Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại trường cao đẳng phát thanh truyền hình i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

NGÔ THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH I

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI – 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên Học viện
Quản lý Giáo dục đã giúp tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị
Minh Hằng - Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả


tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Cao
đẳng Phát thanh - Truyền hình I, các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ, GV nhà
trường cùng với những người thân, bạn bè đã cung cấp tài liệu, số liệu, tham
gia đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

NGÔ THỊ THU HÀ


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI KẾT
THÚC HỌC PHẦN TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG .............................................................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 5
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 9
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục .................................................................... 9
1.2.2. Quản lý nhà trường................................................................................ 11
1.2.3. Thi kết thúc học phần ............................................................................ 12
1.2.4. Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần ................................................ 13
1.3. Vị trí, vai trò, nguyên tắc của hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên ....................................................................................................... 15
1.3.1. Vị trí, vai trò.......................................................................................... 15
1.3.2. Nguyên tắc ............................................................................................ 17
1.4. Đặc điểm của quy chế đào tạo theo tín chỉ ................................................... 19
1.5. Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên ................. 20
1.5.1. Xây dựng kế hoạch thi kết thúc học phần .............................................. 20
1.5.2. Quản lý ra đề và lựa chọn đề thi kết thúc học phần ................................ 21
1.5.3. Tổ chức thi kết thúc học phần................................................................ 23
1.5.4. Quản lý khâu chấm thi kết thúc học phần, lên điểm và công bố kết
quả .................................................................................................................. 25
1.5.5. Kiểm tra đánh giá các khâu thi kết thúc học phần .................................. 27
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
trong đào tạo sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng ................................. 29
1.6.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 29
1.6.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 31


iii

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI KẾT THÚC
HỌC PHẦN TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH I .................................................................. 34
2.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ................ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường .......................................... 34
2.1.2. Mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường ........................................................ 34
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên nhà trường ..................... 35
2.1.4. Tình hình thiết bị, cơ sở vật chất trường học.......................................... 36
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát ...................................................................... 36
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 36
2.2.2. Nội dung và hình thức khảo sát ............................................................. 37
2.2.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát............................................................... 37
2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát ........................................................................... 38
2.3. Thực trạng hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại
trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ....................................................... 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV nhà trường về
hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên .................................. 38
2.3.2. Hoạt động thi kết thúc học phần tại trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I .................................................................................................. 40
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh
viên tại trường Cao đẳng Phát thanh -Truyền hình I ........................................... 46
2.4.1. Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch ............................................ 46
2.4.2. Thực trạng quản lý ra đề và lựa chọn đề thi kết thúc học phần ............... 51
2.4.3. Thực trạng tổ chức thi kết thúc học phần ............................................... 56
2.4.4. Thực trạng quản lý chấm thi, lên điểm và công bố kết quả .................... 58
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các khâu thi kết thúc học phần ................ 60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thi kết thúc học
phần tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ......................................... 63
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ............................. 68

2.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 68
2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân. .............................................................. 69
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................... 72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI KẾT THÚC HỌC
PHẦN TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH I ................................................................................. 73
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................... 73


iv
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ........................................................ 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ...................................... 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ......................................................... 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 74
3.2. Một số biện phápquản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo
sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ................................... 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của QL hoạt động thi kết thúc học phần. ............ 76
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản
lý cho đội ngũ giảng viên, cán bộ tham gia vào hoạt động thi kết thúc học
phần. ............................................................................................................... 79
3.2.3. Phát huy vai trò của phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục trong hoạt động thi kết thúc học phần ....................................................... 83
3.2.4. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các đơn vị, phòng, ban trong hoạt động
thi kết thúc học phần. ...................................................................................... 85
3.2.5. Chỉ đạo ứng dụng CNTT vào QL hoạt động thi kết thúc học phần......... 88
3.2.6. Tăng cường xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ cho
QL hoạt động thi kết thúc học phần................................................................. 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất ................................................. 93

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất ........................................................ 96
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ........................................................................... 96
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 96
3.4.3. Phương pháp và quy trình khảo nghiệm ................................................ 96
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm............................................................................. 97
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 106
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CNTT

:


Công nghệ thông tin

GD&ĐT

:

Giáo dục & Đào tạo

GD

:

Giáo dục

KT

:

Kiểm tra

ĐG

:

Đánh giá

KTHP

:


Kết thúc học phần

CĐ, ĐH

:

Cao đẳng, Đại học

HS

:

Học sinh

SV

:

Sinh viên

GV

:

Giảng viên

UBND

:


Ủy ban nhân dân

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

KT&KĐCLGD

:

Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục

GS, TS

:

Giáo sư, Tiến sĩ


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Một số loại kế hoạch trong QL hoạt động thi KTHP .......................... 21

Bảng 2.1.

Mức độ đánh giá của CBQL, GV, SV đối với các hoạt động thi
KTHP trong nhà trường ..................................................................... 41

Bảng 2.2.

Đánh giá của CBQL, GV, SV về công tác xây dựng kế hoạch thi
KTHP ................................................................................................ 46

Bảng 2.3.

Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được các hoạt động trong QL
xây dựng kế hoạch thi KTHP ............................................................. 48

Bảng 2.4.

Đánh giá của CBQL, GV và SV về đề thi KTHP của nhà trường ....... 51

Bảng 2.5.

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện và kết quả đạt được
các hoạt động quản lý ra đề và lựa chọn đề thi KTHP ........................ 53

Bảng 2.6.


Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được các hoạt động tổ
chức thi kết thúc học phần .................................................................. 56

Bảng 2.7.

Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được các hoạt động QL
chấm thi, lên điểm và công bố kết quả thi kết thúc học phần .............. 58

Bảng 2.8.

Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được các hoạt động kiểm
tra, đánh giá các khâu thi kết thúc học phần ....................................... 61

Bảng 2.9.

Đánh giá của CBQL, GV, SV về sự phối hợp giữa các đơn vị,
phòng, ban trong công tác thi KTHP .................................................. 65

Bảng 3.1.

Quy trình phối hợp tổ chức và trách nhiệm thực hiện hoạt động thi
KTHP ................................................................................................ 86

Bảng 3.2.

Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý .......... 97

Bảng 3.3.

Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp QL ................... 99



vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Các thành tố của quản lý................................................................... 10

Sơ đồ 1.2.

Vai trò của hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo SV........... 16

Sơ đồ 1.3.

Quy trình kiểm tra các khâu thi kết thúc học phần ............................ 28

Sơ đồ 3.1.

Hệ thống các biện pháp QL thi kết thúc học phần trong đào tạo
SV tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I .......................... 75

Sơ đồ 3.2.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động thi KTHP
trong đào tạo sinh viên ..................................................................... 94

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV nhà trường về tầm quan
trọng của hoạt động thi KTHP .......................................................... 39
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV, SV về hiệu quả của công tác tổ

chức thi KTHP ................................................................................. 45
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, SV về công tác xây dựng kế hoạch thi
KTHP ............................................................................................... 47
Biểu đồ 2.4. Mức độ thực hiện hoạt động phân công cán bộ, tổ chức xây dựng
và thẩm định các bộ đề thi – đáp án .................................................. 54
Biểu đồ 2.5. Đánh giá về mức độ đạt được hoạt động kiểm tra, đánh giá các
khâu thi KTHP ................................................................................. 62
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý .......................................... 97
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý ............................................. 99


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục đại học có vai trò đào tạo
nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công
nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
Tại Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã chỉ rõ những hạn chế của giáo dục
đại học hiện nay, đó là: “Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng
mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo
dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất” [1].
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã
chú trọng xem đó là việc làm cần thiết trước mắt cũng như lâu dài. Nghị quyết
số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ đã khẳng định: “Đổi
mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo

hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với
đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo
dục phát triển” [22].
Thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên là khâu quan trọng và hết
sức cần thiết đối với sinh viên đang học tập tại nhà trường. Nó không chỉ đánh
giá được độ tin cậy của quá trình dạy học, đào tạo của nhà trường mà còn
đánh giá độ tin cậy chất lượng sinh viên.
Trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I là một trong những ngôi
trường có bề dày lịch sử trong đào tạo sinh viên phát thanh, truyền hình trên
cả nước. Trường đã đạt được nhiều danh hiệu cao quý từ sự cố gắng của đội


2

ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trong nhà trường. Chất lượng sinh
viên được đào tạo tại nhà trường ngày càng được nâng cao và khẳng định vị
thế. Để làm được điều đó, thì trong những năm qua trường đã luôn cố gắng
quan tâm và chú trọng tới hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh
viên. Luôn ưu tiên và có những chính sách quản lý phù hợp với hoạt động
kiểm tra, đánh giá sinh viên.
Tuy nhiên, hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại
nhà trường vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót: một bộ phận cán bộ quản
lý, giảng viên chưa thực hiện tốt quy trình thi kết thúc học phần hoặc thực
hiện chưa nghiêm túc và thiếu hiệu quả; Công tác tổ chức thi kết thúc học
phần trong đào tạo sinh viên còn chưa thực sự chặt chẽ, khoa học: tình trạng
muộn giờ, mất trật tự trong quá trình thi vẫn còn diễn ra...
Xuất phát từ lý do trên, tác giả thấy rằng quản lý công tác thi kết thúc
học phần trong đào tạo sinh viên cần phải có những nghiên cứu cụ thể, phù
hợp với đặc điểm của nhà trường và định hướng của ngành. Cũng như phải
xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý để góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo của nhà trường. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại
trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng về quản lý hoạt động thi kết thúc học
phần trong đào tạo sinh viên; Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp
với thực tế của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
toàn diện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại trường Cao
đẳng Phát thanh - Truyền hình I.


3

3.2.

Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh
viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
4. Giả thuyết khoa học
Thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên có vai trò quan trọng
trong quá trình dạy học, trong những năm qua hoạt động thi kết thúc học phần
trong đào tạo sinh viên theo các quy định của ngành đã đạt được những kết
quả nhất định; nhưng vẫn còn những lúng túng, bất cập và chưa đáp ứng được

yêu cầu đặt ra, nguyên nhân là do quản lý hoạt động này chưa hiệu quả. Nếu
đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên một cách khoa học, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu đổi
mới dạy học cũng như điều kiện thực tế của nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu
quả quản lý và chất lượng đào tạo sinh viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thi kết thúc học
phần trong đào tạo sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
trong đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
5.3. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015.
- Phạm vi về không gian và địa điểm: Tại trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nghiên cứu tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các nghị
quyết, chỉ thị, quy chế, điều lệ, tài liệu khoa học, sách báo, văn bản…


4

- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát có mục đích, có kế hoạch một sự
kiện, hiện tượng nào đó trong phạm vi nghiên cứu nhằm thu thập những số
liệu, sự kiện cần thiết cho quá trình nghiên cứu đối tượng.
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn Hiệu

trưởng, CBQL và giảng viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I
về công tác quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên.
Lấy ý kiến của những người có liên quan để làm cơ sở cho công trình nghiên
cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi và các phiếu điều
tra có liên quan để điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua việc tổng kết kinh nghiệm
công tác quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại
trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I để rút ra bài học nhằm đề xuất
các biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: Phương pháp thống kê
toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu…
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục thì nội dung chính của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
trong đào tạo sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI
KẾT THÚC HỌC PHẦN TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong giáo dục (GD) là vấn đề mà các
quốc gia cũng như các trường cao đẳng (CĐ), đại học (ĐH) trên thế giới rất
quan tâm. Ở các nước có nền giáo dục phát triển như: Australia, Anh, Nhật
Bản, Mỹ… thì cơ quan Kiểm định chất lượng giáo dục ĐH, CĐ được thành
lập từ rất sớm sẽ giữ vai trò chủ chốt, quan trọng đảm nhiệm hoạt động kiểm
tra (KT), đánh giá (ĐG), thi cử trong nhà trường. Với những tiêu chí KT, ĐG
được xây dựng khoa học, chi tiết sẽ định hướng cho hoạt động giáo dục.
Sự phát triển của GD thế giới gắn liền với những nghiên cứu quan
trọng về KT, ĐG khẳng định vai trò, ý nghĩa của kiểm tra đối với việc đánh
giá năng lực nhận thức của học sinh (HS). Nhà giáo dục học J.A.Comenxki
(1592-1670) người Séc và I.B.Bazelov (1924-1790) người Đức đã coi việc
KT, ĐG tri thức HS như một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy học; Nhà giáo dục người Nga V.M. Palonxky với chương trình: “Những
vấn đề dạy học của việc đánh giá tri thức, kỹ năng”, F.I.Perovxki với “Cơ sở
và thực tiễn của kiểm tra tri thức”.
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu, tìm hiểu về công tác KT, ĐG kết quả
học tập của HS: tác giả Robert L. Ebel với “Đo lường thành tích giáo dục” đã
mô tả rất chi tiết phương pháp đo lường đánh giá định lượng kết quả học tập
của người học. Cuốn “Đo lường và đánh giá trong giáo dục” của tác giả
Norman E. Gronlund đã giới thiệu cho giáo viên về nguyên tắc và quy trình
đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu quả…


6

Nhà giáo dục người Mỹ Anthony J. Nitko với “Đánh giá học sinh” đã
nghiên cứu và đề cập đến rất nhiều nội dung của KT và ĐG kết quả học tập:
phát trển các kế hoạch giảng dạy kết hợp với đánh giá, các đánh giá về mục
tiêu hiệu quả, đánh giá học sinh…

Bên cạnh đó, có những tác giả đã tập trung nghiên cứu về nghiệp vụ
quản lý (QL) để quản lý các hoạt động đánh giá giáo dục sao cho hiệu quả:
cuốn “Monitering Educational Achivement” của N.Postlethwaite (2004);
cuốn “Monitering Evaluation: Some tools, Methods and Approches” do
Worbank phát hành (2004); Hay “Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và
đánh giá dựa trên kết quả” của Zody Zall Kusek, Ray C. Rist (2005)…
Đặc biệt cuốn tài liệu “Giám sát thành tích giáo dục” của UNESCO đã
giải thích ý nghĩa khái niệm giám sát thành tích giáo dục và chỉ ra các nhóm
tiêu chí được đánh giá, cũng như một số vấn đề đặt ra đối với nhà QLGD…
Qua đây có thể thấy hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của người học
trong giáo dục đại học, cao đẳng cũng như quản lý quá trình này ở các nước
trên thế giới rất được quan tâm, chú trọng và đây được coi là khâu quan trọng,
then chốt để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Từ những năm đầu của thập niên 90, ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu
và các bài báo cáo của các Giáo sư (GS), Tiến sĩ (TS) và những chuyên gia
đầu ngành: Dương Thiệu Tống; Lâm Quang Thiệp; Lê Đức Thọ… đánh giá
đề cập vấn đề đổi mới và hoàn thiện cách KT, ĐG kết quả học tập của HS và
sinh viên (SV).
Các giáo trình lý luận dạy học, hội thảo, kỷ yếu, sổ tay của các trường
ĐH, CĐ: Đại học Quốc gia; Trường Đại học sư phạm; Trường Đại học Nha
Trang; Viện nghiên cứu Giáo dục… cũng đã chỉ rõ tầm quan trọng của KT,
ĐG trong việc nâng cao chất lượng học tập của HS, SV. Giới thiệu sơ lược về


7

hình thức KT ở một số nước tiên tiến, trên cơ sở đó để chỉ ra những bất cập và
hạn chế trong việc KT, ĐG trong nước; Đồng thời cũng đề xuất những giải
pháp có tính chiến lược, mang tầm vĩ mô nhằm cải thiện chất lượng việc KT,

ĐG hiện nay.
Theo tác giả Trần Bá Hoành trong cuốn “Đánh giá trong Giáo dục” cho
rằng: “Việc kiểm tra đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến
thức, rèn luyện các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích tư duy năng động,
sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về xu hướng hành vi của học sinh trước các
vấn đề của đời sống gia đình và cộng đồng. Rèn luyện khả năng phát hiện và
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tế” [14, tr12-13].
Hay theo tác giả Trần Kiều: “Kiểm tra - đánh giá là bộ phận hợp thành
không thể thiếu của quá trình giáo dục. Các yếu tố xác định mục tiêu giáo dục
soạn thảo và thực hiện chương trình giáo dục. Kiểm tra, đánh giá là một chỉnh
thể tạo thành chu trình kín. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trên được đảm
bảo sẽ tạo thành một quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao” [16, tr18].
Tại mục 2, Điều 11 Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08
năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục xác định: “Việc đánh giá kết quả học tập, công nhận người
học hoàn thành chương trình môn học, cấp học hoặc trình độ đào tạo bằng
hình thức kiểm tra, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp;
kết quả kiểm tra, thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường và các cấp quản
lý giáo dục đánh giá chất lượng giáo dục” [21].
Bên cạnh đó cũng có nhiều tài liệu và bài báo bàn về các định hướng
KT, ĐG: Nguyễn Kim Dung - Lê Văn Hảo (2002) “Khảo sát chất lượng đào
tạo đại học và việc kiểm tra, đánh giá ở các trường đại học”, tạp chí giáo dục;
Nguyễn Ngọc Hợi - Phạm Minh Hùng (2003), “Đổi mới công tác Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên”, tạp chí giáo dục; Nguyễn Đức Chính


8

(2004), Đo lường đánh giá trong giáo dục, tập bài giảng lưu hành nội bộ
Khoa Sư phạm, Hà Nội; Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đo lường và đánh giá
kết quả học tập, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội...

Trên tạp chí Khoa học pháp luật số 06/2002, tác giả Lê Thị Bích Thọ
cho rằng: “Đánh giá kết quả học tập là một khâu quan trọng trong quá trình
đào tạo. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập không chỉ nhằm mục đích
đánh giá kết quả quá trình học tập của người học (sinh viên), mà còn là
nguồn thông tin ngược (phản hồi) giúp người dạy (thầy) nắm bắt được chất
lượng, phương pháp của việc giảng dạy để từ đó có những điều chỉnh thích
hợp cho công tác giảng dạy của mình” [25].
Xuất phát từ thực tế trên có thể thấy trong những năm gần đây, có
nhiều nghiên cứu viết về công tác kiểm tra đánh giá HS, SV (người học),
trong đó có công tác thi kết thúc học phần nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạt tới mục tiêu GD. Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu của
một số tác giả, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Nghiên cứu về KT, ĐG người học được triển khai ở nhiều khía cạnh
và cấp học khác nhau và đặc biệt quan tâm đến KT, ĐG kết quả học tập của
HS phổ thông.
- Các nghiên cứu về công tác KT, ĐG người học tập trung vào cả quá
trình theo cấp học, ngành học; còn hạn chế trong nghiên cứu công tác KT, ĐG
cuối kỳ hay thi kết thúc học phần.
Trong GD nói chung, hoạt động đào tạo người học nói riêng thì công
tác KT, ĐG hay công tác thi kết thúc học phần luôn luôn đóng một vai trò
chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá
trình giáo dục. Có thể thấy, có nhiều tác giả đã đề cập đến công tác KT, ĐG
người học nói chung và công tác thi kết thúc học phần trong đào tạo SV nói
riêng. Song các đề tài khoa học của các tác giả nói trên đều mang tính đặc


9

thù ở từng đơn vị trường, từng ngành học, bậc học và môn học nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của giáo dục đơn vị đó.

Riêng ở trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I cho đến nay theo
những tài liệu mà tác giả bao quát được thì vẫn chưa có tác giả nào đề cập
đến công tác thi kết thúc học phần một cách đầy đủ và hệ thống. Mặt khác
do nhu cầu đào tạo chuyển từ niên chế sang tín chỉ tại nhà trường trong
những năm gần đây khiến cho quy trình QL thi kết thúc học phần có sự thay
đổi; cũng như nhiệm vụ, vai trò của người Hiệu trưởng hay chủ thể QL cần
có sự đổi mới để đáp ứng nhu cầu đó. Vì vậy nghiên cứu đề tài này là hết
sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường Cao
đẳng Phát thanh - Truyền hình I trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [17].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6].
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnel và Heinz Weihrich thì: “Quản lý
là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [13, tr33].


10

Phương pháp

Chủ thể
QL


Đối tượng
QL

Mục tiêu

Công cụ QL

Sơ đồ 1.1. Các thành tố của quản lý

Dựa vào sơ đồ trên ta có thể thấy, quản lý chính là sự tác động của chủ
thể QL đến đối tượng QL thông qua các công cụ QL (chế định xã hội; tài lực,
vật lực; tổ chức nhân lực, quyết định quản lý…) và phương pháp QL để đạt
tới mục tiêu của tổ chức đã đặt ra.
Bản chất của quản lý là một quá trình điều khiển mọi quá trình xã hội
khác. Giữa chủ thể QL và khách thể QL diễn ra mối quan hệ tương tác, ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau và chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận hành
đạt tới mục tiêu.
Như vậy, trong phạm vi của đề tài quản lý được hiểu là sự tác động có
tổ chức, có kế hoạch và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt tới mục
tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [24, tr7].



11

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2, tr42].
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm QLGD ở 2 cấp độ: cấp độ hệ thống và
cấp độ trường học như sau:
Ở cấp độ hệ thống: QLGD là những tác động có hệ thống, có ý thức,
hợp quy luật của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của
hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường
và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Ở cấp độ trường học: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhà trường làm cho nhà trường vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà trường
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục
tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Nhà trường là 1 thiết chế nhà nước, xã
hội, cộng đồng mang tính chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện
chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã
hội” [20, tr12].
Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường [20, tr45].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ



12

khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới” [24, tr43].
Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý nhà trường là
hệ thống những tác động có tính hướng đích, hợp quy luật của chủ thể QL
(Hiệu trưởng) đến con người (tập thể giáo viên, nhân viên, HS, phụ huynh
HS...) và các nguồn lực khác (tài lực, vật lực, tin lực…) nhằm đạt tới mục tiêu
giáo dục.
1.2.3. Thi kết thúc học phần
Học phần là một phần kiến thức của chương trình đào tạo và mỗi học
phần có khối lượng kiến thức được quy định trong chương trình đào tạo và
được tổ chức giảng dạy theo kế hoạch của nhà trường.
“Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho
sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng
kiến thức từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân
bố đều trong một học kỳ. Kiến thức mỗi học phần phải gắn với một trình độ
theo năm học được thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học
hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp của nhiều môn học. Từng học phần phải
được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định” [3].
Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
- Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức
chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc SV phải tích lũy.
- Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức
cần thiết, nhưng SV được tự chọn theo hướng dẫn của nhà trường nhằm đa



13

dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học
phần quy định cho mỗi chương trình.
Thi kết thúc học phần chính là kiểm tra đánh giá năng lực của người
học đạt được sau khi hoàn thành học phần.
“Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện,
tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho
những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ
thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính” [3].
Thi kết thúc học phần có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: tự luận,
trắc nghiệm, vấn đáp, làm bài tập lớn hoặc kết hợp các hình thức trên…
Trong luận văn tác giả sử dụng khái niệm: Thi kết thúc học phần
(KTHP) là hoạt động được diễn ra có kế hoạch, có tổ chức và có tính hướng
đích do nhà trường hay các cơ sở giáo dục triển khai cho người học sau khi
hoàn thành chương trình học phần để kiểm tra, đánh giá năng lực người học.
1.2.4. Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
Tác giả quan niệm: Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần là sự tác
động có mục đích, kế hoạch của người quản lý cơ sở giáo dục đến các đối
tượng trong hoạt động thi kết thúc học phần (người học, cán bộ làm công tác
thi…) một cách hệ thống và toàn diện để đảm bảo hoạt động được diễn ra
thuận lợi và mang lại hiệu quả cao nhất đạt tới mục tiêu đã đặt ra.
Hay nói cách khác, Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần là quá
trình người quản lý thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra vào hoạt động đó để đạt mục tiêu.
Công tác quản lý thi KTHP phải tuân thủ và thực hiện đúng quy trình
của hoạt động thi KTHP; Đồng thời, người QL cần vận dụng hiệu quả và phù
hợp các chức năng quản lý (Kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra) sao cho
phù hợp với cơ sở giáo dục của mình để hoạt động thi kết thúc học phần được

diễn ra hiệu quả:


14

Chức năng kế hoạch: Là chức năng đầu tiên trong hoạt động thi
KTHP góp phần xây dựng một hệ thống các công việc cần làm và thứ tự thực
hiện chúng. Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu của hoạt
động thi KTHP và lựa chọn những biện pháp tốt nhất để đạt tới mục tiêu. Kế
hoạch có vai trò khởi đầu, định hướng cho hoạt động; Là cơ sở để huy động
các nguồn lực; Căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện hoạt
động thi KTHP.
Chức năng tổ chức: là quá trình phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực và
các nguồn lực khác tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt
hoạt động thi KTHP. Nó góp phần hiện thực hóa các mục tiêu và có khả năng
tạo ra sức mạnh mới cho cơ sở giáo dục trong quá trình triển khai hoạt động.
V.I.Lênin đã từng nói: “Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng,
chúng tôi sẽ làm đảo lộn cả nước Nga” [28, tr559]. Thực hiện chức năng tổ
chức hoạt động thi KTHP là xác định những việc phải làm, người nào thực
hiện, phối hợp hoạt động ra sao, quan hệ giữa các bộ phận được thiết lập như
thế nào.
Chức năng chỉ đạo: Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh
hưởng tới hành vi, thái độ của các đối tượng QL (cán bộ, GV làm công tác thi,
người học…) nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao. Có vai trò điều hành,
hướng dẫn các hoạt động của đối tượng QL; Là cơ sở để phát huy tối đa động
lực của đối tượng trong quá trình hoạt động, nhằm tạo ra hiệu quả lao động
cao nhất. Thực hiện chức năng chỉ đạo là phải biết động cơ và hành vi của đối
tượng; Biết cách động viên, khuyến khích, điều khiển bằng phương pháp QL
phù hợp với từng đối tượng trong hoạt động thi KTHP.
Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều

chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động thi KTHP đạt tới mục tiêu đã đặt ra
trong kế hoạch. Đây không phải là giai đoạn cuối cùng trong quá trình QL
hoạt động thi KTHP, cũng không phải là hoạt động đan xen mà là quá trình


15

liên tục về thời gian, bao quát về không gian, nó là yếu tố thường trực của
người QL ở mọi lúc, mọi nơi trong toàn bộ hoạt động.
Các chức năng QL trong hoạt động thi KTHP có mối quan hệ mật thiết
và hỗ trợ lẫn nhau, chức năng này là tiền đề, là căn cứ để thực hiện chức năng
khác. Trên thực tế, các chức năng này đan xen lẫn nhau trong quá trình thực
hiện hoạt động thi KTHP trong đào tạo SV.
1.3. Vị trí, vai trò, nguyên tắc của hoạt động thi kết thúc học phần trong
đào tạo sinh viên
1.3.1. Vị trí, vai trò
1.3.1.1. Vị trí
Hoạt động thi KTHP trong đào tạo SV là khâu cuối cùng và quan trọng
nhất trong quá trình dạy học, là bộ phận cấu thành trong quá trình thực hiện
kế hoạch hoạt động dạy học, trong hệ thống các nguyên tắc dạy học và thực
hiện các nội dung dạy học.
Hoạt động thi KTHP trong đào tạo SV có vị trí là đầu tàu kéo cả quá
trình đào tạo đi lên để tạo ra sự đổi mới về chất lượng trong đào tạo. Hoạt
động thi KTHP trong đào tạo SV cung cấp thông tin về kết quả học tập của
sinh viên. Nhiều quyết định quan trọng của nhà trường liên quan đến chất
lượng GD đều dựa trên điểm số của kỳ thi KTHP.
Hoạt động thi KTHP trong đào tạo SV có thể có ảnh hưởng hai mặt tới
giáo dục: hoặc là tạo ra những thay đổi tích cực trong quá trình đào tạo, hoặc
có thể gây ra những cản trở cho sự phát triển của GD. Chính vì thế mà những
người làm giáo dục cần quan tâm và có kiến thức để dễ dàng thực hiện đạt tới

mục tiêu đã xác định.
1.3.1.2. Vai trò
Thi KTHP trong đào tạo SV là định hướng tới đích cuối cùng để người
dạy hướng dẫn người học cùng hoàn thành và đạt tới mục tiêu giáo dục đã đặt


16

ra. Hoạt động này có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình đào tạo của
nhà trường.
Và vai trò đó được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2. Vai trò của hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo SV

- Vai trò đo lường, phát hiện: Hoạt động thi KTHP có vai trò đo lường
chất lượng, năng lực của SV và phát hiện những yếu tố để phát huy cũng như
thay đổi giúp cho hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Thông qua hoạt động thi KTHP giúp cho cơ sở GD đo được năng lực
của SV trong học phần đó thông qua điểm số khách quan của kỳ thi. Đồng
thời phát hiện ra những hoạt động đạt hiệu quả hoặc chưa hiệu quả để kịp thời
đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp.
- Vai trò đốc thúc, tạo động lực: Hoạt động này sẽ kích thích tinh thần
vươn lên, không ngừng phấn đấu để đạt kết quả cao của SV và GV. Tạo động
lực và cơ hội để mọi người cùng tham gia vào hoạt động với tinh thần tích
cực, chủ động.
- Vai trò sàng lọc, lựa chọn: Thông qua hoạt động thi KTHP và cụ thể
là thông qua điểm số (kết quả đạt được của SV sau hoạt động) sẽ giúp phân
loại SV với các mức khác nhau (yếu, trung bình, khá, giỏi, xuất sắc) và sàng
lọc từng đối tượng SV để có những biện pháp QL tác động phù hợp giúp tiến
bộ không ngừng.

- Vai trò định hướng: Hoạt động thi KTHP sẽ định hướng cho cơ sở
giáo dục cải cách, thay đổi các khâu trong quá trình tổ chức hoạt động để


17

mang lại hiệu quả cao nhất. Định hướng cho GV và SV cách học và phương
pháp dạy phù hợp hơn với hoạt động thi KTHP của nhà trường thông qua
hình thức thi, và dạng câu hỏi thi...
- Vai trò cải tiến dự báo: Thông qua quá trình tổng kết, rút kinh nghiệm
sau hoạt động tổ chức thi KTHP, sẽ tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục có thể
nhìn nhận và đánh giá lại hoạt động; Từ đó có những điều chỉnh, thay đổi, cải
tiến các khâu chưa hiệu quả, chưa khoa học trên cơ sở thực tiễn nhà trường.
1.3.2. Nguyên tắc
Nguyên tắc là những quy tắc xử sự chung điều chỉnh các mối quan hệ
xung quanh theo những quan điểm tư tưởng nhất định đòi hỏi các tổ chức và
cá nhân phải tuân theo.
Hoạt động thi KTHP trong đào tạo SV muốn diễn ra thuận lợi và đạt
kết quả cao, mang lại hiệu quả mong đợi thì cần tuân thủ những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Đảm bảo tính quy chuẩn và tính giáo dục: Hoạt động thi KTHP phải
góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo dục của SV. Hoạt
động phải đảm bảo tính giáo dục, tuân thủ các quy định của Bộ, Ngành.
- Đảm bảo tính khách quan: Nguyên tắc khách quan được thực hiện
trong hoạt động KTHP nhằm đảm bảo kết quả đạt được sau hoạt động ít chịu
ảnh hưởng từ những yếu tố chủ quan khác.
+ Phối hợp một cách hợp lý các loại hình thi KTHP khác nhau (thi tự
luận, thực hành, vấn đáp, làm bài tập lớn…) để nhằm hạn chế tối đa các thiếu
sót của mỗi loại hình thi KTHP.
+ Đảm bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến hoạt động

thi kết thúc học phần.
+ Những phán đoán liên quan đến giá trị và quyết định về kết quả thi
KTHP của sinh viên phải được xây dựng trên các cơ sở khách quan.


×