Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại trường cao đẳng phát thanh truyền hình i (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.98 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục đại học có vai trò đào tạo
nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ
tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
Tại Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã chỉ rõ những hạn chế của giáo dục
đại học hiện nay, đó là: “Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức
việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục,
việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất” [1].
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã chú
trọng xem đó là việc làm cần thiết trước mắt cũng như lâu dài. Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ đã khẳng định: “Đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng
đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá
trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có
nền giáo dục phát triển” [22].
Trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I là một trong những ngôi
trường có bề dày lịch sử trong đào tạo sinh viên phát thanh, truyền hình trên cả
nước. Trường đã đạt được nhiều danh hiệu cao quý từ sự cố gắng của đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trong nhà trường. Chất lượng sinh viên
được đào tạo tại nhà trường ngày càng được nâng cao và khẳng định vị thế. Để
làm được điều đó, thì trong những năm qua trường đã luôn cố gắng quan tâm và
chú trọng tới hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên. Luôn ưu
tiên và có những chính sách quản lý phù hợp với hoạt động kiểm tra, đánh giá
sinh viên.


Tuy nhiên bên cạnh đó, hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh
viên tại nhà trường vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót: Một bộ phận cán
bộ quản lý, giảng viên chưa thực hiện tốt quy trình thi kết thúc học phần hoặc
thực hiện chưa nghiêm túc và thiếu hiệu quả; Công tác tổ chức thi kết thúc học
phần trong đào tạo sinh viên còn chưa thực sự chặt chẽ, khoa học: tình trạng
muộn giờ, mất trật tự trong quá trình thi vẫn còn diễn ra...
Xuất phát từ lý do trên, tác giả thấy rằng quản lý công tác thi kết thúc học
phần trong đào tạo sinh viên cần phải có những nghiên cứu cụ thể, phù hợp với
đặc điểm của nhà trường và định hướng của ngành. Cũng như phải xây dựng


2

được hệ thống các biện pháp quản lý để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát
thanh - Truyền hình I” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng về quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
trong đào tạo sinh viên; Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với thực
tế của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại trường Cao
đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên
tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
4. Giả thuyết khoa học
Thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên có vai trò quan trọng trong

quá trình dạy học, trong những năm qua hoạt động thi học phần trong đào tạo
sinh viên theo các quy định của ngành đã đạt được những kết quả nhất định;
nhưng vẫn còn những lúng túng, bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra,
nguyên nhân là do quản lý hoạt động này chưa hiệu quả. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên một
cách khoa học, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu đổi mới dạy học cũng
như điều kiện thực tế của nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và chất
lượng đào tạo sinh viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
trong đào tạo sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong
đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
5.3. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thi
kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015.
- Phạm vi về không gian và địa điểm: Tại trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I.


3

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp điều tra xã hội học

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
thì nội dung chính của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong
đào tạo sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo
sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI
KẾT THÚC HỌC PHẦN TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.3. Thi kết thúc học phần
Thi kết thúc học phần (KTHP) là hoạt động được diễn ra có kế hoạch, có tổ
chức và có tính hướng đích do nhà trường hay các cơ sở giáo dục triển khai cho
người học sau khi hoàn thành chương trình học phần để kiểm tra, đánh giá năng
lực người học.

1.2.4. Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần là sự tác động có mục đích, kế
hoạch của người quản lý cơ sở giáo dục đến các đối tượng trong hoạt động thi
kết thúc học phần (người học, cán bộ làm công tác thi…) một cách hệ thống và
toàn diện để đảm bảo hoạt động được diễn ra thuận lợi và mang lại hiệu quả cao
nhất đạt tới mục tiêu đã đặt ra.
1.3. Vị trí, vai trò, nguyên tắc của hoạt động thi kết thúc học phần trong
đào tạo sinh viên
1.3.1. Vị trí, vai trò

Sơ đồ 1.2. Vai trò của hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo SV
1.3.2. Nguyên tắc
- Đảm bảo tính quy chuẩn và tính giáo dục
- Đảm bảo tính khách quan


5

- Đảm bảo sự công bằng
- Đảm bảo tính toàn diện, hệ thống
- Đảm bảo tính công khai
- Đảm bảo tính phát triển
1.4. Đặc điểm của quy chế đào tạo theo tín chỉ
1.5. Quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên
1.5.1. Xây dựng kế hoạch thi kết thúc học phần
Bảng 1.1. Một số loại kế hoạch trong QL hoạt động thi KTHP
STT
Loại kế hoạch
Nội dung chính của kế hoạch
KH xây dựng bộ - Thời gian xây dựng các bộ đề thi - đáp án.

1 đề thi – đáp án
- Yêu cầu cơ bản của việc xây dựng các bộ đề thi đáp án…
KH thẩm định, - Thời gian, địa điểm tổ chức thẩm định, phản
phản biện các bộ biện.
2
đề thi - đáp án
- Thành phần tham gia thẩm định, phản biện.
- Yêu cầu, tiêu chí thẩm định…
KH tổ chức thi - Thời gian, địa điểm tổ chức kỳ thi.
KTHP
- Lịch thi, danh sách cán bộ, GV, SV tham gia kỳ
3
thi. (đính kèm)
- Trách nhiệm, công việc của từng đơn vị, phòng,
ban…
KH chấm thi - Thời gian, địa điểm tổ chức chấm thi.
KTHP
- Thành phần tham gia chấm thi.
4
- Lực lượng kiểm tra, thanh tra.
- Một số yêu cầu, lưu ý khi thực hiện chấm thi…
KH kiểm tra, đánh - Lực lượng tham gia kiểm tra.
5 giá các khâu thi - Hình thức và phương pháp.
KTHP…
- Nội dung kiểm tra…
1.5.2. Quản lý ra đề và lựa chọn đề thi kết thúc học phần
 Quản lý biên soạn, xây dựng đề thi
 Quản lý sao in đề thi
 Bảo mật và bảo quản đề thi
1.5.3. Tổ chức thi kết thúc học phần

Trong khâu tổ chức thi KTHP cần quy định rõ trách nhiệm của từng đơn
vị phòng ban trong nhà trường đối với hoạt động. Và tất cả các đơn vị phòng
ban trực thuộc trường có trách nhiệm phối hợp với phòng KT&KĐCLGD để
đảm bảo công tác tổ chức thi đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
quy định khác của nhà trường.


6

1.5.4. Quản lý khâu chấm thi kết thúc học phần, lên điểm và công bố kết quả
 Quản lý chấm thi
 Quản lý lên điểm và công bố kết quả
Quy trình lên điểm và công bố kết quả:
Bước 1: Điểm thi KTHP được ghi từ bài thi của SV vào một bảng điểm
gốc có chữ ký của sinh viên dự thi.
Bước 2: Hai cán bộ cùng KT, đối chiếu điểm số giữa bài thi và bảng điểm
gốc của SV nếu đã chính xác thì cùng ký xác nhận vào bản điểm gốc.
Bước 3: Bảng điểm gốc đã tính điểm KTHP bao gồm điểm chuyên cần,
điểm kiểm tra giữa học kỳ và điểm thi KTHP được chuyển đến phòng Đào tạo
để lưu trữ trong hệ thống quản lý bằng máy tính và công bố cho SV.
1.5.5. Kiểm tra đánh giá các khâu thi kết thúc học phần
Tất cả các khâu, các công việc (xây dựng đề thi, xây dựng kế hoạch thi,
lập danh sách phòng thi, chấm thi, lên điểm…) trong kỳ thi KTHP cần được
KT, ĐG thường xuyên và liên tục. Kiểm tra, đánh giá để đảm bảo hoạt động thi
KTHP đi đúng hướng và đạt đến mục tiêu.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thi kết thúc học phần
trong đào tạo sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng
1.6.1. Yếu tố chủ quan
1.6.2. Yếu tố khách quan
Tiểu kết chương 1



7

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH I
2.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường
2.1.2. Mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên nhà trường
2.1.4. Tình hình thiết bị, cơ sở vật chất trường học
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát
2.3. Thực trạng hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên
tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I
2.3.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV nhà trường về
hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV nhà trường về tầm
quan trọng của hoạt động thi KTHP

0.6%
10.5%

0%
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
88.9%


Như vậy, qua biểu đồ trên chúng ta dễ dàng nhận thấy, đại đa số đội ngũ
CBQL, GV, SV nhà trường đều đánh giá cao và xem hoạt động thi KTHP trong
đào tạo sinh viên là rất quan trọng (chiếm 88,9%) và quan trọng (chiếm 10,5%).


8

2.3.2. Hoạt động thi kết thúc học phần tại trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I
Bảng 2.1. Mức độ đánh giá của CBQL, GV, SV đối với các hoạt động thi
KTHP trong nhà trường
TT

Hoạt động

Tiêu
Rất
chí
tốt

Mức độ đánh giá
CBQL, GV
SV
Chưa Rất
Tốt BT
Tốt BT
tốt
tốt

Công tác chuẩn bị thi kết thúc học phần

Công bố kế hoạch thi, SL 4
23
1 lịch thi, phòng thi sớm
% 3,5 20,4
và ít thay đổi.
Bố trí, sắp xếp phòng SL 15
45
2 thi hợp lý, nhanh
% 13,2 39,8
chóng, hiệu quả.
Hướng dẫn phổ biến kế SL 20
54
hoạch thi và quy chế thi
3
cho cán bộ, giảng viên % 17,7 47,8
trông thi và sinh viên.
Chuẩn bị đầy đủ, đáp SL 26
44
ứng nhanh chóng cơ sở
4 vật chất, thiết bị và các
% 23,0 38,9
vật phẩm đáp ứng kỳ
thi.
Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
Đánh số báo danh, SL 54
44
5 hướng dẫn SV ngồi
% 47,8 38,9
đúng số báo danh.
Đảm bảo thời gian vào SL 71

25
phòng thi, thời gian
6
phát đề và thời gian làm % 66,4 22,1
bài cho thí sinh.
Giám thi thực hiện SL 25
33
7 đúng nội quy của phòng
% 22,1 29,2
thi
Xử lý kịp thời và công SL 48
37
8 bằng các trường hợp vi
% 42,5 32,7
phạm quy chế thi.
Hướng dẫn SV nộp bài SL 52
29
theo quy định và giải
9 đáp kịp thời, hợp lý
% 46,1 25,7
thắc mắc của SV thuộc
thẩm quyền cho phép.

59

27

13

41


112

52,2

23,9

5,5

42

11

21

37,2

9,8

8,8

36,6 42,9

32

7

39

114


28,3

6,2

27

14

23,9

14,2

13

2

11,5

1,8

17

0

134

11,5

0


56,3 26,9 13,0

32

23

28,3

20,4

16

12

14,2

10,6

29

3

25,7

2,5

17,2 47,1
97


102

59

16,4 47,9 24,8
40

94

65

16,8 39,5 27,3

106

86

35

44,5 36,1 14,7

38

64

61

31

96


15,9 25,6 40,3
62

87

51

26,1 36,6 21,4
115

58

39

48,3 24,4 16,4

Chưa
tốt

72
30,2
18
12,0
26
10,9
39
16,4

11

4,7
9
3,8
43
18,2
38
15,9
26
10,9


9
TT

Hoạt động

Tiêu
Rất
chí
tốt

Kỳ thi diễn ra công SL 18
bằng, hiệu quả
% 15,9
Công tác sau kỳ thi kết thúc học phần
Công tác chấm thi được SL 36
11 triển khai nhanh chóng % 31,9
và đúng quy định
Điểm thi được công bố SL 16
12 đúng thời gian, cập nhật % 14,2

thường xuyên.
Kịp thời khắc phục SL 20
13 những sai sót về điểm % 17,7
thi của SV
Hệ thống quản lý điểm SL 11
14 trên internet hoạt động % 9,7
hiệu quả
Công tác phúc khảo bài SL 14
15
thi của SV
% 12,4
10

Mức độ đánh giá
CBQL, GV
SV
Chưa Rất
Tốt BT
Tốt BT
tốt
tốt

Chưa
tốt

52
38
46,1 33,6

5

4,4

24 111 76
10,1 46,6 31,9

27
11,4

42
28
37,2 24,8

7
6,1

79
71
69
33,2 29,8 28,9

19
8,1

28
45
24,8 39,8

24
21,2


28
51 103
11,8 21,4 43,3

56
23,5

62
28
54,9 24,8

3
2,6

19
8,0

117 64
49,2 26,9

38
15,9

24
42
21,2 37,2

36
31,9


13
5,5

30 121
12,6 50,8

74
31,1

34
44
30,1 38,9

21
18,6

16
6,7

59 103
24,8 43,3

60
25,2

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo
sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh -Truyền hình I
2.4.1. Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, SV về công tác xây dựng kế
hoạch thi KTHP


Qua bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy, công tác xây dựng kế hoạch
thi KTHP của nhà trường đã được chú trọng và bước đầu đạt được những hiệu
quả. Qua sự đánh giá việc xây dựng kế hoạch rất tốt của đội ngũ CBQL, GV và


10

SV với lần lượt là 10,6% và 15,1%; Đánh giá tốt là 25,7% và 22,7%. Như vậy,
hoạt động xây dựng kế hoạch được đánh giá khá cao với trên 36% của các lực
lượng.
2.4.2. Thực trạng quản lý ra đề và lựa chọn đề thi kết thúc học phần
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện và kết quả đạt
được các hoạt động quản lý ra đề và lựa chọn đề thi KTHP
Mức độ thực hiện (%)
STT

Hoạt động

1 Phân công cán bộ thực hiện xây dựng
các bộ đề thi – đáp án theo từng học
phần.
2 Phân công cán bộ và tổ chức phản
biện, thẩm định các bộ đề thi – đáp
án theo đúng quy định.
3 Công tác xây dựng ngân hàng đề thi
theo học phần được thực hiện liên tục
và cập nhật thường xuyên.
4 Chỉ đạo phòng KT&KĐCLGD tiến
hành QL và bảo mật đề thi đúng quy

định của nhà trường.
5 Công tác lựa chọn đề thi đảm bảo
đúng quy chế.
6 Tổ chức thực hiện hoạt động tổng
kết, rút kinh nghiệm.

Thường Thỉnh
xuyên thoảng

Kết quả đạt
được (%)

Không
thực
hiện

Tốt

Chưa
tốt

84,9

15,1

0

88,4

11,6


76,2

23,8

0

83,8

16,2

78,7

17,5

3,8

79,7

20,3

39,7

48,2

12,1

64,7

35,3


88,6

11,4

0

83,1

16,9

52,3

28,4

19,3

61,5

38,5

2.4.3. Thực trạng tổ chức thi kết thúc học phần
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được các
hoạt động tổ chức thi kết thúc học phần
Mức độ thực hiện (%)
STT

1

2


Hoạt động

Thường Thỉnh
xuyên thoảng

Tổ chức phổ biến quy chế; tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho CBQL,
46,4
GV, SV về tầm quan trọng của hoạt
động thi kết thúc học phần.
Tổ chức thực hiện hoạt động thi kết
thúc học phần theo đúng quy chế, nội 77,5
quy của nhà trường.

Kết quả đạt
được (%)

Không
thực Tốt
hiện

Chưa
tốt

53,6

0

39,2 60,8


22,5

0

83,7 16,3


11
Mức độ thực hiện (%)
STT

3

4
5

Hoạt động

Thường Thỉnh
xuyên thoảng

Thực hiện việc bố trí, sắp xếp, phân
công nhiệm vụ cho CBQL, GV tham 91,4
gia HĐ.
Theo dõi, đôn đốc hoạt động và sự phối
hợp của các đơn vị, phòng ban nhà 57,3
trường trong kỳ thi kết thúc học phần.
Chỉ đạo, giám sát quy trình tổ chức thi
86,1

kết thúc học phần.

Kết quả đạt
được (%)

Không
thực Tốt
hiện

Chưa
tốt

8,6

0

85,4 14,6

38,9

3,8

44,7 55,3

13,9

0

71,7 28,3


Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy, nhìn chung các hoạt động tổ chức và
chỉ đạo QL thi kết thúc học phần của nhà trường trong những năm gần đây đạt
kết quả tốt và có thành tích đáng ghi nhận. Nhà trường đã tổ chức, chỉ đạo với
những hoạt động thiết thực.
2.4.4. Thực trạng quản lý chấm thi, lên điểm và công bố kết quả
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được các hoạt
động QL chấm thi, lên điểm và công bố kết quả thi kết thúc học phần
Mức độ thực hiện (%)
STT

1
2
3
4
5

6

7

Hoạt động

Công tác chấm thi đảm bảo về thời
gian theo quy định.
Tổ chức chấm thi tập trung và kịp
thời xử lý các tình huống phát sinh.
Chỉ đạo và tổ chức chấm thi theo
đúng marem điểm.
Tiến hành KT giám sát khâu chấm
thi.

Điểm thi được công bố đúng thời
gian quy định.
QL bằng phần mềm quản lý điểm
trên internet giúp SV tra cứu điểm
thi dễ dàng, thuận lợi.
Tiếp nhận và giải quyết phúc khảo
của SV nhanh chóng, chính xác.

Thường Thỉnh
xuyên thoảng

Kết quả đạt
được (%)

Không
Chưa
thực Tốt
tốt
hiện

74,6

25,4

0

89,7 10,3

82,4


17,6

0

93,6

6,4

98,2

1,2

0

94,5

5,5

71,8

28,2

0

64,4 35,6

77,9

22,1


86,6 13,4

69,4

30,6

57,4 42,6

88,7

11,3

0

67,1 32,9


12

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các khâu thi kết thúc học phần
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được các hoạt
động kiểm tra, đánh giá các khâu thi kết thúc học phần
Mức độ thực hiện (%)
STT

1
2

3


4
5
6

Hoạt động

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quy trình thi kết thúc học phần.
Xây dựng các tiêu chí rõ ràng, cụ thể
để đánh giá hoạt động thi kết thúc
học phần.
Kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch
trong hoạt động thi kết thúc học
phần.
Giải quyết kịp thời và hiệu quả các
tình huống phát sinh trong hoạt động
thi kết thúc học phần.
Động viên, khích lệ, giải quyết thắc
mắc của CBQL, GV, SV trong HĐ.
Thu thập thông tin liên quan đến
hoạt động thi kết thúc học phần và
tổng kết rút kinh nghiệm.

Thường Thỉnh
xuyên thoảng

Kết quả đạt
được (%)

Không

Chưa
thực Tốt
tốt
hiện

58,6

41,4

0

62,2 37,8

32,7

62,4

4,9

38,5 61,5

66,2

33,8

0

84,7 15,3

78,4


21,6

0

88,6 11,4

33,4

41,5

25,1

42,8 57,2

74,3

25,7

0

69,7 30,3

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thi kết
thúc học phần tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I
 Thực trạng về các yếu tố chủ quan
- Yếu tố về nhận thức
- Yếu tố về năng lực
- Yếu tố về hệ thống các văn bản
- Yếu tố về tài chính và cơ sở vật chất

- Yếu tố về việc ứng dụng CNTT
- Yếu tố về sự phối kết hợp giữa các phòng ban trong nhà trường
 Thực trạng về các yếu tố khách quan
- Xu hướng đổi mới giáo dục, thi cử
- Môi trường xã hội, môi trường giáo dục
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong
đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I
2.6.1. Những kết quả đạt được
2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân.
Tiểu kết chương 2


13

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH I
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của QL hoạt động thi kết thúc học
phần.
* Mục tiêu biện pháp

Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của QL hoạt động
thi kết thúc học phần cho CBQL, GV, SV từ đó giúp mọi người có thái độ đúng
đắn, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tham gia các hoạt động để công tác QL
thi kết thúc học phần đạt hiệu quả cao.
* Nội dung biện pháp
- Tuyên truyền cho các lực lượng GD nhận thức đầy đủ và có quan điểm
đúng đắn về vai trò của hoạt động thi KTHP, cũng như công tác QL hoạt động
thi kết thúc học phần trong giai đoạn hiện nay.
- Quán triệt các yêu cầu về đổi mới GD nói chung, đổi mới KT, ĐG nói
riêng trong giai đoạn hiện nay.
- Tăng cường xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết nhất trí trong hội
đồng sư phạm, giữa các lực lượng GD, các phòng, ban nhà trường để phát huy
vai trò trách nhiệm của từng thành viên đối với công tác QL thi KTHP.
* Cách thức tổ chức thực hiện
- Thường xuyên tổ chức cho CBQL, GV học tập, nghiên cứu các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng; các chủ trương, chính sách của nhà nước về hoạt động
kiểm tra, đánh giá và QL thi kết thúc học phần.
- Cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc thi KTHP, QL thi kết thúc
học phần cho đội ngũ CBQL, GV.
- Xây dựng văn hóa nhà trường, môi trường sư phạm lành mạnh, công
bằng, dân chủ. Xây dựng được các phong trào thi đua sôi nổi và môi trường tự
học, môi trường giáo dục phát triển.


14

- Giới thiệu cho CBQL, GV, SV một số mô hình thi KTHP và mô hình
QL thi kết thúc học phần; Từ đó phân tích, đánh giá ưu và nhược điểm để làm
cơ sở cho việc áp dụng trong nhà trường.
* Điều kiện thực hiện

- Cần có hệ thống các văn bản, quyết định, nghị quyết của nhà nước, của
ngành để làm căn cứ, cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện biện pháp.
- Cần có sự quan tâm đồng thuận của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
- Công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cần có thời gian,
lực lượng, lòng kiên trì và kinh phí.
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản
lý cho đội ngũ giảng viên, cán bộ tham gia vào hoạt động thi kết thúc
học phần.
* Mục tiêu biện pháp
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý
cho đội ngũ cán bộ, GV tham gia hoạt động thi KTHP một cách kịp thời, phù
hợp và thống nhất đảm bảo cho mọi cán bộ, GV có kiến thức chuyên môn vững
vàng, có kỹ năng, có tầm nhìn và hiểu biết sâu sắc về hoạt động thi KTHP; giúp
nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực, chủ động tham gia vào hoạt
động từ đó giúp cho công tác QL thi KTHP ngày càng hiệu quả và chất lượng.
* Nội dung biện pháp
Nội dung bồi dưỡng cần tập trung:
- Bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị, đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, Nhà nước. Quán triệt tư tưởng, trách nhiệm và những nội dung QLGD,
QL thi KTHP để toàn thể cán bộ, GV hiểu rõ và có quyết tâm thực hiện. Tạo
động lực, xây dựng các cơ chế, chính sách cho đội ngũ GV để họ tự học, tự bồi
dưỡng, tự nghiên cứu thường xuyên.
- Bồi dưỡng về kiến thức nghiệp vụ đối với hoạt động thi KTHP: xây
dựng đề thi, coi thi, chấm thi...
- Bồi dưỡng về các kỹ năng sư phạm, kỹ năng quản lý: kỹ năng quản lý
thời gian, kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán,
kỹ năng giải quyết tình huống... đảm bảo tất cả GV trong nhà trường được trang
bị những kỹ năng cơ bản nhất để thực hiện nhiệm vụ.
- Kỹ năng sử dụng tin học, sử dụng các phần mềm máy tính, hệ thống
quản lý bằng máy tính... đang sử dụng trong nhà trường nhằm nâng cao năng

lực theo yêu cầu.
* Cách thức tổ chức thực hiện
Việc đào tạo, bồi dưỡng có thể chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cử cán bộ, GV đi học tập, bồi dưỡng
- Hình thức:


15

+ Bồi dưỡng tại các cơ sở có chức năng đào tạo, bồi dưỡng về Kiểm
định và Đảm bảo chất lượng giáo dục, hoặc theo các chương trình bồi dưỡng
của Bộ GD&ĐT tổ chức cho những cán bộ, giảng viên cốt cán làm công tác
khảo thí (thi KTHP).
+ Bồi dưỡng GV theo hình thức liên trường, liên ngành nhằm tạo điều
kiện cho mọi người học hỏi lẫn nhau, tạo môi trường sư phạm thuận lợi trong
công tác bồi dưỡng.
+ Tổ chức cho cán bộ, GV đi tham quan thực tế, tìm hiểu ở các trường
cao đẳng, đại học khác đã thực hiện tốt công tác QL thi KTHP để nâng cao
nhận thức, hiểu biết, từ đó học hỏi kinh nghiệm.
- Trình tự thực hiện:
+ Tiến hành rà soát năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ,
GV trong nhà trường.
+ Phân công, lựa chọn những đối tượng là cán bộ, GV có năng lực, có ảnh
hưởng và tác động lớn tới công tác QL thi KTHP trong nhà trường đi bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, cũng như sắp xếp công việc
giảng dạy ở nhà trường một cách hợp lý để tạo tâm lý thoải mái, yên tâm khi
tham gia công tác bồi dưỡng.
+ Cán bộ, GV sau khi được tham gia bồi dưỡng sẽ viết báo cáo, tổng kết
kinh nghiệm để trình bày và hướng dẫn truyền đạt cho những người khác.

Giai đoạn 2: Bồi dưỡng tập trung tại nhà trường
Những cán bộ, GV được cử đi học tập, bồi dưỡng sẽ có trách nhiệm
truyền đạt lại những kiến thức, kinh nghiệm học hỏi được cho mọi người theo
kế hoạch của nhà trường
- Trực tiếp mời các chuyên gia, nhà giáo dục, QL có kinh nghiệm về trao
đổi, thảo luận.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, ngoại khóa để từ đó cán bộ, GV
có cơ hội đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm.
- Tổ chức, khuyến khích đội ngũ, GV tham gia nghiên cứu khoa học, viết
các sáng kiến kinh nghiệm (đặc biệt là công tác QL thi KTHP)... nhằm đề xuất,
xây dựng những biện pháp, cách làm hay khắc phục những hạn chế, khó khăn
trong hoạt động thi KTHP hiện nay, làm điển hình để ứng dụng vào hoạt động
trên của nhà trường.
* Điều kiện thực hiện
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chương trình đào tạo phải khả thi, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện và đáp ứng được các yêu cầu về QL thi KTHP trong
nhà trường.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, tài liệu học tập liên quan tới công tác thi
KTHP và QL thi KTHP để đội ngũ cán bộ, GV có thể tự học, tự bồi dưỡng.


16

- Đòi hỏi sự nhiệt tình, ham học hỏi, yêu nghề và đam mê với công tác
của đội ngũ cán bộ, GV nhà trường.
3.2.3. Phát huy vai trò của phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục trong hoạt động thi kết thúc học phần
* Mục tiêu biện pháp
Đảm bảo phòng KT&KĐCLGD đóng vai trò quan trọng, thể hiện được
năng lực trong công tác giúp Hiệu trưởng QL thi KTHP và phát huy vai trò chủ

lực trong hoạt động; cũng như tinh thần chủ động, sáng tạo và tích cực giúp cho
hoạt động thi KTHP và QL thi KTHP đạt hiệu quả cao.
* Nội dung biện pháp
- Quy định rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng
KT&KĐCLGD đối với các hoạt động trong nhà trường và đặc biệt là hoạt động
thi KTHP.
- Trao quyền tự chủ, tự quyết hơn nữa cho phòng KT&KĐCLGD đối với
một số hoạt động mà phòng có thể đảm nhiệm.
- Tạo động lực và điều kiện làm việc đối với phòng KT&KĐCLGD trong
hoạt động thi KTHP. Đồng thời thường xuyên phối hợp, quan tâm, hướng dẫn
và giúp đỡ đối với cán bộ, chuyên viên của phòng trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Có các chế độ, chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ,
chuyên viên của phòng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Cách thức tổ chức thực hiện
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho mọi người từ đội ngũ cán bộ cho đến
tập thể GV, nhân viên nhà trường về vai trò, tầm quan trọng của phòng
KT&KĐCLGD đối với hoạt động thi KTHP.
- Đưa hoạt động thi KTHP làm tiêu chí thi đua cho phòng KT&KĐCLGD
để tạo động lực và nâng cao tinh thần trách nhiệm.
- Xác định rõ các công việc cơ bản của phòng KT&KĐCLGD cần thực
hiện đối với hoạt động thi KTHP.
- Tạo điều kiện, cơ hội để phòng KT&KĐCLGD đứng ra tổ chức các buổi
trao đổi, tọa đàm về hoạt động thi KTHP trong phạm vi nhà trường.
* Điều kiện thực hiện
- Cán bộ, chuyên viên phòng KT&KĐCLGD phải mạnh dạn, quyết tâm
và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Bên cạnh đó phải nắm vững
các văn bản, quy định của Nhà nước, của Ngành cũng như của trường về hoạt
động thi KTHP
- Cán bộ, chuyên viên của phòng phải được đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao năng lực và hiểu biết về những đổi mới giáo dục hay thi cử.

3.2.4. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các đơn vị, phòng, ban trong hoạt động
thi kết thúc học phần.
* Mục tiêu biện pháp


17

Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các đơn vị, phòng, ban trong
nhà trường thông qua nhiều hình thức khác nhau để phát huy tiềm năng, sức
mạnh và lợi thế của từng lực lượng tham gia vào công tác thi KTHP và QL thi
KTHP tạo nên một tập thể nhà trường đoàn kết, thống nhất nhằm đạt tới mục
tiêu đã đặt ra trong hoạt động.
* Nội dung biện pháp
Bảng 3.1. Quy trình phối hợp tổ chức và trách nhiệm thực hiện hoạt động
thi KTHP
Bước
Trình tự thực hiện
Trách nhiệm chính
Căn cứ vào kế hoạch năm học, xác định thời
gian thi KTHP (bao gồm cả học kỳ chính và
học kỳ hè). Phòng Khảo thí chuẩn bị các Phòng Khảo thí; Bộ
1
điều kiện cần thiết cho việc tổ chức về cơ sở môn, giảng viên phụ
vật chất, văn phòng phẩm, lên kế hoạch thi trách học phần.
& lịch thi, lập danh sách SV thi hết học
phần.
Các Khoa quản lý môn học lập kế hoạch ra
Bộ môn, giảng viên
2
đề thi kết thúc học phần nộp về phòng Khảo

phụ trách học phần.
thí.
Phòng Khảo thí bóc đề, in sao đề thi đảm
3
Phòng Khảo thí
bảo số lượng, niêm phong.
Phòng Khảo thí; Khoa
4
Tổ chức thi KTHP
chủ quản, cán bộ được
phân công coi thi…
5
Quản lý bài thi
Phòng Khảo thí
6

Dồn túi, cắt và đánh phách, bài thi

7

Phân công giảng viên chấm bài

8

Nhập điểm thi học phần

9

Lập bảng điểm, in danh sách điểm


10

Thông báo điểm học phần
Xem xét đơn đề nghị kiểm tra điểm từ phía
sinh viên. Trả lời kết quả cho SV
Quản lý, lưu giữ bài thi

11
12

Phòng Khảo thí
Phòng Khảo thí, giảng
viên phụ trách học
phần
Phòng Khảo thí, Khoa
chủ quản
Phòng
Khảo
thí,
phòng Đào tạo, Khoa
chủ quan
Phòng Đào tạo
Phòng
Khảo
thí,
Phòng Đào tạo, Khoa.
Phòng Khảo thí


18


* Cách thức tổ chức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch QL, phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động một
cách cụ thể, toàn diện về nội dung phối hợp, hình thức và cách thức phối hợp…
- Xác định các đơn vị, phòng, ban sẽ tham gia phối hợp trong công tác thi
KTHP và QL thi KTHP. Đánh giá, tìm hiểu các điều kiện, hoàn cảnh của từng
lực lượng và sau đó xây dựng kế hoạch phối hợp, cụ thể.
- Trước kỳ thi KTHP, nhà trường cần tổ chức cuộc họp trao đổi, bàn bạc
để thống nhất về sự phối hợp, phân công công việc giữa các đơn vị, phòng, ban.
* Điều kiện thực hiện
Tất cả các đơn vị, phòng, ban trong nhà trường phải nắm rõ được trách
nhiệm của mình trong hoạt động để từ đó phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ
động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu thi KTHP và mục tiêu đào
tạo SV.
Nhà trường cần trang bị đầy đủ, đáp ứng nhanh chóng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ hoạt động.
3.2.5. Chỉ đạo ứng dụng CNTT vào QL hoạt động thi kết thúc học phần.
* Mục tiêu biện pháp
Xây dựng, thiết lập mạng thông tin nội bộ, các phần mềm, chương trình
QL bằng CNTT vào hoạt động QL thi KTHP sẽ giúp nhà quản lý nắm bắt kịp
thời, chính xác các thông tin về hoạt động, từ đó có những quyết định QL phù
hợp để hoạt động đạt hiệu quả.
* Nội dung biện pháp
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính và sử dụng các phần mềm
quản lý về CNTT cho CBQL, GV nhà trường. Mời các chuyên gia về CNTT về
tập huấn cho CBQL, GV từ những kiến thức sơ đẳng, đến kĩ năng chuyên sâu.
- Tạo nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển CNTT trong nhà trường.
- Có chính sách khuyến khích CB, GV tham gia học tập và tự bồi dưỡng nâng
cao kiến thức về CNTT.
- Hình thành thói quen vào mạng, cập nhật thông tin, sưu tầm dữ liệu,

phần mềm GD, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động.
* Cách thức tổ chức thực hiện
- CBQL xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào QL hoạt động
thi KTHP.
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống mạng của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động có ứng dụng CNTT để các đơn vị, phòng, ban
được tham gia trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá, các chế độ ưu tiên, khuyến khích, động viên,
khen thưởng, tuyên dương các cá nhân, tập thể ứng dụng hiệu quả CNTT trong
công việc.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cốt cán
- Tổ chức tập huấn đại trà


19

* Điều kiện thực hiện
- Trang bị thêm máy photocopy, nâng cấp phòng tin học và các phòng
thực hành kỹ thuật điện tử phục vụ cho KT, ĐG.
- Cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho bộ phận cốt cán.
- Việc ứng dụng CNTT vào quản lí hoạt động thi KTHP phải phù hợp với
cơ sở vật chất, đặc điểm và điều kiện của nhà trường.
3.2.6. Tăng cường xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ cho
QL hoạt động thi kết thúc học phần.
* Mục tiêu biện pháp
Xây dựng, trang bị, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và cơ chế tài chính
trong nhà trường một cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả góp phần đảm bảo
cho công tác QL hoạt động thi KTHP diễn ra thuận lợi và góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nhà trường.
* Nội dung biện pháp

- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ban quản trị thiết
bị nhà trường.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức sử dụng, bảo quản các trang thiết bị, đồ
dùng cho toàn thể CBQL, GV và SV nhà trường. Động viên, khen thưởng,
khích lệ cho những cá nhân, tập thể thực hiện tốt.
- Quy định việc sử dụng, bảo quản hệ thống cơ sở vật chất trong nhà
trường nói chung và trong hoạt động thi KTHP nói riêng, đồng thời có biện
pháp xử phạt nghiêm minh cho những cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Bố trí tốt và tối ưu cơ sở vật chất trong nhà trường để đáp ứng tốt nhất
cho công tác thi KTHP mang lại hiệu quả cao nhất.
* Cách thức tổ chức thực hiện
- Cuối mỗi năm học, Ban QL nhà trường cần chỉ đạo cho ban quản trị
thiết bị, kiểm tra và thống kê lại toàn bộ tài sản của nhà trường (có đầy đủ hồ
sơ, sổ sách thống kê) và đánh giá được khả năng đáp ứng của CSVC đối với các
hoạt động của nhà trường, trong đó có hoạt động thi KTHP, từ đó dự trù được
CSVC cho năm học mới.
- Đánh giá, kiểm tra thực tế, lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất trang thiết
bị cho từng năm học; chỉ đạo các đơn vị trong trường căn cứ chức năng, nhiệm
vụ đề xuất bổ sung các trang thiết bị cần thiết phục vụ công việc nói chung,
hoạt động thi KTHP nói riêng.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ. Bên cạnh đó, nhà trường giao trách nhiệm
quản lý, sử dụng và bảo quản tài sản cho từng đơn vị; hàng tháng kiểm tra, báo
cáo, sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
- Xây dựng quy trình quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: mua sắm,
lắp đặt, sử dụng, bảo dưỡng, kiểm tra. Làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá.
* Điều kiện thực hiện
- Tập trung làm tốt vấn đề nhận thức cho cán bộ, GV, SV nhà trường.



20

- Hàng năm tổng kết đánh giá và xây dựng kế hoạch cho năm học sau.
- Những người làm công tác thiết bị - tài chính trong nhà trường phải là
những người có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động thi KTHP
trong đào tạo sinh viên
Quản lý hoạt động thi
kết thúc học phần

Nâng cao

Đào tạo,

Phát huy

Đẩy mạnh

Tăng

Tăng

nhận thức

bồi dưỡng

vai trò của

sự phối


cường chỉ

cường xây

cho

nâng cao

phòng

hợp giữa

đạo ứng

dựng hệ

CBQL,

trình độ

KT&KĐC

các đơn vị,

dụng

thống cơ

GV và SV


chuyên

LGD

phòng,

CNTT

sở vật

về vị trí,

môn và

trong hoạt

ban trong

vào QL

chất, tài

vai trò và

năng lực

động thi

hoạt động


hoạt động

chính hỗ

tầm quan

QL cho

KTHP

thi KTHP

thi KTHP

trợ cho QL

trọng của

đội ngũ

hoạt động

QL hoạt

GV, cán

thi KTHP

động thi


bộ tham

KTHP

gia vào
hoạt động
thi KTHP

Nâng cao chất lượng hoạt động
thi kết thúc học phần


21

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
3.4.3. Phương pháp và quy trình khảo nghiệm
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
* Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý thi kết thúc
học phần trong đào tạo sinh viên
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý

100
90
80
70
60
50

40
30
20
10
0

Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết

BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

BP6

Qua biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy 6 biện pháp quản lý hoạt động thi
KTHP trong đào tạo SV tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I mà tác
giả đã đề xuất đề được đánh giá cao về tính cần thiết từ phía đội ngũ CBQL,
GV nhà trường - những người trực tiếp tham gia vào hoạt động.


22


* Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý thi kết
thúc học phần trong đào tạo sinh viên
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý

Tất cả các biện pháp mà tác giả đề xuất đều được đội ngũ CBQL, GV
đánh giá cao về tính khả thi để có thể áp dụng, thực hiện trong điều kiện nhà
trường hiện nay giúp cho hoạt động thi KTHP chất lượng hơn. Tất cả 6 biện
pháp đều được đánh giá rất khả thi và khả thi, không có biện pháp nào bị đánh
giá là ít khả thi và không khả thi, điều này chứng tỏ rằng các biện pháp này thực
sự có khả năng áp dụng thực hiện thành công đối với hoạt động này của nhà
trường.
Tiểu kết chương 3


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ những nội dung đã được đề cập tại các chương thì đề tài đã hoàn thành
được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Chúng tôi rút ra một số kết luận và
khuyến nghị như sau:
1. Kết luận
Thứ nhất: Đề tài đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, thi kết thúc học phần, quản lý
hoạt động thi kết thúc học phần, các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến công tác quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên
của nhà trường.
Thứ hai: Đề tài đã phản ánh khá đậm nét thực trạng công tác quản lý hoạt
động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên của trường Cao đẳng Phát
thanh - Truyền hình I. Kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực

trong công tác quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh viên
của nhà trường đang thực hiện, vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong công tác
xây dựng và lập kế hoạch quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào tạo
sinh viên, công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo - điều hành việc thực hiện cũng
như công tác kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả thực hiện.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài bước đầu cũng đã đề xuất
một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong đào
tạo sinh viên của trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I bao gồm 6 biện
pháp cơ bản với mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý hoạt động thi kết thúc
học phần trong đào tạo sinh viên của nhà trường.
Các biện pháp trên có quan hệ biện chứng và tương hỗ lẫn nhau, phối
hợp với nhau để giúp công tác quản lý hoạt động thi kết thúc học phần trong
đào tạo sinh viên của trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ngày càng
được được hoàn thiện.
Đối với mỗi biện pháp, thì đề tài đều đưa ra mục tiêu, nội dung và cách thực
hiện, điều kiện thực hiện nhằm đảm bảo tính khoa học và tính khách quan.
Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi,
tính tương quan giữa chúng thông qua khảo sát đối tượng là đội ngũ CBQL và
GV uy tín và năng lực chuyên môn giỏi trong nhà trường.
2. Khuyến nghị
Để phát huy tác dụng của biện pháp mà đề tài đề xuất, với mục đích góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thi kết thúc học phần trong đào tạo sinh
viên tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I, chúng tôi xin đưa ra một
số khuyến nghị sau:
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Rà soát các chế độ chính sách, thay thế các quy định không còn phù hợp
với tình hình phát triển giáo dục thời kỳ hội nhập. Đồng thời ban hành các quy


24


định, chính sách mới về thi kiểm tra, đánh giá SV phù hợp với thực tế hoạt
động của các trường CĐ, ĐH...
- Biên soạn nhiều sách, báo, tài liệu tham khảo liên quan đến QL thi kết
thúc học phần phù hợp với giai đoạn hiện nay cho CBQL, GV và SV tham
khảo, tìm hiểu.
- Ban hành các văn bản, quy định về thi kết thúc học phần và QL thi kết
thúc học phần; Đồng thời hướng dẫn cụ thể về các tiêu chí kiểm tra, đánh giá.
* Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam:
- Là đơn vị chủ quản của trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I,
Đài Tiếng nói Việt nam có trách nhiệm tạo điều kiện hơn nữa cho nhà trường
về các nguồn lực tài chính, CSVC kĩ thuật, trang thiết bị cho hoạt động thi kết
thúc học phần trong đào tạo sinh viên và quản lý hoạt động thi kết thúc học
phần trong đào tạo sinh viên tại nhà trường.
- Có chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp với đội ngũ nhân sự làm công tác
khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục và quản lý khảo thí và kiểm định
chất lượng giáo dục trong nhà trường.
- Tiến hành hỗ trợ việc liên kết, hợp tác trong và ngoài nước của nhà trường.
- Có chính sách thu hút nguồn lao động được đào tạo từ nhà trường nhằm
đem đến một thị trường lao động bền vững cho HSSV sau tốt nghiệp của nhà
trường, qua đó nâng cao thương hiệu và danh tiếng nhà trường.
* Đối với trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I:
- Chỉ đạo thống nhất và kịp thời việc thực hiện chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác
thi kết thúc học phần trong nhà trường.
- Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để phòng KT&KĐCLGD và các
phòng, ban liên quan tổ chức học tập, bồi dưỡng, trao đổi chuyên môn liên quan
đến hoạt động.
- Đầu tư xây dựng và trang bị hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đầy đủ,
đảm bảo triển khai các hình thức kiểm tra, đánh giá hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch QL hoạt động thi kết thúc học phần cụ thể, khoa học
và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch một cách rộng rãi trong nhà trường.
Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa lực lượng để thực hiện công tác QL
thi kết thúc học phần hiệu quả.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách riêng của Nhà trường;
Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, thân thiện cả về vật chất và tinh thần
nhằm động viên khuyến khích CBQL, GV nâng cao trình độ, lòng yêu nghề và
an tâm công tác, cống hiến hết mình với sự nghiệp giáo dục. Lựa chọn CBQL,
GV có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao để tham gia công tác thi kết
thúc học phần.



×