Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phương pháp luyện thi IELTS WRITING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.14 KB, 20 trang )

Trọn bộ luyện thi IELTS WRITING
Unit 1: Các cấu trúc đảo phổ biến trong Writing
Unit 2: Các từ nối thể hiến sự bổ sung
Unit 3: Các từ nối tương phản trong bài thi IELTS
Unit 4: Các từ nối chỉ sự nhượng bộ
Unit 5: Task 1 IELTS Writing - Các từ thay thế cho show
Unit 6: Task 1 IELTS Writing - Cách paraphrase số l ượng
Unit 7: Task 1 IELTS Writing - Đối tượng được miêu tả là gì?
Unit 8: Task 1 - Line graph: tận dụng đặc thù v ề “th ời gian"
Unit 9: Task 1 - Đặc thù của pie chart


Unit 1: Các cấu trúc đảo phổ biến trong Writing
Nói là phổ biến, nhưng việc sử dụng cấu trúc đảo trong Writing là khá khó.
Lý do chủ yếu là vì các cấu trúc đảo có các nghĩa r ất cụ th ể và các quy t ắc
sử dụng thì của động từ nghiêm ngặt, nên nhiều khi chúng ta khá t ốn công
“sắp đặt” chỉ để dùng được 1 cấu trúc. Tuy nhiên, nếu bạn b ị đặt vào một
trong 2 tình huống sau đây, bạn đã có cơ hội để “khoe” cấu trúc đảo ng ữ:
1. Không chỉ… mà còn
Chắc nhiều bạn đã biết cấu trúc not only/ but also. Cấu trúc này có thể
được viết theo kiểu đảo ngữ một cách khá dễ dàng theo mẫu nh ư sau:
Not only + auxiliary verb + S + V, S also…
Các bạn nhớ là chúng ta phải điền trợ động từ (auxiliary verb) cho đúng. Ví
dụ:
Video games are not only costly, they are also a waste of time.
Not only are video games costly, they are also a waste of time.



Smoking doesn’t only harm your own health, it also threatens others’.
Not only does smoking harm your own health, it also threatens





others’.
2. Cái gì đó xảy ra ngay sau khi cái gì khác xảy ra
Đọc xong là biết câu trên rất khó dùng, nh ưng nó không ph ải là không
dùng được, và nếu bạn áp dụng đúng cấu trúc trên trong m ột hoàn c ảnh
phù hợp thì thật là tuyệt vời J Chúng ta có thể xử lý câu trên theo 2 cách:
No sooner had S + P2 than S + V-ed
hoặc
Hardly had S + P2 when S + V-ed
2 cách xử lý trên đều giống nhau ở phần sau và chỉ khác nhau ở phần
trước. Các bạn có thể thấy là các câu này dùng đ ể kể lại một việc gì đấy,
nên các động từ ở trong câu được để ở dạng quá khứ. Ví dụ:


No sooner had parents shown their children bad habits than they started to
pick them up.
Hardly had the economy recovered when I graduated and was on the search
for a job.

Unit 2: Các từ nối thể hiến sự bổ sung
Trong IELTS Writing, để đạt điểm cao trong tiêu chí Coherence and
Cohesion, ngoài việc diễn đạt ý mạch lạc, các bạn phải đảm bảo là các ý có
liên kết với nhau.
Để tạo được mối liên kết này, chúng ta có một công cụ khá d ễ dàng áp
dụng là các từ nối, hay còn gọi là liên từ. Liên kết được sử dụng gần như
nhiều nhất trong các bài Writing, đặc biệt là Task 2 là các liên k ết bổ sung.
Các bạn hãy cùng xem các từ bổ sung và cách dùng của chúng d ưới đây
nhé:

a. Thêm một đặc điểm mới:
Additionally/Furthermore/Besides là 3 liên từ tiêu biểu dùng để thêm
vào một đặc điểm mới cho danh từ mới nói ở câu trước. Ví dụ:
Shopping is a waste of time. Furthermore, it costs a lot of money.
Các bạn lưu ý, chúng ta KHÔNG sử dụng từ and để bắt đầu câu. Có thể
chúng ta dùng từ này khi nói, nhưng khi viết, t ừ and chỉ nên để ở giữa câu
– viết and ở đầu câu sẽ làm giảm tính academic của câu.
Tùy vào mục đích viết bài, bạn có thể ghép hai ý vào làm một theo c ấu trúc
như sau:
Apart from ..., S (also)…
hoặc


Not only + trợ động từ + S + V, S (also)…
Ví dụ:
Apart from visiting popular attractions, tourists often try to eat as many
dishes unique to the region as they can.

b. Giải thích đặc điểm ở câu trước:
In fact/Actually. Để giải thích, cho ví dụ minh hoạ cho một điều đã khẳng
định ở câu trước, hai cụm "thực tế là..." này có thể được đặt ở đầu câu tiếp
theo:
Shopping is a waste of time. In fact, it takes most of our free time.
c. Dẫn đến một kết quả/kết luận:
Therefore. Khi muốn dùng câu trước làm một nguyên nhân và câu tiếp
theo là một kết quả, bạn có thể dùng từ "therefore" (bởi v ậy) ở đ ầu câu
sau:
Shopping is a waste of time. Therefore, we should spend less time shopping.
Nếu bạn muốn dẫn đến một kết quả ở ngay trong câu mà không muốn
chuyển sang câu mới, bạn có thể xử lý theo 1 trong 2 cách sau:

thus + V-ing: Factories release an alarming level of toxic waste into water
sources, thus harming the residents living in their vicinity.
hence + noun (cách này hơi khó dùng vì phải biến cả cụm thành danh
từ): The students did not get enough time to prepare for the test, hence the
poor results.

Unit 3: Các từ nối tương phản trong bài thi IELTS
Tương phản: Các từ tương phản có 2 chức năng chính là: th ể hiện điều
ngược lại hoặc thể hiện 1 mặt khác của vấn đề:


- Thể hiện điều ngược lại: However/ Nevertheless
Shopping is a waste of time. However, it is a lot of fun.
=> Mua sắm rất tốn thời gian. Tuy nhiên, nó lại rất vui.
Các bạn lưu ý ở đây là chúng ta có xu hướng s ử dụng từ but ở đầu câu,
nhưng việc này là hoàn toàn không nên làm trong Writing. Có th ể b ạn s ử
dụng từ này ở đầu các câu nói, nhưng trong văn viết nó luôn luôn nên được
để ở giữa câu.
Nếu các bạn thấy tách 2 câu ra khá cụt, giống nh ư ví dụ ở trên, các b ạn có
thể ghép nó lại bằng cấu trúc khá đơn giản và h ữu dụng nh ư sau “While
S+V, S+V”
While shopping is certainly a waste of time, many people find it enjoyable.
Chúng ta có thể thấy là "tốn thời gian" là (-), còn "vui" là (+).
- Thể hiện mặt khác của vấn đề: Contrarily/ In contrast/ On the other
hand
Chúng ta dùng câu này để khai thác một khía cạnh khác c ủa vấn đ ề mà
chúng ta đang nói tới.
Shopping is a waste of time. On the other hand, studying is a good use of time.
Các từ ở trên đều là các từ đặt ở đầu câu, rất dễ dùng. Bạn chỉ cần viết t ừ
đấy + dấu phẩy là đã tạo ra quan hệ của câu rồi. Tuy nhiên, có m ột cách

khác để tạo quan hệ cho câu: kết hợp chúng làm một.

Unit 4: Các từ nối chỉ sự nhượng bộ
Nghe “nhượng bộ” thì có vẻ hơi lạ, nhưng nếu mình nói t ừ Although thì các
bạn sẽ đều biết đúng không? Đúng như vậy, từ quen thuộc này là đ ại diện
cho một nhóm từ chúng ta rất hay sử dụng trong Writing. T ừ nối ch ỉ s ự
nhượng bộ được sử dụng khi chúng ta muốn:




nhấn mạnh sự tiếp diễn của một sự việc nào đấy



nhấn mạnh sự thiếu hiệu quả của một việc nào đấy
Ví dụ, bạn hãy nhìn vào câu sau:
Although the government has adopted various measures to restrict gas
emission from factories, air pollution still persists in major cities.
Câu trên phục vụ hai mục đích chính:
nhấn mạnh là việc “government… adopted… measures” không hiệu


quả


nhấn mạnh là việc “air pollution” vẫn “persist”
Bởi vì phần lớn các bài Task 2 đề cập đến một v ấn đề/khó khăn nào đ ấy
trong xã hội, việc sử dụng từ nối chỉ sự nhượng bộ rất hiệu quả, vì nó làm
cho vấn đề trở nên nổi bật hơn. Chính vì vậy, bạn th ường th ấy t ừ n ối ch ỉ

sự nhượng bộ hay được sử dụng các câu mang tính tiêu cực/ chỉ trích.
Mặc dù although/ even though là hai từ nối chỉ sự nhượng bộ phổ biến
nhất trong tiếng Anh, trong văn viết chúng ta nên s ử dụng các từ khác n ếu
tình huống cho phép. Cụ thể, trong văn viết, chúng ta luôn cố g ắng biến 1
vế câu dài thành một cụm danh từ nếu có thể, vì nó làm gọn câu và giúp
cho câu mang tính academic nhiều hơn.
Bạn có thể nhìn thấy ở câu trên, sau although sẽ là một câu/ mệnh đề.
Vậy, vấn đề của chúng ta ở đây là phải tìm một t ừ tương đ ương
với although, nhưng đằng sau từ đó phải là một cụm danh từ.


Trong tiếng Anh, hai từ được dùng để thay thế cho although phổ biến nhất
là despite và inspite of. Khả năng cao là các bạn đã nhìn thấy 2 từ trong quá
trình học tiếng Anh ở trên ghế nhà trường rồi, nh ưng ch ưa có c ơ h ội áp
dụng chúng nhiều lắm. Trong tiếng Anh, hầu nh ư tất cả các câu
với although đều có thể được diễn đạt hay hơn bằng despite/ inspite of.
Ví dụ, câu ở trên có thể được chuyển thành:
Despite the government’s various measures to restrict gas emission from
factories, air pollution still persists in major cities.
Kĩ năng chuyển một câu thành một cụm danh từ là một kĩ năng quan trọng
cần dành nhiều thời gian rèn luyện, vì ngoài despite và inspite of, bạn sẽ
phải dùng khá nhiều từ nối khác mà đằng sau là cụm danh t ừ.

Unit 5: Task 1 IELTS Writing - Các từ thay thế cho show
Paraphrase là một kĩ năng tối quan trọng trong IELTS Writing, và ứng d ụng
phổ biến nhất của nó là để viết lại đề bài. Tuy nhiên, thao tác này có v ẻ d ễ
làm trong Task 1 hơn là Task 2, vì chúng ta có th ể dễ dàng chia đề bài Task
1 thành các phần khác nhau với những cách paraphrase khá quen thu ộc.
Phần dễ nhất trong đề bài Task 1 để paraphrase là t ừ show. 99.99% (thực
ra là 100%) các đề bài Task 1 đều có một format như sau:

[Bảng] này [cho thấy] [dữ liệu] [của năm nào/ ở đâu/...]
Với từ [cho thấy], đề bài thường dùng show hoặc give information
about. Chúng ta không muốn viết lại các từ này. Thay vào đó, b ạn nên s ở


hữu một số từ có nghĩa tương đương với “ chỉ ra, cho thấy, thể hiện ... “ để
thay thế cho các từ này.
Trong bài biểu đồ/ bảng, bạn có thể sử dụng bất cứ từ nào trong các từ
sau để thay thế cho từ [cho thấy] của đề bài:
represent
exhibit
demonstrate
illustrate
depict
provide/ present data about
Bạn không cần phải biết hết các từ trên, mà chỉ 2-3 từ là đủ, vì trong Task
1, cùng lắm là bạn được cho 2 biểu đồ, vậy nên cùng l ắm là b ạn ph ải
paraphrase 2 từ [cho thấy].
Tuy nhiên, với bài Process (quy trình) hoặc Maps (biểu đồ) , các bạn
cần chọn lựa cẩn thận hơn một chút. Với 2 loại đề bài này, các bạn nên s ử
dụng một trong các từ sau:
describe
demonstrate
illustrate
Vì đặc thù của 2 bài Process và Maps là không có, hoặc không t ập trung vào
số

hay

dữ


liệu,

nên

chúng

ta

tránh

dùng

các

từ

như exhibit hoặc provide/present data about. Thay vào đó, những thông


trong 2 bài này là những hình ảnh, vậy nên các từ mang nghĩa “ minh
hoạ" như trên sẽ phù hợp hơn.

Unit 6: Task 1 IELTS Writing - Cách paraphrase số lượng
Đề bài của Task 1, đặc biệt là các bài biểu đồ và bảng biểu, bao giờ cũng có
một từ chỉ số lượng nào đó. Hãy nhìn vào ví dụ sau:

The graph below shows the number of books read by men and women
at Burnaby Public Library from 2011 to 2014.


Từ này hay xuất hiện sau từ [cho thấy] (show/ give information about), và
không nhất thiết nó phải là từnumber, mà nó có thể là các từ tương đồng
như amount hoặc figures. Đây là các từ khá chung, và trong một số đề bài
các từ cụ thể hơn sẽ được sử dụng, ví dụ như đề bài sau:


The chart below gives information about the UK's ageing population in
1985 and makes predictions for 2035

Trong đề bài trên, từ population (dân số) được sử dụng thay cho
từ number, thể hiện một ý nghĩa cụ thể hơn. Tuy nhiên, dù đề bài có dùng
từ gì, bạn cũng có thể chuyển nó theo dạng sau:
how many S + V
Ví dụ với đề bài đầu tiên, chúng ta có thể chuyển “the number of books
read by men and women” thành “how many books are read by men and
women" hoặc “how many books men and women read". Tương tự với đề bài
thứ 2, chúng ta chuyển “UK's aging population" thành “how many aging
people there are in the UK".


Các cách chuyển trên, mặc dù chúng có thể dùng trong bất c ứ hoàn c ảnh
và đề bài nào, lại khá đơn điệu. Để đạt điểm cáo h ơn, bạn c ần dùng m ột
từ miêu tả chính xác hơn đặc thù của biểu đồ. Ví dụ, hãy nhìn biểu đồ
sau:

Các bạn có thể để ý thấy, với những bài biểu đồ đường, chúng ta thường
sẽ thấy một sự thay đổi trong một khoảng thời gian. Để thể hiện được
rõ đặc thù này, các bạn nên sử dụng các từ như progression/ development/
changes/ shifts/ …



Với dạng biểu đồ tròn, các dữ liệu được thể hiện ở dạng phần trăm. Vậy
nên, đây là cơ hội tốt để các bạn “phô ra" các t ừ ch ỉ “sự phân
bố" như allocation hay distribution.
Dạng bài biểu đồ cột thường có các đặc tính của một trong hai loại bi ểu
đồ còn lại hoặc cả hai, nên bạn có thể sử dụng các từ đã cho ở trên tuỳ vào
đề bài. Trong trường hợp “bí quá", bạn luôn luôn có thể sử dụng từ“the
differences in", vì biểu đồ cột luôn nghiên cứu 1 dữ liệu của nhiều đối
tượng khác nhau.
Unit 7: Task 1 IELTS Writing - Đối tượng được miêu tả là gì?
Với kinh nghiệm chấm có thể nói là… “hàng hà sa số" các bài IELTS
Writing, một trong những lỗi cơ bản nhất mà các bạn điểm th ấp Writing
hay mắc phải là chọn sai đối tượng để miêu tả trong Task 1.


Thật vậy, trước khi các bạn chèn các từ vựng miêu tả như tăng/ giảm/ giữ
nguyên/ dao động, các bạn đã chọn sai các chủ ngữ để gắn các từ này. Một
ví dụ điển hình là như sau:

Có rất nhiều bạn viết như sau:
From 1995 to 2010, art gallery decreased…
Cách viết này có quen thuộc với bạn không? Vấn đề ở đây là, đ ộng t ừ
là decrease (giảm), nhưng chủ ngữ art gallery không thể tăng giảm được.
Trong tiếng Việt chúng ta cũng không nói là bảo tàng tăng hoặc giảm đúng
không? Vậy ở đây, danh từ nào sẽ hợp lý hơn?


Nếu chúng ta để ý tiêu đề của biểu đồ này, chúng ta có th ể th ấy các đ ường
ở đây thể hiện số phần trăm (percentage) khách du lịch (tourists). Và đây
mới là cái có thể tăng giảm, đứng yên hoặc dao động được.

Các bạn chú ý, khi miêu tả sự thay đổi về số lượng, chúng ta phải “quy" t ất
cả các chủ ngữ về một danh từ liên quan trực tiếp đến số lượng. Hãy nhìn
vào ví dụ sau:

Chúng ta thấy phần xanh nước biển nhạt (managerial and professional)
của Female nhỏ hơn của Male. Tuy nhiên, chúng ta không th ể viết:
...managerial and professional of female is smaller than that of male…
Có 2 lý do:


cụm “managerial and professional" không phải là danh từ, nên cách
viết trên là sai ngữ pháp




tương tự như ở trên, đây không phải là chủ ngữ liên quan tr ực ti ếp
đến số lượng, nên nó không thể đi kèm với các từ như “smaller”.
Thay vào đó, chủ ngữ ở đây nên là the percentage of females ... ,
vì percentage mới là đối tượng liên quan đến số, và bởi vậy bạn có th ể so
sánh hơn kém.
Khi đọc đề bài Task 1, bạn có thể nhận biết được ngay đối tượng chúng ta
cần đem ra miêu tả và so sánh là gì, vì nó thường là danh t ừ đ ứng ngay
đằng sau từ show. Ví dụ, bạn đọc đề bài sau:
The graph below shows the population change between 1940 and
2000 in three different counties in the U.S. state of Oregon.
Ở đề bài trên, đối tượng sẽ là population. Trong bài viết, bạn có thể sử
dụng danh từ này làm chủ ngữ, hoặc paraphrase nó bằng cụm “the number
of people". Trong tất cả các bài Task 1, bạn đều có th ể chuy ển đ ối t ượng
miêu tả thành “the number of…” hoặc “the amount of …”.

Unit 8: Task 1 - Line graph: tận dụng đặc thù về “th ời gian"
Trong 3 dạng biểu đồ của Task 1, có lẽ line graph là d ạng dễ viết nh ất.
Điều này khá dễ hiểu, vì khi nói đến Task 1, chúng ta lập tức nghĩ ngay đ ến
các từ miêu tả sự lên xuống như increase/ decrease/ … Tuy nhiên, có một
khía cạnh đặc thù của line graph mà mình thấy ít bạn khai thác trong bài
viết của mình, đó là sự thay đổi theo thời gian. Bạn hãy nhìn vào một ví
dụ sau:


Đây là một biểu đồ line graph khá tiêu biểu trong IELTS. 99% các line
graph trong IELTS sẽ có:


trục tung: số lượng tăng giảm => đây sẽ là chủ ngữ cho các câu miêu
tả xu hướng của các bạn. Vậy nên, một điều tối quan trọng khi phân tích
biểu đồ là đọc đơn vị của trục tung.



trục hoành: mốc thời gian => phổ biến nhất sẽ là năm, nh ưng cũng
có biểu đồ phân tích các tháng, ngày, hoặc một số ngày nhất đ ịnh.
Thường thi các thời gian được cho trong line graph sẽ là th ời gian trong
quá khứ. Bạn cần lưu ý này để chia động từ cho đúng. Tuy nhiên, trong
biểu đồ ở trên, bạn có thể để ý thấy hai mốc thời gian trong tương lai là
2020 và 2040. Tất nhiên, khi miêu tả trong giai đoạn này, b ạn không th ể
dùng thì quá khứ được rồi, nhưng bạn cũng không th ể dùng thì t ương lai.
Lý do là, khi bạn dùng thì tương lai, câu của bạn sẽ mang tính khẳng định,
trong khi những thông số được cho chỉ mang tính phỏng đoán. Vậy, các bạn
hãy xử lý như sau:
Thay vì viết



People aged 65 and over will account for over a quarter of the total Japanese
population in 2040
Các bạn hãy viết:
People aged 65 and over are predicted to account for over a quarter of the
total Japanese population in 2040
Bằng cách dùng cụm “be predicted to”, các bạn đã th ể hiện đ ược r ằng
thông tin đằng sau hoàn toàn mang tính phỏng đoán và có th ể sẽ sai l ệch
trong tương lai. Ngoài “be predicted to”, các bạn có thể s ử dụng các cụm t ừ
khác như “be forecasted/ projected to …”, tuy nhiên 2 từ đằng sau nên đ ược
sử dụng với một chủ ngữ là số. Ở câu trên, chủ ngữ là “People aged 65 and
over…”, không phải là số, nên các bạn nên tránh s ử d ụng forecasted/
projected to… Nếu muốn dùng 2 từ này, bạn nên chuy ển câu trên thành:
The number of people aged 65 and over is forecasted/ projected
to account for over a quarter of the total Japanese population in 2040.

Unit 9: Task 1 - Đặc thù của pie chart
Nếu như line graph tập trung vào xu hướng, pie chart (biểu đồ tròn) lại tập
trung vào sự phân bố. Có một thứ mà pie chart làm tốt hơn 2 loại biểu đồ
còn lại, đó là so sánh tỉ lượng của các thành phần khác nhau trong một đối
tượng, ví dụ: các ngành học khác nhau trong 1 tr ường, các ngành ngh ề
khác nhau mà người trẻ theo đuổi, …
Như tên tiếng Anh của biểu đồ tròn đã chỉ ra, biểu đồ tròn là một cái
bánh (pie) được chia ra làm nhiều miếng khác nhau. Sự so sánh trong bài
biểu đồ tròn sẽ đến từ sự khác nhau giữa tỉ trọng của các miếng bánh. T ất
nhiên, chúng ta sẽ có một miếng to nhất và một miếng nhỏ nh ất, cùng v ới
các miếng khác ở giữa.
Trong bài biểu đồ tròn, cách diễn đạt chúng ta sử dụng nhiều nhất là:
A chiếm … % của tổng số X



Cũng như các bài khác, việc sử dụng lặp lại 1 cấu trúc trong bài là hoàn
toàn nên tránh trong Task 1 nói riêng cũng nh ư Writing nói chung. Vì v ậy,
để tránh lặp lại, chúng ta sẽ phải:
1.

Thay đổi từ chiếm: thật may thay là từ này trong tiếng Anh có một số
cách diễn đạt khác nhau nên chúng ta không phải thay đ ổi ph ần ch ủ ng ữ
và vị ngữ quá nhiều

2.

Đảo lại: thay vì bắt đầu bằng đối tượng A, chúng ta có th ể viết “… %
của tổng số X làm hoạt động A”. Phần “làm hoạt động A” phải thật linh
động, vì không phải lúc nào đối tượng cũng là hành động.

3.

“A là cái phổ biến thứ nhất/ hai/ ba…” : chúng ta cũng có thể đề cập
về thứ tự của miếng bánh. Đây là một cách diễn đạt tốt vì nó tr ực ti ếp so
sánh đối tượng chúng ta đang so sánh với các đối tượng khác.

Hãy nhìn vào ví dụ sau:


Với Asia Pacific (including former Soviet Asia) ở năm 2000, chúng ta có th ể
viết theo 3 cách:
Asia Pacific (including former Soviet Asia chiếm 54% tổng dân số thế
giới.

54% tổng dân số thế giới sống ở Asia Pacific (including Soviet Asia)
Asia Pacific (including former Soviet Asia) là nơi tập trung đông dân
nhất trên thế giới.
CÁCH VIẾT
Pie chart có lẽ là dạng bài dễ miêu tả nhất về mặt trình t ự. Nếu bạn ch ỉ có
1 pie chart, bạn chỉ cần đi từ lớn đến nhỏ. Nếu bạn có nhiều pie chart,
khả năng cao là các pie chart này thể hiện sự khác nhau của các th ời đi ểm
khác nhau (thường là các năm), bạn cũng đi từ lớn đến nhỏ, nh ưng so sánh
thêm sự thay đổi về tỉ trọng trong khi viết.
Chúng ta hãy lấy ví dụ một đề bài pie chart mẫu sau:


Bài này có 2 pie chart ở 2 năm khác nhau là 1980 và 1990. Các b ạn c ứ đi t ừ
lớn đến nhỏ:
oil => natural gas => coal =>hydroelectric power => nuclear power


Khi nói đến oil, các bạn lưu ý chúng ta không chỉ nói là “oil chiếm tỉ
trọng cao nhất…”, chúng ta cần nhắc đến là tỉ trọng của oil giảm trong
năm 1990.



Bạn không cần viết nhiều về natural gas, vì dữ liệu nay không khác
nhau nhiều lắm ở 2 năm => Bài học có thể rút ra ở đây là: nếu nó g ần nh ư
không thay đổi thì đừng viết theo nghĩa thay đổi, mà hãy viết theo
nghĩagiữ nguyên.




Coal mặc dù thay đổi ít, nhưng nó vẫn là s ự thay đổi d ễ nh ận ra
(5%), và bạn nên nhận xét về chỉ tiết này.



Tương tự như natural gas, hydroelectric power hoàn toàn giống nhau
ở 2 năm.



Mặc dù sự thay đổi về % khá ít so với các loại nhiên liệu khác, nh ưng
chúng ta phải nhận ra một điều vềnuclear power là nó gấp đôi vào năm
1990 => Các bạn luôn phải để ý nếu các dữ liệu tăng lên g ấp bao nhiêu l ần
so với quá khứ.



×