Dự kiến CBQL thực hiện nghiên cứu 35 - 45 người.
- Khách thể nghiên cứu dự kiến là: 12 trung tâm DN&GDTX huyện,
thành phố trong tỉnh Lào Cai.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm phương pháp luận và các cách
tiếp cận sau
- Quan điểm thực tiễn: Xem xét việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy
học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai trong sự vận động, phát triển
mạnh mẽ của môi trường dạy học hiện đại. Qua đó, đề xuất các biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu thực
tế dạy học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai hiện nay.
- Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu thực trạng việc quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học trong mối quan hệ với các thành tố khác nhằm phát huy


5

tối đa tác động của từng thành tố góp phần nâng cao chất lượng dạy học
(CLDH) tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai được xây dựng dựa

trên các góc độ của nhà quản lý. Đề tài của tôi tập trung nghiên cứu các biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở góc độ chức năng quản lý.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa... các tài liệu, các văn
bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý thuyết cho
giám đốc trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai trong quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát sư phạm.
Dự giờ các giờ dạy có ứng dụng CNTT của giáo viên.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT của đội
ngũ CBQL và giáo viên về sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học
Khảo sát trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên, về điều
kiện CSVC, TBDH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai.
Đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý của giám đốc đối với
việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại trung tâm.
Để thực hiện mục đích trên, tôi tiến hành xây dựng 3 mẫu phiếu trưng
cầu ý kiến thông qua hệ thống bảng hỏi về mức độ thực hiện các biện pháp tổ
chức triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học ở trung tâm
DN&GDTX cụ thể:
Mẫu 1: Dành cho CBQL tại trung tâm.


6

Mẫu 2: Dành cho GV tại trung tâm.
Mẫu 3: Dành cho học viên tại trung tâm.

+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia về CNTT để tiến hành
nghiên cứu. Từ đó đánh giá thực trạng, rút ra các kết luận và đề xuất các biện
pháp quản lý.
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp thực nghiệm
7.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
Ngoài các việc sử dụng các phương pháp trên tác giả còn sử dụng một
số phương pháp hỗ trợ khác như: Phương pháp thống kê toán học, phương
pháp xử lý số liệu,...
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị nội dung chính của luận văn
bao gồm 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
tại trung tâm DN&GDTX.

Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTTtrong dạy học tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

Chương 3: Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM DN&GDTX

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu của các nước trên thế giới.
* Ở các nước phát triển trên thế giới, thì vấn đề về CNTT sớm được
quan tâm hàng đầu, họ có những chương trình quốc gia về CNTT, nhằm
những ứng dụng CNTT vào mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trong đó có
GD&ĐT.
Các nước phát triển như Cộng hòa Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore...đều sớm chú trọng đến việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh
vực của cuộc sống. Và coi đó như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế - xã hội. Nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược quản lý ứng dụng
CNTT, đặc biệt là ở các nước phát triển như Mỹ, Anh...Quản lý ứng dụng
CNTT trong các trung tâm DN&GDTX đã được các nước trên thế giới nghiên
cứu và ứng dụng từ những năm 90 của thế kỷ trước. Họ cho rằng CNTT được
sử dụng như một công cụ hữu hiệu để cung cấp các chương trình học tập từ xa
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời thông qua mạng
Internet. Vì thế CNTT đã được nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ trong GDTX ở
những nước phát triển khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ và những nước thuộc châu
Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...
Ngày nay, vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo
được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm. Tại hội nghị Bộ trưởng các
nước Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã đề cập đến vấn đề ‘Giáo dục
không biên giới’ mà vai trò của CNTT là khâu then chốt. Quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học sẽ góp phần hỗ trợ đắc lực cho người học để tìm hiểu và
khác thác nguồn tài nguyên vô tận trên mạng Internet.


8

Năm 2010 diễn đàn về học tập suốt đời được tổ chức tại Hà Nội, các
đại biểu đến từ Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc....cũng đã có

nhiều báo cáo về ứng dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục
người lớn, trong các trung tâm DN&GDTX [32].
Việc quản lý ứng dụng CNTT được coi như là một công cụ để sử dụng
trong các trung tâm DN&GDTX. Ở các nước phát triển như Mỹ, nhiều cơ sở
sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp đã trang bị máy tính cho hầu hết các
trường học, thư viện cộng đồng, nhờ đó, nhiều người có thu nhập thấp vẫn có
đủ điều kiện tiếp cận với CNTT. Nhiều trường học đã tập cho các dự án cung
cấp giáo dục từ xa cho người học có thể học tập bất cứ nơi nào, thời gian nào
và với bất cứ đối tác nào. Ngoài ra tại Anh cũng có các chương trình quản lý
ứng dụng CNTT trong việc DH cho người lớn qua đó mọi người có cơ hội
tiếp cận trực tiếp với mạng Internet thông qua mạng lưới 2000 trung tâm học
trực tiếp và 6000 trung tâm qua mạng Internet ở tại cộng đồng [31].
Các chương trình hành động về giáo dục của Đức và Ấn Độ, chính phủ
các nước này đã tin tưởng vững chắc vào việc quản lý ứng dụng CNTT trong
DH như là một phần để tạo dựng xã hội học tập.
Nhiều nhà giáo dục lớn trên thế giới đã thấy cần phải có quan niệm
rộng và giáo dục: giáo dục người lớn, giáo dục không chính quy phải được
coi là một bộ phận chủ yếu, quan trọng cùng với nhà trường chính quy cung
cấp những cơ hội học tập suốt đời. Xã hội ngày càng phát triển thì khái niệm
xã hội học tập và việc phát triển một nền giáo dục suốt đời càng có ý nghĩa.
DN&GDTX chẳng những giúp cho mọi người cập nhật kiến thức mới mà còn
có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, chính trị văn hóa và góp phần xây dựng một xã
hội ổn định và bền vững. Nhu cầu học tập của người lớn ngày càng một tăng
cao, mọi người học để biết, học để làm việc tốt hơn, để tự khẳng định mình và
để hòa nhập vào cộng đồng ngày càng tiến bộ. Ông Malcolm S.Knowles đã
viết tác phẩm ‘các phương pháp học của người lớn’ qua tác phẩm ông đã đề


9


cập đến các hình thức tổ chức hoạt động học tập, tạo động cơ học tập cho
người lớn, phương pháp học tập... trong đó đặc biệt là nhấn mạnh kỹ năng học
tập của người lớn [33].
* Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương
được xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung.
Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương
sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ Thúc Đẩy” CNTT do Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và
điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử
thuộc Ban đổi mới chính phủ của Tổng Thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có
nhiệm vụ trông coi và khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo
điều kiện thúc đẩy Hàn Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có
trách nhiệm trông coi các chức năng về tin học hóa, khởi xướng và hiệu đính
kế hoạch các chiến lược về tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan,
điều phối việc xây dựng các dự án và các chính sách, xây dựng và sử dụng
siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa ra các biện pháp quản lý và vận hành các
nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của các chính sách và hoạt động về CNTT.
Trưởng Ban thúc đẩy tin học hóa là Thủ tướng, 24 bộ trưởng các bộ là
ủy viên, Bộ Thông tin và Truyền thông là thường trực. Ban thúc đẩy tin học
hóa gồm có các Ban điều hành tin học hoá gồm 24 thứ trưởng; Ban tư vấn tin
học hoá gồm các chuyên gia, doanh nghiệp. Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật, thực
thi và triển khai cho Ban thúc đẩy tin học hóa là cục tin học hoá quốc gia trực
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra còn có Ban đánh giá về tin học
hoá quốc gia. Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới chính chủ
của Thủ tướng, gồm 18 ủy viên, trong đó có 5 Thứ trưởng của các bộ liên
quan và rất nhiều chuyên gia, chủ yếu là các giáo sư đại học. Thường trực là
Bộ nội vụ. Hỗ trợ cho Ban đổi mới chính phủ là văn phòng chịu trách nhiệm



10

về hành chính. Cục tin học hoá quốc gia chịu trách nhiệm hỗ trợ triển khai các
dự án đổi mới dịch vụ công, đổi mới khung pháp lý về chính phủ điện tử; hỗ
trợ kỹ thuật các bộ phận: tiểu ban chuẩn bị cho các kỳ họp của trưởng ban, tiểu
ban cải cách lề lối làm việc, tiểu ban hạ tầng, nguồn lực CNTT và kiến trúc.
Mặc dù ở Việt Nam cũng có 2 tổ chức tương đương là Ban chỉ đạo
Quốc gia về CNTT và Ban chỉ đạo về cải cách hành chính nhưng có thể thấy
ở Hàn Quốc những điểm khác biệt quan trọng đảm bảo hoạt động có hiệu quả
và thực chất:
+ Có sự tham gia trực tiếp, thường xuyên và thực sự từ các cấp lãnh
đạo cao cấp nhất (tổng thống, thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng).
+ Có bộ máy tổ chức chuyên nghiệp với chức năng rõ ràng và hoạt
động thực sự, không chỉ họp rồi chỉ đạo không có nghiên cứu chuẩn bị như ở
Việt Nam.
+ Có các cơ quan chuyên nghiệp mạnh như Cục Tin học hoá quốc gia
hỗ trợ về kỹ thuật và triển khai các hoạt động thực thi. Sau khi các ban chỉ
đạo đã có kết luận, sẽ có người chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo. Các
nội dung kỹ thuật cần ý kiến chỉ đạo đã có một bộ máy chuyên nghiệp chuẩn
bị kỹ càng. Đáng chú ý là Cục Tin học hoá quốc gia tuy trực thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông nhưng vẫn hỗ trợ về kỹ thuật cho Bộ nội vụ, làm cầu nối
cho các nội dung chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT, đảm bảo tính thống
nhất về hệ thống.
+ Các vấn đề chuyên sâu đều được đưa ra nghiên cứu và thảo luận kỹ
tại các tiểu ban trước khi tổng hợp xin ý kiến các ủy viên hoặc đưa ra thảo
luận tại phiên họp toàn thể.
(Theo tin “Chính phủ điện tử Hàn Quốc” trên tạp chí PCWorldVN cập
nhật ngày 01/4/2008). [9]
Ở các nước phát triển họ đều đưa những nội dung kiến thức tin học cơ
bản, kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở hầu hết các cơ sở giáo dục



11

theo nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Nhằm trang bị cho người học những
kiến thức và kỹ năng CNTT cần thiết để ứng dụng trong cuộc sống và hỗ trợ
việc học tập các môn học khác. Đồng thời trang bị cho người học những kiến
thức cơ bản về máy tính, mạng Internet và cách sử dụng chúng cho hiệu quả.
Đối với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, việc quản
lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo được thực hiện chưa đồng bộ.
Các nước như Úc, Hàn Quốc và Singapore, Bộ giáo dục của họ đã hình thành
một quốc gia CNTT trong chính sách giáo dục với sự đầu tư rất quy mô về tài
chính. Với mục tiêu tích hợp CNTT vào quá trình DH nhằm xây dựng trường
học thông minh. Đối với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản,
Malaysia, Philippines, Ấn Độ... chính sách phát triển CNTT trong giáo dục
được liên kết với chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia. Ở
Thái Lan, Nhật Bản từ năm 1998 đã triển khai mạnh mẽ việc thành lập các cơ
sở GDTX. Nhưng ngay ở những nước này người ta cũng chưa nghiên cứu sâu
về vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong DH.
Tóm lại, để có được sự thành công về việc quản lý ứng dụng CNTT
trong giáo dục và đào tạo nói chung trong DH ở các trung tâm DN&GDTX
nói riêng cần phải đảm bảo các yếu tố về cơ sở hạ tầng CNTT, về nguồn nhân
lưc, vật lực và tài lực.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Có thể nói, nhu cầu học tập của học viên lớn tuổi tại các trung tâm
DN&GDTX mang tính cá biệt cao. Tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về
GDTX được đánh giá là chưa nhiều. Chủ yếu tập trung vào một số tác giả tiêu
biểu như: Ngô Quang Sơn [24],[25],[26],[27], Ngô Nhật Quang [22]...các tác
giả đã nhận được rõ được mục đích học tập của người học trong xã hội hiện
đại. Cho nên muốn quản lý, tổ chức hoạt động học tập đạt hiệu quả cao thì

phải xuất phát từ đặc điểm đối tượng là HV lớn tuổi trong bối cảnh hiện nay.


12

Thực hiện theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị Trung ương 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [2], nêu rõ:
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc…
- Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học…với mục tiêu: tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh…Trong những năm qua, việc đổi mới PPDH ở trường
trung học phổ thông, các trung tâm DN&GDTX đã thu được nhiều kết quả
tích cực:
- Làm thay đổi nhận thức của cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên về
việc áp dụng các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy
học, từng bước đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá;
- Bước đầu khắc phục được tình trạng dạy học đọc chép, tình trạng lạm
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong các cơ sở giáo dục trung học phổ thông;
- Học sinh đã có chuyển biến rõ nét trong việc vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, học tập và lao động
sản xuất…

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện việc đổi mới PPDH cũng
còn nhiều khó khăn:


13

- Nhận thức về đổi mới PPDH và KTĐG ở một bộ phận cán bộ quản lý
giáo dục và giáo viên chưa theo kịp yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục
cũng như đổi mới phương pháp dạy học;
- Hoạt động đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông chưa đồng
bộ, hiệu quả chưa cao; nhiều giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp dạy
học truyền thống; việc áp dụng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực chưa nhiều;
- Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết, ít kỹ năng thực
hành; khả năng vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết các tình huống
thực tiễn chưa trở thành kỹ năng thường xuyên của học sinh; việc khai thác sử
dụng công nghệ thông tin, các phương tiện, thiết bị dạy học chưa được thường
xuyên và hiệu quả chưa cao.
Để chuẩn bị cho việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm
2015, chúng ta cần thiết phải đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
Có nhiều cách tiếp cận, song có thể hiểu năng lực là khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động
một cách phù hợp và hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra 4 thành phần năng lực chủ yếu: Năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể;
tương ứng với 4 trụ cột giáo dục của UNESCO: Học để biết, học để làm, học
để cùng chung sống và học để tự khẳng định.
Cụ thể: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng

công nghệ thông tin, năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực tính toán (và
những năng lực chuyên biệt khác…).


14

Ngoài ra nghị quyết số 44/NQ - CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 29/NQ/TW.
Gần đây đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta, chẳng hạn như:
Trong một nghiên cứu gần đây, tác giả Ngô Quan Sơn đã đưa ra cho
chúng ta một cách nhìn tổng quan về mô hình hoạt động tương tác sư phạm và
việc ứng dụng phương pháp và công nghệ DH trong môi trường này ở các
loại hình nhà trường khác nhau. Đồng thời tác giả cũng đưa ra quan niệm về
công nghệ DH và những biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH
ở trường phổ thông [14]. Tác giả còn nhấn mạnh đến việc phải hướng tới ứng
dụng CNTT hiệu quả, tránh lạm dụng CNTT từ đó sẽ góp phần nâng cao
CLDH. Một số đề tài nghiên cứu của tác giả như:
- Ngô Quang Sơn - Nguyễn Thị Kim Thành, Định hướng nội dung đào
tạo, bồi dưỡng năng lực sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
cho giáo viên tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số 118.
- Ngô Quang Sơn (2005 - 2014), Thông tin và ứng dụng CNTT trong
quản lí giáo dục, Tài liệu giảng dạy cho các lớp cao học chuyên nghành Quản
lí giáo dục của trường ĐHSP Hà Nội.
- Ngô Quang Sơn (2005 - 2014), Công nghệ thông tin trong quản lí
giáo dục, Tài liệu giảng dạy cho các lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo
dục của Trường đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
- Ngô Quang Sơn - Tôn Quang Cường - Hoàng Thanh Tú (2011), Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lí nhà trường. Tài liệu giảng dạy cho các

lớp cao học chuyên nghành Quản lí giáo dục, trong khuôn khổ dự án hợp tác
giữa Trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội và Viện Giáo dục Amsterdam
(Hà Lan).


15

Từ năm 2004 đến nay chương trình DH cho GV ở các trường phổ
thông, các trung tâm DN&GDTX của Intel tại Việt Nam đã hỗ trợ cho chúng
ta rất hiệu quả trong việc đổi mới PPDH [8]. Góp phần vào công cuộc đổi mới
PPDH, GV ở các trường phổ thông, các trung tâm DN&GDTX đã biết cập
nhật, tổ chức DH bằng các phương tiện DH mới, phù hợp với xu thế phát triển
giáo dục của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, để hoàn thiện được quá trình
này, thì yêu cầu lớn nhất đặt ra cho GV đó là phải có trình độ tin học cơ bản
và phải biết ứng dụng, tích hợp vào các khâu của quá trình DH.
Với dự án SREM, hỗ trợ đổi mới công tác quản lý cho hiệu trưởng ở
các trường phổ thông cũng nhấn mạnh đến vai trò của CNTT trong việc xây
dựng hệ thống thông tin quản lý. Mục tiêu của dự án này có nội dung ứng
dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng ở các trường
THPT, trung tâm DN&GDTX.
Dự án CNTT trong giáo dục và quản lý nhà trường - ICTEM được triển
khai thực hiện ở các trường phổ thông tại Viêt Nam, bước đầu đã mang lại
những thành công nhất định [29]. Thông qua dự án này, đã nâng cao nhận
thức cho đội ngũ CBQL, GV ở các trường phổ thông về lợi ích mà CNTT
mang lại trong quản lý và DH. Nếu ứng dụng CNTT hiệu quả thì sẽ giúp
chúng ta cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng mọi yêu
cầu trong việc điều hành và ra quyết định của người quản lý, mặt khác còn
nâng cao chất lượng dạy học tại các trung tâm.
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên
cứu về CNTT đã đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục

và khả năng áp dụng vào môi trường GD&ĐT ở Việt Nam. Phần lớn những
cuộc hội nghị, hội thảo đều tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo
dục và các giải pháp nhằm quản lý ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH. Các
tác giả như Nguyễn Quốc Hưng, Đặng Văn Đức, Nguyễn Đức Chuy, Vương


16

Dương Minh… đều khẳng định vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy
học[16].
Với quan niệm CNTT nên được đưa vào sử dụng ở các cơ sở đào tạo
với tư cách là công cụ hỗ trợ công tác quản lý: Như quản lý quá trình DH,
quản lý nhân sự, quản lý kết quả học tập cũng như hỗ trợ việc xếp thời khoá
biểu… Về các nội dung này đã được một số tác giả viết trên Kỷ yếu Hội thảo
khoa học và trên các tạp chí uy tín của ngành giáo dục như bài của Lê Hồng
Sơn [28]…
Ngoài ra, các tác giả như: Phó Đức Hoà - Ngô Quang Sơn trong cuốn
Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư phạm tương tác, đã
đưa ra cách tiếp cận mới về sư phạm tương tác cũng như các PPDH tích cực
được thực hiện có hiệu quả trong môi trường giàu tính công nghệ, môi trường
dạy học ĐPT [14]. Chúng ta nhận thấy, có sự hỗ trợ của CNTT đã giúp GV
giảng bài hấp dẫn hơn và HS tiếp thu kiến thức đỡ trừu tượng hơn.
Đến nay, chúng ta nhận thấy việc quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại
các cơ sở giáo dục ở nước ta chủ yếu mới được thực hiện lồng ghép trong các
hoạt động chung khác chứ chưa thành một hoạt động chuyên sâu, khoa học.
Nhờ có CNTT đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Việc tổ chức, triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở các trường THPT,
CĐ, ĐH được xem như là một phương tiện DH mới, hiện đại và hiệu quả.
Tuy nhiên đối với DN&GDTX thì đây còn là điều mới mẻ. Cần phải có thời
gian nghiên cứu đầu tư nhân lực, vật lực để triển khai mô hình này ở các trung

tâm DN&GDTX sao cho phù hợp và nâng cao hiệu quả DH.
Đối với trung tâm DN&GDTX thực hiện các chương trình giảng dạy
như: Tin học bổ túc THPT, Kỹ thuật viên tin học. Tin học văn phòng trình độ
A, B. Chương trình ban hành vào năm 2008 nhằm đào tạo hệ kỹ thuật viên tin
học theo hình thức vừa học vừa làm. Tuy nhiên hiện nay chương trình này đã
không còn được áp dụng trong thực tế.


×