Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh care ở chó tại thành phố bắc giang và biện pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.22 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SÔ ĐẶC ĐIỂM
BỆNH CARE Ở CHO TẠI THÀNH PHÔ BẮC GIANG
VA BIỆN PHÁP CAN THIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SÔ ĐẶC ĐIỂM
BỆNH CARE Ở CHO TẠI THÀNH PHÔ BẮC GIANG
VA BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGÂN

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Cao Thị Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Thị Ngân - Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết
sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ chăn nuôi chó tại một số xã,

phường thuộc Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang và các đồng nghiệp
trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Cao Thị Trang


1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.............................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Một số giống chó được nuôi tại Bắc Giang ............................................... 3
1.1.1. Giống chó Vàng ...................................................................................... 3
1.1.2. Giống chó Phú Quốc ............................................................................... 3
1.1.3. Giống chó becgie Đức............................................................................. 3
1.1.4. Giống chó Chihuahua.............................................................................. 3

1.1.5. Giống chó Phốc hươu.............................................................................. 4
1.1.6. Giống chó Rottweiler (hay còn được gọi là chó Rott, chó Rốt hoặc
Rockweller) ........................................................................................... 4
1.1.7. Giống chó Nhật ....................................................................................... 4
1.1.8. Giống chó Labrador ................................................................................ 5
1.2. Lịch sử bệnhvà tình hình nghiên cứu bệnh Care ....................................... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh Care trên thế giới ........................................ 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Care trong nước .......................................... 7
1.3. Căn bệnh học .............................................................................................. 9
1.3.1. Phân loại virus gây bệnh Care................................................................. 9


1.3.2. Hình thái, cấu trúc virus gây bệnh Care................................................ 10
1.3.3. Sức đề kháng của virus gây bệnh Care ................................................. 10
1.3.4. Đặc tính nuôi cấy..................................................................................... 12
1.3.5. Độc lực của virus .................................................................................. 13
1.3.6. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 13
1.4. Truyền nhiễm học .................................................................................... 16
1.4.1. Phân bố địa lý của bệnh ........................................................................ 16
1.4.2. Loài vật mắc bệnh ................................................................................. 17
1.4.3. Lứa tuổi mắc bệnh................................................................................. 18
1.4.4. Mùa vụ nhiễm bệnh............................................................................... 18
1.4.5. Chất chứa virus...................................................................................... 18
1.4.6. Đường xâm nhập và cách thức lây lan .................................................. 19
1.4.7. Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết................................................................................ 19
1.5. Triệu chứng, bệnh tích ............................................................................. 20
1.5.1. Triệu chứng ........................................................................................... 20
1.5.2. Bệnh tích ............................................................................................... 21
1.6. Chẩn đoán bệnh ........................................................................................ 22
1.6.1. Dựa vào đặc điểm dịch tễ học của bệnh................................................ 22

1.6.2. Dựa vào triệu chứng lâm sàng .............................................................. 22
1.6.3. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm ....................................................... 22
1.7. Phòng và hô trợ điều trị bệnh ................................................................... 24
1.7.1. Biện pháp hô trợ điều trị bệnh............................................................... 24
1.7.2. Phòng bệnh ............................................................................................ 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....
30
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 30
2.3. Nội dung ................................................................................................... 30
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh Care ở chó tại Bắc Giang .............. 30


2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh Care ở chó ............. 30
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp hô trợ điều trị bệnh Care cho chó ..................... 31
2.4. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 31
2.4.1. Mẫu bệnh phẩm ..................................................................................... 31
2.4.2. Các loại thuốc và hoá dược dùng trong hô trợ điều trị bệnh ................ 31
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.5.1. Phương pháp quan sát, thống kê sinh học............................................. 31
2.5.2. Phương pháp mổ khám để kiểm tra bệnh tích đại thể của chó mắc
bệnh Care ............................................................................................ 31
2.5.3. Phương pháp xác định những biến đổi bệnh lý vi thể .......................... 33
2.5.4. Lấy máu để kiểm tra các chỉ tiêu .......................................................... 35
2.5.5. Quy định lứa tuổi chó............................................................................ 35
2.5.6. Mùa trong năm được quy định gồm như sau: ....................................... 36
2.5.7. Phương pháp chẩn đoán bệnh Care bằng text thử CDV Ag ................. 36
2.5.8. Thử nghiệm một số phác đồ hô trợ điều trị........................................... 36
2.5.9. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VA THẢO LUẬN ........................ 39

3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh Care ở chó tại thành phố
Bắc Giang............................................................................................ 39
3.1.1. Tình hình mắc một số bệnh ở chó tại thành phố Bắc Giang ................. 39
3.1.2. Tỷ lệ có mắc bệnh Care theo giống....................................................... 40
3.1.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi ................................................. 42
3.1.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa ....................................................... 44
3.2. Biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh Care ............................................ 46
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh Care ở chó tại thành phố Bắc Giang qua chẩn
đoán bằng test CDV Ag ...................................................................... 46
3.2.2. Biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh Care ......................................... 48


3.2.3. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng của các giống chó
mắc bệnh Care..................................................................................... 54
3.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó mắc bệnh Care ............... 56
3.3.1. Số lượng hồng cầu và huyết sắc tố của chó bị bệnh Care..................... 56
3.3.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở chó bị bệnh Care............. 59
3.3.3. Bệnh tích đại thể của chó mắc bệnh Care ............................................. 60
3.3.4. Biến đổi vi thể của chó mắc bệnh Care................................................. 64
3.4. Phác đồ hô trợ điều trị bệnh Care và đề xuất biện pháp phòng bệnh .... 68
3.4.1. Phương pháp điều trị ............................................................................. 68
3.4.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh.............................................................. 72
KẾT LUẬN VA ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Đề nghị ........................................................................................................ 74
TAI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 84


vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BCTT

Bạch cầu trung tính

CD

Canine Distemper

CDV

Canine Distemper Virus

CPE

Cytopathogenic Effect

CPV

Canine Parvovirus

Cs

Cộng sự


ELISA

Enzyme-linkedimmunosorbent assay

FCS

Fetal calf serum

HE

Hematoxyline Eosin

KN

Kháng nguyên

KT

Kháng thể

MDCK

Madin-Darby canine kidney

NXB

Nhà xuất bản

PDV


Phocine Distemper virus

RNA

Ribonucleic acid

RT-PCR

Reverse Transcription - Polymerase Chain Reation

TCID 50

50% Tissue Culture Infective Dose

Tr

Trang

Vero- DST

Vero-DogSLAtag


1

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tỷ lệ mắc một số bệnh của chó ở thành phố Bắc Giang ............ 39


Bảng 3.2.

Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo giống .................................... 41

Bảng 3.3.

Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi ................................ 43

Bảng 3.4.

Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa ...................................... 45

Bảng 3.5.

Ghi nhận các ca thử Test CDV Ag ...................................... 47

Bảng 3.6.

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chó nghi mắc bệnh Care 49

Bảng 3.7.

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu trên các ca thử test Care dương
tính . 52

Bảng 3.8.

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu trên các ca thử test Care âm tính ....
54


Bảng 3.9.

Các chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh Care ......................... 56

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu máu của chó mắc bệnh Care ........................ 57
Bảng 3.11. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở chó mắc bệnh Care.....
59
Bảng 3.12. Biến đổi đại thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care ................. 63
Bảng 3.13. Biến đổi vi thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care ................... 67
Bảng 3.14. Hiệu lực của phác đồ can thiệp bệnh Care cho chó .............. 70


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình:
Hình 1.1.

Cấu trúc của virus Care .....................................................................11

Hình 1.2.

Cấu trúc của virus Care............................................................. 12

Hình 1.3.

Cơ chế sinh bệnh của bệnh Care............................................... 16

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ chó nhiễm bệnh Care theo lứa tuổi................................ 43


Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa ........................................ 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp có ngành chăn nuôi khá phát triển.
Cùng với sự phát triển chung của ngành chăn nuôi thì chăn nuôi chó cũng trở
thành một nghề. Song song với sự gia tăng về số hộ gia đình nuôi chó thì
lượng chó được nuôi trong mỗi hộ cũng được tăng lên.
Các gia đình nuôi chó với nhiều mục đích khác nhau. Chó được nuôi để
giữ nhà, làm bạn trong nhà, làm cảnh, đi săn, chăn cừu, phục vụ cho an ninh
quốc phòng... Hiện nay, ở các vùng nông thôn và các thành phố nghề nuôi chó
rất phổ biến với mục đích khác nhau như: nuôi làm cảnh, nuôi kinh doanh và
nuôi chó để cung cấp thực phẩm vì thịt chó là loại thực phẩm giàu chất dinh
dưỡng và là đặc sản mà nhiều người ưa chuộng.
Có thể nói chó là loại động vật nuôi trong nhà không thể thiếu của
nhiều gia đình từ nông thôn đến thành thị, cả trong nước và ngoài nước. Thực
tế cho thấy không chỉ người nước ngoài yêu quý chó mà rất nhiều người Việt
Nam đã coi chó như “đứa con cưng” của họ. Chính vì có rất nhiều người yêu
thích và quan tâm đến chó nên số lượng chó tăng lên một cách đáng kể. Thêm
vào đó việc mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới và việc kinh doanh
thú cảnh ngày càng phát triển nên có nhiều giống chó quý đã được nhập vào
Việt Nam để nhân giống và kinh doanh. Song song với sự phát triển nhu cầu
nuôi chó tăng cả về số lượng và chủng loại dẫn đến nhiều khó khăn làm ảnh
hưởng đến hiệu quả việc chăm sóc nuôi dưỡng, đó là tình hình bệnh tật trên

đàn chó ngày một phức tạp hơn.
Chó là loài ăn thịt, đặc biệt các giống nhập ngoại không quen với môi
trường khí hậu nên sức đề kháng kém đòi hỏi một chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, phòng bệnh đặc biệt... Một trong những yếu tố nguy hiểm dẫn đến
tình trạng bệnh tật của chó là bệnh do virus gây ra, hay gặp nhất là bệnh Care
trên chó. Bệnh phân bố khắp trên thế giới, có tính lây truyền mạnh và gây
bệnh toàn thân. Chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh Care ơ cho tại thành phố Bắc Giang và
biện pháp can thiệp”.


2. Mục đích của đề tài
- Khảo sát tình hình chó mắc bệnh Care tại thành phố Bắc Giang.
- Xác định đặc điểm bệnh lý chủ yếu trên những chó bị bệnh.
- Xác định được những biến đổi đại thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care
- Đưa ra các biện pháp phòng và hô trợ điều trị bệnh có hiệu quả.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh Care của chó
trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của virus
Care trên chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia
đình nuôi chó ở Bắc Giang và các địa phương khác.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh
Care ở chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.


Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số giống chó được nuôi tại Bắc Giang
1.1.1. Giống cho Vàng
Giống chó Vàng có tầm vóc trung bình, cao 50 - 55 cm, nặng 12 - 15
kg. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản
được ở 12 - 14 tháng tuổi, mỗi lứa đẻ trung bình 5 con.
1.1.2. Giống cho Phú Quốc
Chó Phú Quốc có màu nâu xám, bụng thon, trên lưng lông mọc có hình
xoắn, lông vàng xám có các đường kẻ nhạt chạy theo dọc thân, tầm vóc tương
tự giống chó Lào. Chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
1.1.3. Giống cho becgie Đức
Chó becgie Đức có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó nội, dài
110 - 112 cm, cao 56 - 65 cm đối với chó đực và 62 - 66 cm đối với chó cái,
khối lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu,
ngực và 4 chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm, mũi phân thùy, tai dỏng
hướng về phía trước, mắt đen, răng to, khớp răng cắn khít. Cổ chắc, ngực nở
hình ovan, u vai, lưng chắc rộng có độ dốc về phía sau, bụng thon, đuôi dài
hình lưỡi kiếm. Chân trước thẳng đứng, chân sau đứng hơi choãi về phía sau,
khoeo chân sau giống khoeo mèo. Nuôi trong điều kiện nước ta chó đực có
thể phối giống khi 24 tháng tuổi, chó cái có thể sinh sản khi 20 - 28 tháng
tuổi, chó cái đẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
1.1.4. Giống cho Chihuahua
Giống chó Chihuahua từ xa xưa đã được nuôi làm cảnh ở các cung đình
và các gia đình quý tộc phong kiến Trung Quốc, ngày nay chó Chihuahua
được nuôi làm cảnh ở hầu hết các nước trên thế giới.


Ở nước ta, giống chó này còn được gọi là “chó bỏ túi” vì chó tầm vóc
rất nhỏ, chỉ nặng 2,1 - 2,7 kg, cao 16 - 20 cm, dài khoảng 30 cm, người ta có
thể cho vào túi ba lô mang đi du lịch.

1.1.5. Giống cho Phốc hươu
Chó Phốc hươu là giống chó săn nhỏ có nguồn gốc Đức. Chiều cao
trung bình 25 - 30 cm, nặng 4 - 6 kg. Chó phốc hươu chuẩn, thuần chủng phải
thân hình thanh thoát, ngực nở, vai khi đứng cao hơn hông một chút, lưng
thẳng, mặt dài (nhìn giống mặt hươu) và dáng đứng oai vệ. Chó Phốc hươu có
2 màu phổ biến là nâu đỏ và đen pha nâu nhạt. Ở Việt Nam chó Phốc hươu
màu nâu đỏ là phổ biến nhất.
1.1.6. Giống cho Rottweiler (hay còn được gọi là cho Rott, cho Rốt hoặc
Rockweller)
Rottweiler là một giống chó cổ của Đức, được lai tạo nhằm mục đích
chăn gia súc, giữ nhà hoặc làm chó cảnh vệ. Điều này được phản ánh rất rõ
qua hình dáng đặc biệt của giống chó này: ngực rộng, hàm lớn và thân hình
cơ bắp.
Rottweiler là một trong những giống chó lớn, thuộc loại masiff (chó giữ
nhà lớn). Một chú chó Rottweiler trưởng thành thường cao từ 55 - 70 cm,
nặng phổ biến từ 35 - 60 kg, được chia thành 2 dòng là dòng đại và dòng
trung, tùy vào chiều cao và cân nặng. Ở Việt Nam, chó Rottweiler đa số là
dòng trung (nặng dưới 45kg, và cao dưới 60 cm), dòng đại thường chỉ phát
triển đến kích thước cực đại khi được nuôi ở những vùng có khí hậu ôn đới.
1.1.7. Giống cho Nhật
Giống như tên gọi, đây là giống chó của Hoàng gia Nhật và xuất hiện
rất lâu đời ở Nhật Bản. Chúng được nuôi làm cảnh hoặc để bầu bạn.
Chó Nhật có cơ thể nhỏ gọn và cân đối hơn chó Bắc Kinh. Chiều dài cơ
thể cân đối với chiều cao, kích thước chiều cao từ 18 - 28 cm và trọng lương
khoảng từ 2 - 7 kg.


Dáng đi của chó Nhật trông nhanh nhẹn và khỏe khoắn. Khi đứng, chó
Nhật cao khoảng 20 - 27 cm. Giống chó phương Đông này có đầu lớn, mắt to,
tai mọc lông dài và có khoang hoa văn ở mặt.

1.1.8. Giống cho Labrador
Labrador là một loại chó được nuôi rất phổ biến ở Anh và Mỹ.
Labrador Retriever được chia ra làm 2 loại là Labrador Anh và
Labrador Mỹ.
Chó Labrador Anh có thân hình chắc chắn, người dầy và vuông vức
hơn trong khi chó Labrador Mỹ lại có thân hình cao và thon hơn. Labrador là
giống chó rắn chắc và khỏe mạnh, thân hình khá dài, với bộ lông ngắn, cứng,
dễ chăm sóc.
Kích thước chiều cao trung bình của con đực từ 56 - 61 cm, con cái từ
53 - 58 cm. Cân nặng con đực từ 27 - 34 kg, con cái từ 25 - 32 kg. Lông của
chúng gần như thẳng tuyệt đối, không một gợn sóng, các màu phổ biến là đen,
vàng và sôcôla.
Chó Labrador có đầu rộng, mũi dày và hàm sắc bén. Mõm của chúng
khá rộng với cổ rất mạnh mẽ, cặp mắt màu hạt dẻ hoặc nâu đỏ toát lên vẻ
thông minh. Cấu trúc xương ở các chi rất chắc chắn, giữa các ngón chân có
màng giúp chúng bơi lội dễ dàng.
Ngoài ra còn có rất nhiều các giống chó khác như: chó lai becgie, Bắc
Kinh, Tây Ban Nha, Bulldog, Bully, Alaska, Husky…
1.2. Lịch sử bệnhvà tình hình nghiên cứu bệnh Care
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh Care trên thê giới
Bệnh Care hay còn gọi là bệnh sài sốt chó là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính nguy hiểm thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh và tỷ lệ chết rất
cao. Đây là một căn bệnh nguy hiểm nhất trên chó trong nửa đầu thế kỷ XIX.
Tỷ lệ mắc bệnh lớn nhất ở chó con 3 - 6 tháng tuổi, khi miễn dịch chủ động từ
mẹ truyền sang đã giảm thì tỷ lệ mắc bệnh từ 25% tới trên 30% và tỷ lệ chết ở
chó mắc bệnh thường cao từ 50% - 90%. Chó mắc bệnh này thấy tổn thương


lớn ở hệ tiêu hóa đặc biệt ở dạ dày và ruột, hệ thần kinh trung ương và hệ hô
hấp (Woma and Van Vuuren, 2009) [74].

Bệnh Care được báo cáo lần đầu tiên ở Châu Âu vào năm 1760 (Appel
và Gillespie,1972b) [16]. Các triệu chứng lâm sàng và tiến triển của bệnh đã
được mô tả từ năm 1809 bởi EdwardJenner (dẫn theo Appel và Gillespie,
1972b) [16]. Năm 1905, bác sĩ thú y người Pháp Henri Care đã phân lập được
mầm bệnh từ nước mũi của chó bị bệnh. Ông đã đem lọc mẫu bệnh phẩm qua
màng lọc vi khuẩn và đem gây bệnh thực nghiệm cho chó khỏe mạnh khác thì
thấy vẫn gây được bệnh. Vì thế, ông kết luận nguyên nhân của bệnh là do
virus. Sau này, người ta lấy tên ông để đặt tên cho mầm bệnh và tên bệnh
(David and Martin, 1979) [28]. Đến năm 1923, Putoni lần đầu tiên chế vắc
xin nhược độc, tuy nhiên virus vắc xin này độc lực vẫn còn rất cao. Từ năm
1948 về sau, với sự phát triển mạnh mẽ của virus học nhiều vắc xin phòng
bệnh Care có hiệu quả ra đời.
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, không những xảy ra trên đàn
chó nuôi mà còn xuất hiện ở nhiều loài động vật hoang dã. Chó mắc bệnh
Care thể cận lâm sàng trở thành mối đe dọa nghiêm trọng cho việc bảo tồn
nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi. Qua thống kê các nghiên cứu cho thấy,
bệnh Care góp phần quan trọng vào sự tuyệt chủng của chồn chân đen, hổ
Tasmania và là nguyên nhân gây tử vong định kỳ của chó hoang dã Châu Phi
(Assessment, 2005) [22].
Năm 1991, bệnh Care gây chết 20% tổng đàn trên đàn sư tử Serengeti ở
Tanzania (Woma và Van Vuuren, 2009) [74]. Đặc biệt virut Care cũng có khả
năng gây bệnh cho một số động vật biển (Kennedy và cs., 1989) [41]. Ở loài
cáo tai to lần đầu tiên được báo cáo mắc bệnh Care cùng với cầu trùng (Woo
và cs., 2010) [73].
Kubo và cs. (2007) [43] đã nghiên cứu về sự phân bố của các thể bao
hàm trên các cơ quan khác nhau của 100 chó đựợc chẩn đoán dương tính với
bệnh Care. Thể bao hàm được tìm thấy ở các cơ quan như: phổi (70 chó), não
(20 chó), bàng quang (73 chó), dạ dày (78 chó), lách (77 chó), và hạch



lympho (81 chó). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra hạch amidan là cơ quan phù
hợp nhất để phát hiện thể bao hàm ở bệnh Care.
Del Puerto và cs. (2010) [30] đã nghiên cứu cơ chế apoptosis của tế bào
lympho và não bằng cách đánh giá hàm lượng mRNA trong máu ngoại vi,
hạch lympho và não của chó mắc bệnh Care và chó khỏe mạnh bằng phương
pháp rRT - PCR. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cơ chế apoptosis tế bào của
virus Care ở não và hạch lympho của chó mắc bệnh Care là theo các cách
thức khác nhau.
Tan và cs. (2011) [70] đã phân lập một chủng virus Care mới (ZJ7) từ
mẫu phổi của chó mắc bệnh Care trên môi trường nuôi cấy tế bào thận chó
(Madin - Darby canine kidney - MDCK). Chủng virus ZJ7 có khả năng gây
bệnh tích hợp bào trên tế bào MDCK sau 6 lần cấy truyền trên môi trường
nuôi cấy. Nhằm đánh giá độc lực của chủng ZJ7, 3 chó có huyết thanh âm
tính với Care được gây nhiễm với chủng virus trên qua nhỏ mũi. Tất cả chó
được gây nhiễm đều biểu hiện triệu chứng lâm sàng như tiêu chảy ra máu,
viêm kết mạc, tiết nhiều dịch mắt, dịch mũi, ho, sốt và giảm cân tại thời điểm
21 ngày sau khi gây nhiễm; trong khi chó đối chứng khỏe mạnh. Kết quả
nghiên cứu đã chứng minh chủng virus ZJ7 được phân lập trên tế bào MDCK
là có độc lực và không có sự thay đổi về trình tự nucleotide và amino acid so
với chủng virus ban đầu thu được từ mẫu bệnh phẩm. Kết quả phân tích về
sinh học phân tử ở đoạn gene nucleocapsid (N), phosphoprotein (P) và
heamagglutinin (H) của chủng virus ZJ7 phân lập được thuộc genotpye Asia
1, genotype này hiện đang lưu hành tại Trung Quốc.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Care trong nước
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện từ năm 1920. Cho đến nay, bệnh xảy
ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao (Lê
Thị Tài, 2006) [9]. Ở nước ta, bệnh Care cũng được nhiều nhà thú y quan tâm.
Bệnh thường thể hiện ở hai dạng: viêm phổi và viêm ruột. Khi mắc bệnh Care
con vật có biểu hiện sốt rất cao trên 400C. Tất cả các giống và lứa tuổi đều



mẫn cảm với bệnh Care, tuy nhiên giống chó ngoại và chó non thì mẫn cảm
hơn…(Tô Du và Xuân Giao, 2006) [2].
Nguyễn Thị Lan và cs. (2012) [4] đã nghiên cứu thành công đặc tính
sinh trưởng cụ thể của một số chủng CDV trên dòng tế bào Vero có gắn
receptor tương ứng với virus Care (Vero - DogSLAtag hay Vero - DST). Qua
đó tác giả cũng chỉ ra tế bào Vero - DST là dòng tế bào thích hợp có thể sử
dụng để phân lập và xác định hiệu giá virus
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan và cs. (2012) [4] hai chủng virus
Care là Vn86 và Vn99 đã được phân lập từ chó 4 tháng tuổi có đặc điểm là
viêm màng não không mưng mủ, viêm phổi, suy giảm tế bào lympho và viêm
dạ dày ruột. Kết quả phân tích sinh học phân tử đã chỉ ra 2 chủng phân lập
được này đều thuộc nhóm cổ điển (Classic type), khác xa với nhóm Asia 1 và
Asia 2.
Nguyễn Thị Lan và Khao Keoman. (2012) [3] đã chỉ ra đặc điểm bệnh
lý của chó Phú Quốc mắc bệnh Care và ứng dụng miễn dịch huỳnh quang để
chẩn đoán bệnh. Các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên khi mắc bệnh Care là sốt cao,
biếng ăn hoặc không ăn, nôn mửa đối với chó con, ho ở chó trưởng thành, có
nốt sài tại vùng da mỏng ở vùng bụng, tiêu chảy và có triệu chứng thần kinh
như đi vòng tròn. Bệnh tích đại thể tập trung chủ yếu ở phổi và ruột. Mặt cắt
phổi có nhiều dịch chảy ra; ruột có hiện tượng sung huyết, xuất huyết; đại não
bị sung huyết.
Các dấu hiệu bệnh tích khác là: lách sưng, mặt cắt lồi, hạch lympho
sưng, gan thoái hóa, túi mật sưng to. Các bệnh tích vi thể gồm có xuất hiện
nhiều hồng cầu trong lòng phế nang, vách phế nang đứt nát, thoái hóa tế bào
nhu mô, lông nhung ruột bị đứt nát, thâm nhiễm tế bào viêm ở não.
Nguyễn Thị Lan và cs. (2015) [5] đã nghiên cứu một số đặc điểm bệnh
lý của chó được gây bệnh thực nghiệm bằng chủng virus Care (CDV - 768).
Kết quả gây nhiễm chủng virus Care (CDV - 768) cho 3 chó lai Becgie 2
tháng tuổi với liều 106 TCID50/25µl qua đường mắt, khí dung và miệng cho

thấy chó có triệu chứng ủ rũ, mệt mỏi, bỏ ăn, sốt, nôn mửa, tiêu chảy, ỉa ra
máu, có nốt sài trên da, sừng hóa gan bàn chân. Các bệnh tích đại thể chủ yếu


ở phổi (mặt cắt phổi có dịch, phổi nhục hóa), ruột có hiện tượng sung huyết,
xuất huyết, đại não bị sung huyết, hạch lympho sưng, gan thoái hóa, túi mật
sưng to. Các bệnh tích vi thể như xuất hiện nhiều hồng cầu trong lòng phế
nang, vách phế nang đứt nát, thoái hóa tế bào nhu mô, lông nhung ruột bị đứt
nát, thâm nhiễm tế bào viêm ở não. Virus tập trung chủ yếu ở các cơ quan như
phổi, hạch lympho, ruột. Các kết quả thí nghiệm cho thấy chủng virus Care
(CDV - 768) có độc lực và có khả năng gây bệnh cho chó.
1.3. Căn bệnh học
1.3.1. Phân loại virus gây bệnh Care
- Phân loại virus: virus Care thuộc họ Paramixoviridae, giống
Morbillivirus. CDV có mối liên quan gần gũi về tính kháng nguyên và sinh lý
với virus sởi của người và virus dịch tả trâu bò của loài nhai lại (Nguyễn Thị
Lan và cs, 2005) [47].
Morbillivirus là một virus tương đối lớn (đường kính 150 - 250nm) với
cấu trúc xoắn ốc, nhân là một ARN sợi đơn, có một lớp vỏ lipoprotein
(Kennedy và cs., 1989) [41].
Virus Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng được
phân lập ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế giới và có những đặc trưng
riêng (Lê Thị Tài, 2006) [9].
Trên thế giới có 5 type virus lớn, phân lập tại những vùng địa lý khác
nhau và đặc tính cơ bản khác nhau là: type Châu Âu, cổ điển (Classic type),
Asia 1, Asia 2 và USA.
Chủng gây bệnh tiêu chuẩn là chủng Snyderhill thuộc type Cổ Điển.
Viện thú y Việt Nam hiện đang sử dụng chủng này để công cường độc, kiểm
nghiệm hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Care trên chó (Lê Thị Tài, 2006) [9].
Chủng CDV được sử dụng để sản xuất vắc xin phòng bệnh ở Việt Nam

cũng thuộc type Cổ Điển. Chia làm hai nhóm:
+ Nhóm có độc lực cao tiêu biểu là chủng Rockborn.
+ Nhóm có độc lực tiêu biểu là chủng Onderstepoort, Lederles.


1.3.2. Hình thái, cấu trúc virus gây bệnh Care
- Hình thái của virus quan sát được thấy có hình vòng tròn, hình bán
nguyệt do các sợi cuộn quanh tròn mà thành. Dạng tròn này có đường kính đo
được 115nm đến 230nm. Màng cuộn kép có độ dày 75Ao - 85Ao với bề mặt
phủ các sợi xoắn ốc từ bên trong ra, không ngưng kết hồng cầu (David T.
Smith và Donald S. Martin, 1979) [28].
- Cấu trúc: Nucleocapside chứa ARN một sợi không phân đoạn gần
1600 nuleotit mã hoá thành 6 protein cấu trúc và 1 protein không cấu trúc (C)
(Diallo, 1990) [31].
N: Nucleocapsid, khối lượng phân tử 60 - 62 Kda bao quanh và phòng
vệ cho hệ gen của virus, nhạy cảm với những chất phân giải Protein.
P: Phosphoprotein, khối lượng phân tử 73 - 80 Kda nhạy cảm với những
yếu tố phân giải protein, đóng vai trò quan trọng trong sự sao chép của RNA.
M: Matrix, khối lượng phân tử 34 - 39 Kda, đóng vai trò quan trọng
trong sự trưởng thành của virus và nối nucleocapsid với những protein vỏ bọc.
F: Fusion là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, khối lượng phân tử 59
- 62 Kda, đóng vai trò trong sự kết hợp virus với thụ thể màng tế bào, dẫn đến
kết hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H: Protein ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc, khối lượng phân tử 76 - 80 Kda, thể hiện tính
chuyên biệt của loài virus. Ở virus Care, protein này không hấp phụ hồng cầu
cũng không ngưng kết hồng cầu.
L: Large protein có khối lượng phân tử lớn 200 Kda, chưa rõ chức năng.
1.3.3. Sức đề kháng của virus gây bệnh Care
Virus Care là một virus không ổn định và nhạy cảm với nhiệt độ, tia

UV, dung môi hòa tan lipit, chất tẩy rửa và chất oxy hóa (Gröne và cs., 1998)
[35] mặc dù nó có vỏ bọc protein chống lại sự vô hoạt của các tác nhân bên
ngoài.
Virus Care rất dễ bị phá hủy, dễ bị vô hoạt ở môi trường ngoài, vì vậy
việc lây gián tiếp là rất hiếm gặp.


Năm 1954, Celiker và Gillespie dùng virus sài sốt chó thích nghi trên
môi trường phôi trứng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính cảm
nhiễm của virus và các tác giả thấy: Virus Care cực kỳ mẫn cảm với sức
nóng. Virus bị phá hủy ở 50 - 600C trong 30 phút nhưng virus có thể tồn tại
trong 48 giờ ở 250C và 14 ngày ở 50C (Shen và Gorham, 1980) [67].

Hình 1.1. Cấu trúc của virus Care
Nguồn: Greene và cs. (1998)


Hình 1.2. Cấu trúc của virus Care
Ở điều kiện (0 - 40C), virus có thể tồn tại trong điều kiện môi trường
trong vòng một tuần. Trong mô cô lập nó tồn tại được ít nhất một giờ ở 370C
và 3 giờ ở 200C (nhiệt độ phòng). Thời tiết ấm áp virus không thể tồn tại lâu
trong chuồng nuôi chó sau khi chó bị bệnh được chuyển đi.
Thời gian sống và duy trì độc lực của virus sẽ lớn hơn trong điều kiện
nhiệt độ lạnh. Ở nhiệt độ đóng băng (00C) nó có thể tồn tại trong môi trường
hàng tuần. Dưới nhiệt độ đóng băng virus được ổn định. Virus tồn tại được ở
nhiệt độ - 650C ít nhất là 7 năm. Việc bảo quản virus ở dạng đông khô có ý
nghĩa rất lớn trong việc bảo quản giống virus, sản xuất vắc xin và nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm (Greene và cs., 2006) [34].
Độ pH: VR ổn định ở pH = 4,5 - 9. Virus bị ảnh hưởng với pH trên
10,4 hoặc dưới 4,4 (Greene và cs., 2006) [34].

Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với ete, clorofor, fomalin loãng (<0,5%),
phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy, khi dùng những chất này để tiêu độc
chuồng và bệnh viện mang lại hiệu quả cao (Greene và cs., 2006) [34].
1.3.4. Đặc tính nuôi cấy


Có thể nuôi cấy CDV trên phôi gà, trên môi trường tế bào thận chó, môi
trường tế bào thận khỉ và trên chồn (Mc Carthy và cs, 2007) [57].
1.3.5. Độc lực của virus
Độc lực của virus là một thông số gây nhiều ảnh hưởng tới khả năng
cảm nhiễm bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH, A75/17 và
chủng R252 có độc lực cao và vừa, đầu tiên gây viêm não tủy tiếp đó gây hủy
myetin (vỏ bọc trên sợi trục của tế bào thần kinh).
1.3.6. Cơ chê sinh bệnh
Theo các kết quả nghiên cứu của Appel (1969) [17], Appel (1978) [19],
Appel (1987) [18], Appel và Summers (1995) [20] đã chỉ ra cơ chế sinh bệnh
của virus Care gồm:
Virus gây bệnh Care là virus gây nhiễm hướng lympho, niêm mạc và
mô thần kinh. Đầu tiên, virus nhân lên ở mô lympho của hệ hô hấp, sau đó
virus nhiễm vào các dịch bạch huyết rồi vào máu gây bại huyết. Tại đây, virus
tác động đến nội mạc mạch máu và gây sốt, cơn sốt kéo dài từ 1 - 2 ngày.
Virus theo máu vào hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu và hệ thống thần kinh
trung ương cũng như thần kinh mắt. Từ đó, các dạng bệnh lý đặc trưng của
bệnh được biểu hiện là kết quả sự suy yếu của hệ bạch huyết, hệ thống phòng
vệ quan trọng của cơ thể.
Theo Trần Thanh Phong (1996) [6]: sau khi virus xâm nhập vào cơ thể
qua đường mũi, miệng và ngay lập tức nhân lên trong đại thực bào và những
tế bào lympho của đường hô hấp, trong vòng 24 giờ virus đã tới các hạch
lympho của phổi. Vào ngày thứ 6 virus đã di cư tới lá lách, dạ dày, ruột non
và gan. Vào thời điểm này thì chó bắt đầu sốt.

Từ 6 đến 9 ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu và lan rộng đến tất
cả các cơ quan lympho rồi đến những cơ quan khác. Nếu kháng thể trung hòa
được tổng hợp trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm thì biểu hiện lâm sàng sẽ
không rõ ràng. Nếu không có kháng thể virus sẽ xâm lấn tất cả các cơ quan
tạo những biểu hiện lâm sàng và gây chết.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs. (1979) [7]: thời kỳ nung bệnh khoảng 4
5 ngày, dao động từ 2 - 3 ngày đến 2 tuần.


Sau khi qua niêm mạc, virus được lâm ba cầu mang đến các hạch lân
cận và phát triển ở đấy. Sau đó, virus vào máu gây bại huyết. Nó tác động đến
nội mạc, mạch máu, gây sốt. Cơn sốt chỉ khoảng 1 - 2 ngày rồi lùi. Con vật có
thể chết, nhưng ít. Do cơ thể bị yếu đi, một số vi khuẩn kí sinh sẵn trên cơ thể
như Staphylococcus, Bronchisepticum, Salmonella,... trỗi dậy, nên ít ngày sau
cơn sốt thứ hai xuất hiện nặng hơn, chứng tỏ có sự nhiễm trùng nặng trong phủ
tạng.
Theo Carter và cs. (1992) [26]. Trong quá trình phơi nhiễm tự nhiên
CDV (canine distemper virus) lây lan qua đường khí dung vào biểu mô đường
hô hấp trên. Trong 24h nó sẽ nhân lên trong đại thực bào và lan rộng ra nhờ
hệ lympho cục bộ đến hạch amidal và các hạch lympho phế quản; 2 - 4 ngày
sau nhiễm số lượng virus tăng ở hạch amidal và hạch sau hầu, hạch lympho
khí quản. Nhưng chỉ có một số ít tế bào đơn nhân bị nhiễm CDV. Sau 4 - 6
ngày virus nhân lên trong tế bào lympho ở lách, biểu mô dạ dày và ruột non,
màng treo ruột và trong tế bào Kuffer ở gan. Sự lây lan của virus trong các hệ
lympho là nguyên nhân gây pha sốt đầu tiên và chứng giảm bạch cầu là do
virus phá huỷ tế bào lympho, cả T và B đều bị ảnh hưởng.
Ngày thứ 8 và 9 sau khi nhiễm, virus theo máu tới thần kinh trung ương
và phụ thuộc vào miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Quá trình bài thải ra
ngoài bắt đầu khi virus có mặt ở biểu mô và thông qua chất bài tiết của cơ thể
thậm chí khi chó chỉ mắc bệnh nhẹ.

Ngày thứ 14 sau nhiễm, với chó có hàm lượng kháng thể cao và tế bào T
độc sẽ giúp loại bỏ virus khỏi các mô và động vật sẽ không có triệu chứng lâm
sàng. Kháng thể IgG - CDV sẽ trung hoà hết CDV và ức chế lây lan của nó
giữa các tế bào.
Với chó có đáp ứng miễn dịch trung bình thì hàm lượng kháng thể sẽ
giảm sau 9 - 14 ngày sau nhiễm, virus sẽ lây lan tới các biểu mô. Triệu
chứng lâm sàng có thể sẽ bị loại bỏ khi hàm lượng kháng thể tăng nhưng
không thể tồn tại lâu dài khi virus xâm nhập vào mô mạch, thần kinh và da
như da bàn chân.


×