Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện si ma cai, tỉnh lào cai (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.44 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay, CNTT đã và đang phát triển với tốc độ nhanh. Đứng trước
sự phát triển và ứng dụng của CNTT, yêu cầu giáo dục và đào tạo (GD&ĐT)
phải đổi mới để tạo nên những biến đổi sâu sắc cho giáo dục thế giới cũng như
nền giáo dục ở Việt Nam theo hướng công nghệ hóa, hiện đại hóa.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhận thức được vai trò to lớn của
CNTT đối với quá trình DH, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
giáo dục và đào tạo. Hiến pháp nước CNXHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi rõ:
“Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”; Chỉ thị số 58/CT-TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong ngành giáo dục; Đặc biệt với công tác quản lý, Nghị quyết lần thứ hai
BCHTW Đảng khóa VIII chỉ rõ: “Quan tâm đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản
lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân các doanh nghiệp. Kiện toàn hệ thống
chính trị và hành chính. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý các cấp ngành” và “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp
xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý GD&ĐT”. Đồng thời
nghị quyết còn khẳng định: “Chất lượng và hiệu quả GD&ĐT còn thấp”, “Công
tác quản lý GD&ĐT có những yếu kém, bất cập”, trong đó đổi mới công tác
quản lý GD&ĐT là một trong bốn giải pháp mà nghị quyết đã nêu ra. Rõ ràng,
để sự nghiệp GD&ĐT phát triển thì phải phát triển đồng bộ các cấp học, ngành
học. Đặc biệt phải quan tâm phát triển ngay từ cấp học phổ thông, quan tâm tới
giáo dục thế hệ trẻ, tới từng em học sinh. Do vậy công tác quản lý giáo dục
trong nhà trường phổ thông càng phải được coi trọng.
1.2. Tỉnh Lào Cai vấn đề về ứng dụng CNTT đã được quan tâm nhưng để
đáp ứng cho nhiệm vụ này còn hết sức khó khăn, việc ứng dụng CNTT trong


quản lý và dạy học ở các trung tâm DN&GDTX mới chỉ bước đầu, hình thức
quản lí và dạy học ở các trung tâm hiện nay còn hạn chế, hiệu quả còn thấp. Đội
ngũ cán bộ giáo viên còn thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu và chủng
loại đặc biệt là cán bộ, giáo viên làm về CNTT; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
thiếu thốn, chưa đồng bộ.


2

1.3. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục
thường xuyên huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai” để nghiên cứu với mong muốn
nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục tại Trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong DH
tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao chất
lượng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Mặt khác còn tăng cường năng
lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục tại trung tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại các
trung tâm DN&GDTX.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
4. Giả thiết khoa học
Nếu quản lý việc áp dụng CNTT một cách khoa học vào trong công tác
DH thì sẽ có những ảnh hưởng tích cực, đồng thời tạo nên những thuận lợi
nhằm nâng cao kết quả học tập tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
hiện nay tại các trung tâm DN&GDTX.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn khảo sát
- Tại các trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
- CBQL, GV thực hiện nghiên cứu là 35 - 45 người.
6.2. Khách thể điều tra
- 12 trung tâm DN&GDTX huyện, thành phố tỉnh Lào Cai.


3

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa... các tài liệu, các văn bản
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý thuyết cho giám
đốc trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai trong quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị nội dung chính của luận văn bao
gồm có 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung

tâm DN&GDTX.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
trong DH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ở các nước phát triển trên thế giới, thì vấn đề CNTT sớm được quan tâm
hàng đầu, họ có những chương trình quốc gia về CNTT nhằm đưa những ứng
dụng CNTT vào mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trong đó có GD&ĐT.
Ngày nay, vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong GD&ĐT được hầu hết
các nước trên thế giới quan tâm.
Năm 2010 diễn đàn về học tập suốt đời được tổ chức tại Hà Nội, các đại
biểu đến từ Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,... cũng đã có nhiều
báo cáo về ứng dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục người lớn,
trong các trung tâm DN&GDTX.


4

Các chương trình hành động về giáo dục của Đức và Ấn Độ, chính phủ
nước này đã tin tưởng vững chắc vào việc quản lý ứng dụng CNTT trong DH
như là một phần để tạo dựng xã hội học tập.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý

Theo quan niệm truyền thống: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu
cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác
định”.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo Koondakop: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cho thế hệ trẻ, đảm
bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng
các qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật khách quan của quá trình
dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm trí của trẻ em…”.
1.2.2. CNTT và Quản lý CNTT.
1.2.2.1.Khái niệm CNTT
Việc ứng dụng CNTT trong DH được biểu hiện rất đa dạng với nhiều
hình thức khác nhau. Căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và
người học, cùng với xu thế phát triển có thể phân chia thành 4 nội dung ứng
dụng CNTT cơ bản nhất ở trung tâm DN&GDTX như sau:
Nội dung 1: Ứng dụng CNTT để thiết kế DH
Nội dung 2: Ứng dụng CNTT trong quá trình DH
Nội dung 3: Ứng dụng CNTT trong quản lý để hỗ trợ và khuyến khích
học tập.
Nội dung 4: Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.
- CNTT trước hết là công nghệ ứng dụng cho việc xử lý thông tin. CNTT
là thuật ngữ bao gồm tất cả những dạng công nghệ được dùng để xây dựng, sắp
xếp, biến đổi và sử dụng thông tin trong các hình thức đa dạng của nó. Để thúc
đẩy hoạt động CNTT phát triển thì Luật CNTT đã đưa ra khái niệm CNTT như
sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và


5


công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số”.
Tóm lại, ứng dụng CNTT trong DH là việc sử dụng CNTT vào hoạt động
DH một cách hợp lý nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học viên đồng
thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình DH.
1.2.2.2. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
1.2.2.2.1. Khái niệm ứng dụng CNTT trong dạy học
Ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học là việc sử dụng CNTT trong quản
lý dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tác động đến
tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của
nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục vận động tối ưu các mục tiêu đề ra.
Luật Công nghệ thông tin thì cho rằng: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng
CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng,
an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này”.
1.2.2.2.2. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Quản lý là một dạng lao động đặc
biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc
của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi
hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt
mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những
người tham gia”.
Quản lý ứng dụng CNTT trong DH là những tác động có định hướng, có
kế hoạch, có tổ chức, của đội ngũ CBQL để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc sử
dụng CNTT vào hoạt động DH nhằm nâng cao CLDH và đạt được các mục
tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý hoạt động dựa trên CNTT
1.2.3.1. Quản lý ứng dụng CNTT để thiết kế giáo án

GADHTC có ứng dụng CNTT trước hết phải là một GADHTC, thể hiện
được đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một GĐHTC. Ngoài ra trong
GADHTC có ứng dụng CNTT còn phải tích hợp được thêm các bức ảnh tĩnh,
ảnh động, các đoạn Video Clip,...khi có nhu cầu thực sự cần thiết.


6

1.2.3.2. Quản lý giáo án dạy học tích cực điện tử
Trong quá trình thiết kế và sử dụng GADHTC nếu GV ứng dụng CNTT ở
mức nâng cao, tức là không chỉ dừng lại ở việc tích hợp được các ảnh tĩnh, ảnh động,
các đoạn Video Clip... như một GADHTC có ứng dụng CNTT mà còn tạo ra một
GADHTC có tính “mở”, cho phép người học trực tiếp tương tác với các nội dung
kiến thức có trong GA, để họ có thể tự mình khám phá, tìm hiểu những nội dung kiến
thức ấy.
1.2.3.3. Quản lý ứng dụng phần mềm dạy học
Tác giả Ngô Quang Sơn có viết: “Phần mềm dạy học là phần mềm được
thiết kế nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc dạy và học của GV, HS bám sát mục
tiêu, nội dung chương trình SGK”
1.2.4. Quản lý hoạt động trung tâm DN&GDTX
Trung tâm GDTX (Continuing Education) là khái niệm được sử dụng
nhiều ở các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên mới xuất hiện ở các nước
đang phát triển vào những năm 80 của thế kỷ XX trong chương trình giáo dục
cho mọi người ở Châu Á - Thái Bình Dương (gọi tắt theo tiếng Anh là
APPEAL).
1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trung tâm
DN&GDTX.
1.3.1. CNTT trong xây dựng và thiết kế bài học
Theo tác giả Ngô Quang Sơn: “GADHTC là GA (kế hoạch bài học) được
thiết kế theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh nhằm tích cực

hóa quá trình dạy học; biến quá trình dạy học thành quá trình dạy học tích cực;
tích cực hóa quá trình nhận thức, quá trình tư duy của HS”
1.3.2. CNTT trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học.
Trên thực tế, hầu hết GV đều coi bản trình chiếu được thiết kế trên phần
mềm trình diễn MS. PowerPoint chính là giáo án điện tử, họ thiết kế giáo án DH
trên các phần mềm trình diễn có sẵn mà không chú ý đến việc tích hợp được các
phương pháp, biện pháp sư phạm vào GA. Hiểu được điều này, CBQL cần giúp
GV hiểu rõ bản chất của việc ứng dụng CNTT vào DH để từ đó GV có thể ứng
dụng CNTT trong quá trình DH hiệu quả.
1.3.3. CNTT đối với học viên tại trung tâm
Khi sử dụng GAĐT trong quá trình giảng dạy học viên học tại trung tâm
thu được những lợi ích là học viên sẽ được nâng cao hứng thú và động lực học


7

tập qua đó tạo cơ hội tốt hơn để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát
triển kỹ năng xã hội và con người. Học viên không phải mất thời gian chép bài
nhờ chức năng lưu và in ra tất cả những gì đã hiển thị trước đó. Học viên cũng
có thể xử lý và nắm bắt được nhiều thông tin thông qua bài giảng rõ ràng, hiệu
quả và linh hoạt mặt khác giúp học sinh trở nên sáng tạo và tự tin hơn khi
thuyết trình trước lớp
1.3.4. CNTT trong quá trình sinh hoạt chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là
một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,
giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp
với từng đối tượng học sinh của lớp/trường mình.
1.3.5. CNTT trong quản lý các hoạt động dạy học.
CNTT trong quản lý dạy học là việc sử dụng CNTT trong quản lý dạy
học một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tác động đến tập thể

giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà
trường giúp quá trình dạy học, giáo dục vận động tối ưu các mục tiêu đề ra.
1.3.6. CNTT trong khai thác tài nguyên trên mạng
Qua Internet, GV có thể ứng dụng CNTT để trao đổi thông tin qua mạng,
qua thư điện tử (E-mail, chart). GV cần biết thao tác cơ bản trong việc nhận,
xem và gửi thư điện tử, đồng thời cần có ý thức và cách thức làm việc thông
qua hộp thư điện tử: ra bài tập về nhà, nhắc nhở công việc, giải đáp thắc mắc cá
nhân...
Nhờ có ứng dụng CNTT chúng ta có thể xây dựng kho học liệu điện tử
của trung tâm. Đồng thời chúng ta có thể làm việc hợp tác, tương tác hiệu quả.
Thông qua Internet, GV còn giao tiếp và hợp tác trong chuyên môn với
đồng nghiệp, với các đối tác quan trọng khác như các nhà QLGD và các lực
lượng xã hội có liên quan.
1.3.7. CNTT trong quá trình kiểm tra đánh giá học viên
Ứng dụng CNTT trong quá trình kiểm tra, đánh giá học viên tại trung tâm
chúng ta có thể tăng tốc độ học, rút ngắn thời gian dạy, có nhiều thời gian hơn
cho việc làm rõ ý nghĩa thực tiễn, rèn luyện kỹ năng,... nhờ đó có thể đảm bảo
được mục tiêu dạy học. Từng bước nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm.


8

1.4. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở
trung tâm DN&GDTX.
Theo Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX của Bộ
truởng Bộ GD&ĐT ban hành: “Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên là
người trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý
cấp trên về hoạt động của trung tâm”.
GĐ trung tâm là người quản lý hoạt động DH của GV thông qua tổ

chuyên môn - đây là đơn vị hành chính trung gian giữa GĐ và GV - có chức
năng tổ chức, triển khai thực hiện cụ thể các mục tiêu, nội dung, PPDH theo
chương trình, kế hoạch của trung tâm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học tại trung tâm DN&GDTX.
Trong quá trình quản lý của đội ngũ CBQL thì các yếu tố chủ quan được
xem là nội lực, còn các yếu tố khách quan được xem là ngoại lực. Theo quy luật
của sự phát triển, thì ngoại lực dù có quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ
trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của
bản thân sự vật. Sự phát triển đó đạt trình độ cao nhất khi nội lực và ngoại lực
cộng hưởng với nhau. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng
CNTT vào DH tại trung tâm DN&GDTX bao gồm: Hiệu lực của quản lý
chuyên môn tại trung tâm DN&GDTX; Trình độ chuyên môn và CNTT của GV
và nhà quản lý; Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại trung tâm DN&GDTX; Môi trường
quản lý và chuyên môn của trung tâm DN&GDTX; Đặc điểm HV và trình độ
tin học của HV.
Kết luận chương 1
Qua sự tìm hiểu và nghiên cứu về CNTT của các nước trên thế giới và ở
Việt Nam. Tác giả đã đi tìm hiểu về các khái niện quản lý, quản lý giáo dục,
CNTT, quản lý CNTT, quản lý các hoạt động dựa trên CNTT, ứng dụng của
CNTT trong hoạt động dạy học ở trung tâm DN&GDTX, các yếu tố ảnh hưởng
tới công tác quản lý ứng dụng CNTT. Qua đó tác giả thấy được CNTT được
xem như là một công cụ được sử dụng ở các cơ sở GD&ĐT trong đó có các
trung tâm DN&GDTX. Xu thế chung đó là đưa ứng dụng CNTT vào quá trình
DH nhằm nâng cao chất lượng DH. Quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại các
trung tâm DN&GDTX.


9


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát quá trình phát triển trung tâm DN&GDTX huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới. Hiện nay, tỉnh Lào Cai bao gồm
thành phố Lào Cai và 8 huyện.
Năm học 2015 - 2016, toàn tỉnh có 188.895 học sinh, học viên và sinh
viên tăng 4.824 người so với năm học trước.
Hệ thống mạng lưới trường lớp được củng cố, phát triển tạo cơ hội và đáp
ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phổ cập
giáo dục.
Quy mô hệ thống các trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai bao gồm
các trung tâm sau:
Bảng 2.1. Số lượng CBQL, GV tại các trung tâm trong tỉnh Lào Cai
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Trung tâm

DN&GDTX

Bảo Thắng
Bảo Yên
Bát Xát
Bắc Hà
TP Lào Cai
TT tỉnh
Mường Khương
Sa Pa
Si Ma Cai
Văn Bàn
Tổng số

Số
CBQL

3
3
3
3
3
5
3
3
3
3
32

Số GV

Cơ hữu Hợp đồng

12
20
29
13
12
43
25
27
20
14
215

3
4
3
0
2
23
4
3
4
2
48

Số học
viên

Số

phòng
học

120
185
283
250
190
500
230
210
157
167
2292

7
9
11
9
8
43
12
5
7
8
119

Trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai là trung tâm được nằm trên một
địa hình hiểm trở nên vấn đề đi lại, tham gia học tập của học viên gặp nhiều khó
khăn.



10

Học viên trong trung tâm có độ tuổi không đồng đều và nhiều tuổi nên
vấn đề tiếp thu tri thức còn gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong DH tại trung tâm DN&GDTX
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Để nắm được thực trạng ứng dụng CNTT trong DH tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai tác giả đã tiến hành khảo sát, phỏng
vấn 27 CBQL, GV, NV đang công tác tại trung tâm thông qua phiếu điều tra
với các nội dung sau:
+ Điều tra thực trạng ứng dụng CNTT để thiết kế DH
+ Điều tra thực trạng ứng dụng CNTT trong quá trình DH
+ Điều tra thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý để hỗ trợ và khuyến
khích học tập.
+ Điều tra thực trạng ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.
Trước khi khảo sát nội dung ứng dụng CNTT trong DH tác giả tiến hành
khảo sát đội ngũ giáo viên và mức độ cần thiết ứng dụng CNTT trong DH.
Điều tra thực trạng nhận thức về ứng dụng CNTT trong DH của đội ngũ
GV. Tác giả đã tiến hành gửi phiếu điều tra đến đỗi ngũ GV đang trực tiếp
giảng dạy ở trung tâm.
Kết quả cho thấy hầu hết các giáo viên đều cho rằng rất cần thiết và cần
thiết. Tuy nhiên nhận thức của đội ngũ cán bộ GV có sự khác nhau.
Có thể nói việc ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH đã không còn xa lạ đối
với đội ngũ GV ở trung tâm. Tuy nhiên nhận thức về đổi mới PPDH và nhất là
việc ứng dụng CNTT trong DH ở họ vẫn còn có những ý kiến khác nhau. Khi
hỏi đội ngũ cán bộ GV ở trung tâm khi ứng dụng CNTT ra sao thì đều nhận
được câu trả lời là DH bằng máy chiếu.
Nhìn chung đội ngũ GV ở các bộ môn khác nhau đều cho rằng ứng dụng

CNTT trong DH là hết sức cần thiết.
Có thể biểu diễn kết quả khảo sát nhận thức của đội ngũ GV về ứng dụng
CNTT trong DH bằng biểu đồ sau:


11

90
80
70
60
50
40

Tổ Đào tạo - Dạy nghề
Tổ Tư vấn hướng
nghiệp

30
20
10
0
Rất cần

Cần

Kh cần lắm Không cần

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của đội ngũ GV về ứng dụng CNTT trong DH.
2.2.1. CNTT trong xây dựng và thiết kế bài học.

Qua tìm hiểu cho thấy trong thực tiễn hiện nay các hình thức phổ biến của
ứng dụng CNTT để thiết kế DH bao gồm: Ứng dụng CNTT để soạn thảo văn
bản; để tính toán xử lý số liệu phục vụ cho bài giảng; để thiết kế GADHTC có
ứng dụng CNTT; Ứng dụng các PMDH để thiết kế DH; Truy cập Internet để
lấy tư liệu phục vụ cho bài giảng; GV sử dụng phần mềm thi trắc nghiệm cho
HV làm kiểm tra trực tiếp trên máy tính...
2.2.2. CNTT trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học
Qua tìm hiểu trong thực tiễn ở trung tâm các hình thức phổ biến của ứng
dụng CNTT trong quá trình DH bao gồm: Sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT; sử dụng hiệu quả các PMDH; Sử dụng PM thi trắc nghiệm cho HV làm
kiểm tra trực tiếp trên máy...
2.2.3. CNTT đối với học viên tại trung tâm
Học viên đang theo học tại trung tâm là những học viên lớn tuổi, các em
đã biết sử dụng CNTT phục vụ công việc học tập của mình tại trung tâm như:
+ Tìm hiểu thông tin môn học, bài học
+ Tìm hiểu các thông tin có liên quan tới công việc của mình đang công
tác
+ Giúp học viên giải trí qua những giờ học căng thẳng.
+ Thông qua mạng Internet học viên biết thêm được nhiều điều bổ ích
cho môn học.
2.2.4. CNTT trong quá trình sinh hoạt tổ chuyên môn
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyền của trung tâm và là một
trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp


12

giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với
từng đối tượng học viên của lớp, của trường mình.
Hiện tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai được phân chia làm 3 tổ

+ Tổ Đào tạo - Dạy nghề
+ Tổ Tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm
+ Tổ Hành chính - Tổng hợp
Hàng tháng tổ chuyên môn Đào tạo - Dạy nghề tiến hành sinh hoạt
chuyên môn một tháng 2 lần theo các nội dung chuyên đề khác nhau. Trong quá
trình sinh hoạt chuyên môn đã áp dụng CNTT vào sinh hoạt như: Hội thảo các
chuyên đề học tập, các chuyên đề về máy tính.... nhằm giúp cho CBGV nâng
cao trình độ sử dụng CNTT vào trong quá trình DH tại trung tâm.
Nhờ có ứng dụng CNTT vào sinh hoạt chuyên môn nên CBGV cảm thấy
hớp dẫn, góp phần nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt chuyên môn.
2.2.5. CNTT trong quá trình kiểm tra, đánh giá học viên
Đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình giáo dục, vừa có vai trò
kiểm chứng kết quả của mục tiêu đề ra, nội dung và phương pháp dạy học, vừa
góp phần điều chỉnh kế hoạch giáo dục tiếp theo được tiến hành phù hợp và có
hiệu quả. Hoạt động đánh giá nếu được tiến hành một cách đồng bộ, khoa học
với các phương pháp và kỹ thuật phù hợp sẽ có tác động rất tích cực đến quá
trình giáo dục.
2.2.6. CNTT trong quá trình quản lý hoạt động dạy học
Qua tìm hiểu CBGV tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai cho thấy
thực tiễn hiện nay các hình thức phổ biến của ứng dụng CNTT vào trong quản
lý các hoạt động dạy học bao gồm:
+ Dạy học bằng giáo án điện tử hay bài giảng điện tử
+ Khai thác thông tin qua mạng Internet phụ vụ dạy học
+ Tổ chức các hoạt động học tập, tìm hiểu kiến thức qua mạng Internet
+ Dạy học tại phòng máy tính, qua các phần mềm
+ Kiểm tra, đánh giá học viên bằng CNTT/ máy tính
2.2.7. CNTT trong khai thác tài nguyên trên mạng
Khi tiến hành dự giờ ở trung tâm cho thấy GV có sử dụng máy chiếu đa
năng, hầu như GV soạn giảng bằng phần mềm PowerPoint. Trong quá trình
giảng dạy GV mới chỉ khai thác một số phần mềm ứng dụng, trong đó môn



13

Toán có sử dụng phần mềm Cabri, môn Vật lý có sử dụng phần mềm Crocodile
Physics 605.
2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
2.3.1. Thực trạng trong lập kế hoạch
Trong năm học 2015 - 2016 trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai đã
có kế hoạch cụ thể trong việc quản lý ứng dụng CNTT vào trong DH tại trung
tâm được xây dựng bởi ban lãnh đạo trung tâm
Từ kế hoạch đó, tổ trưởng chuyên môn làm căn cứ xây dựng kế hoạch
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động DH tại trung tâm của tổ và thực hiện
bởi các giáo viên.
Các GV khi có kế hoạch của tổ thì bám sát xây dựng kế hoạch hoạt động
của cá nhân theo từng thời điểm, từng thời kỳ.
2.3.2. Thực trạng trong tổ chức
* Về phía CBQL
- GĐ, Phó GD trực tiếp tổ chức chỉ đạo việc quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trung tâm bằng các hình thức như: trực tiếp tham dự các tiết
SHCM sử dụng CNTT, tiết học có ứng dụng CNTT…
- Tổ chức các hoạt động tập thể để CBGV, NV tham gia tích cực bồi
dưỡng CM về ứng dụng CNTT trong dạy học bằng cách hình thức giao lưu học
hỏi các đơn vị trường học trên địa bàn huyện Si Ma Cai.
Ngoài ra, tại trung tâm có một tổ công tác về CNTT bao gồm: GĐ, Phó
GĐ và cán bộ giáo viên chuyên trách về CNTT cùng quản lý, xây dựng kế
hoạch và triển khai hoạt động ứng dụng CNTT trong trung tâm.
* Về phía CBGVNV
- Tổ chuyên môn đã tiến hành phân công nhiệm vụ cho từng CBGV ứng

dụng CNTT vào trong dạy học trong từng tiết học.
- Xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần trên tháng có ứng
dụng CNTT theo các chuyên đề cụ thể
- Trong các tiết học mỗi CBGV, NV có ít nhất một 1/tuần sử dụng CNTT
vào trong dạy học
2.3.3. Thực trạng trong chỉ đạo
Khi nhận được các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh
Lào Cai về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học thì trung tâm đã tiến hành


14

triển khai tới toàn toàn thể CNGV trong đơn vị được biết. Đồng thời ban hành
những văn bản, công văn thành lập ban quản lý CNTT trong trung tâm nhằm
đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học. Xác định những nhiệm vụ
trọng tâm cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều
hành; phân công cán bộ phụ trách CNTT; sử dụng phần mềm quản lý trong
trường phổ thông.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá; triển khai các hoạt động chuyên môn qua “Trường học kết nối”;
triển khai Cuộc thi quốc gia thiết kế bài giảng E – learning; ứng dụng CNTT
đổi mới phương pháp dạy và học.
- Nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học; bố trí giáo viên; thực hiện
chương trình dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh; bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Phát triển đội ngũ giáo viên Tin học, cán bộ CNTT: Bồi dưỡng kỹ năng
ứng dụng CNTT cho CBGL, giáo viên.
2.3.4. Thực trạng trong kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng CNTT vào trong DH tại trung

tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai là một việc làm có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Thông qua việc kiểm tra các kỹ năng cơ bản, cần thiết nhằm phục vụ nhu
cầu thực tế của học sinh như: kỹ năng sử dụng máy vi tính, kỹ năng soạn thảo
văn bản, kỹ năng khai thác tìm kiếm tài nguyên trên mạng Internet,…
Đánh giá về công tác này, tôi thu được một số kết quả sau:


15

Yếu (Chưa làm)

%

Ý kiến cán bộ quản lý trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai
- Kiểm tra các tổ CM
trong việc quán triệt
mục tiêu, các bước đi
1 cụ thể về ứng dụng 3
2
67
1
33
0
CNTT vào trong dạy
học cho từng giai
đoạn, từng năm học.
- Kiểm tra kế hoạch
đầu tư CSVC cho ứng
2
3

3 100 0
0
0
dụng CNTT của nhà
trường.
- Kiểm tra việc trang
bị phần mềm, xây
dựng cơ sở dữ liệu
3
3
1
33
2
67
0
phục vụ dạy và học,
xây dựng Website
trung tâm.
- Kiểm tra, đánh giá
chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình
4
3
3 100 0
0
0
độ CNTT cho giáo
viên và cán bộ quản
lý.


%

Trung bình

%

Khá

%

Nhóm biện pháp kiểm
tra, đánh giá

Tốt

tt

Số khách thể điều tra

Bảng 2.8. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT vào
trong DH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0


16

5

6

7

1

2

3


- Kiểm tra các trọng
điểm về ứng dụng
CNTT vào dạy học,
nhằm rút kinh nghiệm 3
3 100 0
0
0
0
và làm cho mô hình
định hướng dẫn cho
các tổ CM.
- Kiểm tra, việc ứng
dụng CNTT vào dạy
học thông qua dự giờ, 3
3 100 0
0
0
0
qua các chuyên đề có
ứng dụng CNTT.
- Thanh tra, kiểm tra
và đánh giá việc ứng
3
2
67
1
33
0
0

dụng CNTT vào dạy
học theo định kỳ.
Ý kiến CBGV trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai
- Kiểm tra các tổ CM
trong việc quán triệt
mục tiêu, các bước đi
cụ thể về ứng dụng
24 20 83
3
13
1
4
CNTT vào trong dạy
học cho từng giai
đoạn, từng năm học.
- Kiểm tra kế hoạch
đầu tư CSVC cho ứng
24 18 75
5
21
1
4
dụng CNTT của nhà
trường.
- Kiểm tra việc trang
bị phần mềm, xây
dựng cơ sở dữ liệu
24 16 67
7
29

1
4
phục vụ dạy và học,
xây dựng Website
trung tâm.

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0



17

4

5

6

7

- Kiểm tra, đánh giá
chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình
độ CNTT cho giáo
viên và cán bộ quản
lý.
- Kiểm tra các trọng
điểm về ứng dụng
CNTT vào dạy học,
nhằm rút kinh nghiệm
và làm cho mô hình
định hướng dẫn cho
các tổ CM.
- Kiểm tra, việc ứng
dụng CNTT vào dạy
học thông qua dự giờ,
qua các chuyên đề có
ứng dụng CNTT.
- Thanh tra, kiểm tra

và đánh giá việc ứng
dụng CNTT vào dạy
học theo định kỳ.

24

22

92

2

8

0

0

0

0

24

20

83

3


13

1

4

0

0

24

24

100

0

0

0

0

0

0

24


18

75

4

17

2

8

0

0

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng CNTT trong DH
tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Việc tăng cường giảng dạy và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục
không chỉ làm đổi mới giáo dục mà còn góp phần nâng cao năng lực của người
lao động để cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, chủ động trong hội
nhập quốc tế và góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực lao động phù hợp với các
yêu cầu đặt ra trong tương lai.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Việc quản lý ứng dụng CNTT vào trong DH tại trung tâm DN&GDTX
huyện Si Ma Cai bước đầu đã đem lại nhiều thành công. Xong để đạt kết quả


18


cao chúng ta phải tập trung tìm ra những nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc quản lý ứng dụng CNTT vào trong DH.
Kết luận chương 2
Qua khảo sát các ý kiến của CBQL, GV và học viên tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai chúng ta thấy hầu hết đội ngũ
CBQL và GV ở trung tâm có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải quản lý
ứng dụng CNTT trong DH. Tuy nhiên vẫn còn một số CBQL, GV nhận thức
chưa cao về vấn đề này.
Do vậy muốn quản lý ứng dụng CNTT trong DH ở trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai được hiệu quả thì đội ngũ CBQL
cần phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý và tập trung vào khắc phục các
nội dung sau:
Cần nâng cao nhận thức về quản lý ứng dụng CNTT trong DH; cần lập kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong DH cho GV
nhằm đổi mới PPDH, nâng cao CLDH.a
Thông qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào DH
tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai cho phép tôi đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả ứng dụng CNTT trong
DH, góp phần nâng cao CLDH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai như
hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI

3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Khi thực hiện đề xuất các biện pháp, không đề cao biện pháp này, hạ thấp
biện pháp kia, biết kết hợp biện pháp chung với biện pháp mang tính đặc thù.

Xét theo lý thuyết hệ thống, việc quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung
tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai là một hệ thống trong hệ thống
các hoạt động DH, nó liên quan đến nhiều yếu tố khác trong mỗi trung tâm như
CSVC, trình độ đội ngũ, công tác quản lý,… cho nên một biện pháp quản lý
không thể cùng lúc tác động tới tất cả các yếu tố trong hệ thống đó mà phải


19

dùng một hệ thống các biện pháp đồng bộ mới có thể tạo nên sức mạnh tổng
hợp, đem lại kết quả mong muốn như mục tiêu đề ra.
Như vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH
tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai phải đảm bảo tính đồng bộ từ việc
xác định mục đích, xây dựng kế hoạch thực hiện cho tới việc tổ chức chỉ đạo
thực hiện cũng như công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen thưởng.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đưa ra cần phải đảm bảo được tính hệ thống nghĩa là biện
pháp này là tiền đề, cơ sở của biện pháp kia. Nên kế thừa những ưu điểm của
các biện pháp trước đó, tránh phủ định sạch trơn toàn bộ và tạo ra hệ thống mới
hoàn toàn mà không dựa trên thực tiễn. Chúng ta phải thấy được ứng dụng
CNTT trong DH không có nghĩa là gạt bỏ các phương tiện DH truyền thống.
Bởi ngay cả các phương tiện DH truyền thống như: bảng biểu, đồ dùng trực
quan để minh họa cho lời giảng, vẫn rất cần thiết trong quá trình DH… Cho
nên, người lãnh đạo cần phải nắm được những ưu điểm, nhược điểm của các
biện pháp đã thực hiện, để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý mới nhằm khắc
phục được các hạn chế, giúp cho trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai quản lý ứng dụng CNTT trong DH được hiệu quả.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Trong hệ thống các biện pháp đưa ra phải thể hiện được cách giải quyết
các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại

trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Đồng thời phải chú ý
đến sự phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của trung tâm hiện nay. Do đó việc đề
xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế cho phép tại
trung tâm. Các biện pháp quản lý được đề xuất phải khắc phục được những hạn
chế hiện nay từ các khâu quản lý việc ứng dụng CNTT trong DH. Nguyên tắc
đảm bảo tính thực tiễn yêu cầu người lãnh đạo không được áp đặt ý kiến chủ
quan của người quản lý vào công tác quản lý mà phải căn cứ vào tổng kết thực
tiễn, phải tiếp cận sự thay đổi trong thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý
cho phù hợp.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chuyên môn hóa
Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý phải được thực hiện bởi những người
có chuyên môn cao, được đào tạo có kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí.


20

Các biện pháp quản lý đưa ra phải phù hợp với đối tượng quản lý đó là:
Phải chú ý xác định năng lực, thâm niên, tuổi tác của GV để đòi hỏi việc quản
lý ứng dụng CNTT trong DH theo từng mức khác nhau; phải xác định đặc trưng
của từng bộ môn xem có thể ứng dụng CNTT trong DH có thường xuyên được
hay không?… Bên cạnh đó còn phải xác định được khả năng, trình độ tin học
của từng GV xem họ đạt ở mức nào để đưa ra yêu cầu cho phù hợp.
Trên cơ sở tuân thủ các quy chế của Bộ GD&ĐT, đội ngũ CBQL phải tìm
ra các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện, môi trường của từng trung tâm,
có như vậy các biện pháp mới tồn tại được và có ý nghĩa trong thực tiễn.
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
trong công tác DH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai.
Để nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT vào trong DH tại trung
tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tác giả đề xuất ra các biện pháp sau: Nâng

cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong DH cho cán bộ GV; Tổ chức các khóa
bồi dưỡng cho giáo viên về sử dụng các ứng dụng CNTT vào trong dạy học;
Quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa
phương tiện để phục vụ DH; Chỉ đạo quy trình thiết kế và sử dụng giáo án dạy
học tích cực có ứng dụng CNTT; Tạo động lực để khích lệ giáo viên ứng dụng
CNTT vào dạy học; Giám sát, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện việc ứng
dụng CNTT trong DH.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong hệ thống các biện pháp mà tôi đề xuất ở trên thì chúng có mối quan
hệ biện chứng, gắn bó mật thiết với nhau, biện pháp này là tiền đề, là điều kiện
cho biện pháp kia phát triển. Đồng thời chúng hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong
hệ thống tổng thể ở trung tâm.
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
Để đánh giá được sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phiếu khảo sát 27 CBQL, GV tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.


21
Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp

Điểm trung bình

3
2.5
2
Mức độ cần thiết


1.5

Tính khả thi

1
0.5
0
BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

BP6

Biểu đồ 3.1. Sơ đồ mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Qua các phân tích tôi nhận thấy các biện pháp mà đề tài đưa ra là cần thiết
và khả thi trong thực tế hiện nay. Kết quả này được xem như là bước đầu về TN
thăm dò về các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Tóm lại các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
với nhau. Vì vậy để từng bước nâng cao hiệu quả của việc đổi mới PPDH, ứng
dụng CNTT trong DH tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
thì đòi hỏi đội ngũ CBQL, GV cần phải nghiên cứu để đưa ra các biện pháp phù

hợp.
Kết luận chương 3
Những biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trung tâm
DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai mà tôi đề xuất ở trên được đưa ra
trên cơ sở nghiên cứu nội dung và đặc điểm của hoạt động ứng dụng CNTT
trong DH trong điều kiện như hiện nay; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác
quản lý giáo dục nói chung, quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai nói riêng và vận dụng trong điều kiện
thực tế của tỉnh Lào Cai.
Quá trình đề xuất đã đảm bảo tính pháp lý, tính hệ thống, tính hiệu quả và
tính thực tiễn của các biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và
tính khả thi cao của các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển khai áp


22

dụng một mặt phải được triển khai một các kịp thời, đồng bộ và thường xuyên
trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn,
mỗi năm học. Tuy vậy, các biện pháp mà tôi đưa ra mới chỉ được khẳng định
qua khảo nghiệm nên việc triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo
và có những điều kiện chỉ thích hợp nhằm đạt kết quả cao nhất trong quản lý.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với mục đích nhằm nâng cao việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp quản lý dạy học ở trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai,
đề tài đã xây dựng và hệ thống một số khái niệm góp phần làm sáng tỏ một số
vấn đề về cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học. Đó là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch của người
quản lý tác động đến tập thể giáo viên, học viên và những lực lượng giáo dục

trong và ngoài trung tâm nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong
các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục vận động tối ưu
tới các mục tiêu đề ra.
Đề tài đã đánh giá được thực trạng của việc quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai như:
Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học, thực trạng trong lập kế hoạch, trong
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT.
Đề tài cũng đã phân tích được các thực trạng các biện pháp thông qua
phân tích các mâu thuẫn ảnh hưởng như: Về chủ chương, chính sách, về cán bộ
quản lý, về cán bộ, giáo viên, về học sinh về chương trình và phương pháp dạy
học và về vấn đề cơ sở vật chất, ...
Đề tài cũng đã phân tích được một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong quản lí dạy học, đó là:
- Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường chậm đổi mới về
tư duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng
cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học.


23

- Một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học; đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn về CNTT còn thiếu,
tay nghề còn hạn chế; một số ít chưa toàn tâm toàn ý với nghề.
- Giáo dục phổ thông chịu sức ép lớn về nhu cầu học tập ngày càng
tăng do dân số và trình độ dân trí tăng.
- Kinh phí đầu tư cho giáo dục còn ít, cơ sở vật chất, máy tính, mạng
máy tính, trang thiết bị dạy học nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của
việc nâng cao chất lượng.
Các biện pháp này được xây dựng và triển khai theo mô hình quản lý chất

lượng tổng thể. Trong đó biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng
CNTT vào DH được xem là biện pháp trung tâm.
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung
tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai cho thấy các biện pháp này đều
mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt với việc tổ chức TN biện pháp Tổ chức bồi
dưỡng cho GV về ứng dụng CNTT vào DH, đưa lại kết quả khả quan càng
khẳng định thêm tính khả thi của các biện pháp.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai
- Cần đề ra các chủ trương lớn, rõ ràng , có các văn bản và kế hoạch cụ
thể, dài hơi trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trung tâm.
-Tích cực tham mưu với UBND Thành phố Lào Cai trong việc đầu tư
CSVC; xây dựng cơ chế chính sách cho việc xã hội hóa giáo dục nhằm đẩy
mạnh việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong DH.
- Tham mưu với UBND tỉnh, huyện Si Ma Cai có chính sách ưu đãi thu
hút CBQL, GV tốt nghiệp đại học, thạc sỹ có bằng khá, giỏi về CNTT về công
tác tại trung tâm.
2.2. Đối với Ban giám đốc trung tâm DN&GDTX huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai
- Tham mưu, tranh thủ, huy động các nguồn lực để trang bị thêm CSVC,
xây dựng các phòng học chức năng, đầu tư thêm máy tính, mạng máy tính cho
trung tâm đồng thời thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các TBDH hiện
đại, máy tính, mạng máy tính.


24

- Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá nhân, tổ
nhóm chuyên môn có ứng dụng CNTT trong DH. Để từ đó có kế hoạch rút kinh
nghiệm và tiến hành điều chỉnh kịp thời. Có những hình thức động viên, khen

thưởng các cá nhân, tổ, nhóm thực hiện tốt, hiệu quả việc ứng dụng CNTT
trong DH tại trung tâm.
- Tạo mọi điều kiện về thời gian và vật chất để đội ngũ GV được đi học,
đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT và ứng dụng các
phần mềm mô phỏng, minh họa, xây dựng và sử dụng GAĐT, .... vào DH. Kết
nối mạng Internet tốc độ cao để CBQL, GV và HV tra cứu, tìm kiếm tài liệu,
bài giảng hay, để nâng cao chất lượng dạy và học.



×