Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

CHUYÊN đề LUYỆN IELTS LISTENTING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 83 trang )


Unit 1 - Identifying letters of the alphabet - tầm quan tr ọng của nghe b ảng
chữ cái trong IELTS
Unit 2 - Common abbreviations - Những từ viết tắt phổ biến trong IELTS
Unit 3: Common places in IELTS - Nh ững địa danh th ường xu ất hi ện trong
IELTS
Unit 4: Introduction (Name, Nationality) trong IELTS Listening
Unit 5: Cardinal numbers - Số đếm trong IELTS
Unit 6: Ordinal number - Số thứ tự trong IELTS
Unit 7: Decimal numbers - Dạng thập phân trong IELTS
Unit 8: Money - Thông tin về tiền tệ trong IELTS
Unit 9: Telephone - Nghe số điện thoại trong IELTS
Unit 10: Time - Thời gian trong IELTS
Unit 11: Date - Ngày tháng trong IELTS
Unit 12: Health problems - Các vấn đề sức khỏe trong IELTS
Unit 13: Giving directions – Chỉ đường trong IELTS
Unit 14: In a restaurant - bối cảnh nhà hàng
Unit 15: Holidays
Unit 16: Marriage - chủ đề hôn nhân trong IELTS
Unit 17: Hotel


Unit 18: Mẹo làm bài IELTS listening Multiple Choice
Unit 19: Những từ "gây nhiễu" trong Listening
Unit 20: Dạng Map Labeling (Dán nhãn bản đồ) trong listening
Unit 21: Luyện tập "dự đoán" khi làm bài Listening
Unit 22: Signposting Language ( Ngôn ngữ chỉ dẫn)
Unit 23: Cách kiểm soát và làm chủ Section 4
Unit 24: Topic Details of JOB

Unit 1 - Identifying letters of the alphabet - tầm quan tr ọng của nghe b ảng


chữ cái trong IELTS


Để có thể chinh phục phần thi IELTS Listening thì việc đầu tiên
bạn luyện thi IELTS cần luyện tập đó chính là kĩ năng nghe bảng ch ữ
cái. Nghe thì có vẻ đơn giản nhưng rất nhiều bạn gặp vấn đề đối với
bài học này. Hãy cùng tìm hiểu xem tầm quan trọng cũng nh ư ph ương
pháp nghe hiệu quả của IELTS Listening qua bài học sau nhé!
Tại sao lại quan trọng:
Trong tiếng Việt, một nguyên âm/ phụ âm chỉ có một cách đọc. Ví d ụ: Âm a
trong từ ta, ma, xa… đều giống nhau. Ngược lại trong tiếng Anh, một
nguyên âm/ phụ âm có thể có nhiều cách đọc, việc đọc chúng lên như thế
nào thường không có quy luật mà là thói quen c ủa ng ười b ản ng ữ. Ví d ụ:
Âm a trong từ car /kɑː/ khác âm a trong từ save /seɪv/, khác âm a trong từ
India /ˈɪndɪə/…

Đặc biệt, với các tên riêng của người, địa danh… lại càng không có quy t ắc.
Đến cả người bản ngữ cũng không thể biết chính xác dạng này được viết
như thế nào nếu chỉ nghe âm thanh. Đấy là lí do tại sao mà câu hỏi: “How
do you spell this …” rất phổ biến, đặc biệt là trong Listening task 1, khi bạn
thường phải điền vào một cái form, đòi hỏi độ chính xác cao.

Dưới đây là bảng chữ cái và phiên âm:


Có 4 chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Việt là : F /ef/, J /d ʒeɪ/, W /
ˈdʌb(ə)ljuː/, Z //zed/ziː/.

Chú ý: Các bạn hay nghe nhầm giữa A /eɪ/, H /eɪtʃ/ và 8 /eit/ . Ba âm này
khác nhau ở âm cuối, chữ H có âm / tʃ/ ở cuối, còn số 8 có âm /t/ ở cuối. Các

bạn nên tập trung vào ending sound để chép chính tả cho thật đúng.

Tương tự 3 âm L, M, N cũng dễ bị nhầm lẫn với nhau.


Ngoài ra các bạn cũng hay nhầm giữa E/i:/ và I /ai/. M ột cặp t ương t ự là
G /dʒiː/ và J /dʒeɪ/. Nhớ là mình đang phát âm tiếng Anh chứ không phải
tiếng Việt nhé!

Unit 2 - Common abbreviations - Những từ viết tắt phổ biến trong IELTS
Trong đời sống hàng ngày hay cả trong công việc, có nh ững c ụm t ừ th ật
dài, nói ra rất rắc rối và mất thời gian, chính vì thế mà những từ viết tắt
(Abbreviation – abbr) ra đời. Chính vì vậy nên đây cũng là m ột ph ần
thường được đưa vào trong các bài thi IELTS Listening. Chính vì vậy nên để
chinh phục IELTS cũng như tiếng Anh nói chung thì việc luy ện t ập ph ần
này và thường xuyên tìm hiểu là điều vô cùng cần thiết với các bạn .
Ví dụ thay vì nói International English Language Testing System (Hệ thống
đánh giá trình độ Tiếng Anh quốc tế), ta chỉ cần dùng từ IELTS / ˈaɪɛlts/ mà
mọi người vẫn hiểu do nó đã trở nên phổ biến và không gây nhầm lẫn với
cụm từ nào khác.
Abbreviation thường là viết tắt của các chữ cái đầu của từng từ.
Abbreviation cũng xuất hiện rất nhiều trong phần Listening c ủa IELTS,
đặc biệt là Task 1 với đòi hỏi chính xác đến từng chữ cái.

Dưới đây là tổng hợp những từ viết tắt phổ biến trong Tiếng Anh:


Có 2 cách đọc những từ viết tắt này:
1. Phát âm từng chữ cái (như hầu hết các từ trong bảng), lúc này tr ọng âm
thường rơi vào chữ cái cuối cùng. Ví dụ: UK /juːˈkeɪ/, USA /juːɛsˈeɪ/

2. Đọc như một từ như ASEAN / ˈasɪən/ hay RAM /ram/ : Random Access
Memory


Unit 3: Common places in IELTS - Nh ững địa danh th ường xu ất hi ện trong
IELTS
Như các bạn cũng biết, bài thi IELTS là Bài thi được đồng điều hành bởi ba
tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội
đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển
khai từ năm 1989.
Chính vì vậy, những địa danh xuất hiện trong phần Listening chủ y ếu
thuộc UK – The United Kingdom – Vương Quốc Anh (được tạo thành từ
England, North Ireland and Scotland). Chắc hẳn mọi người không lạ lẫm
với các thành phố cũng như các câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh như
London, Manchester, Liverpool… Ngoài ra ở Anh cũng có rất nhiều các
thành phố nổi tiếng khác:

Bên cạnh đó để đảm bảo tính đa dạng của các bài nói, cũng nh ư về các
giọng tiếng Anh của từng vùng (Anh – Anh, Anh – Mỹ, Anh – Úc…), d ưới
đây là một số địa danh các bạn nên thuộc lòng:
USA: New York, Washington DC, Chicago, Los Angeles (LA), Philadelphia,
Detroit, Seattle….


Canada: Toronto, Montreal, Vancouver, Quebec, Ottawa…
Australia: Sydney, Melbourne, Brisbane, Perth, Adelaide…
Others: Hong Kong, Tokyo, Seoul…

Unit 4: Introduction (Name, Nationality) trong IELTS Listening




Unit 5: Cardinal numbers - Số đếm trong IELTS
Cardinal numbers hay còn được gọi là số đếm (1,2,3…) đ ể phân bi ệt v ới
Ordinal number là số thứ tự (1st, 2nd, 3rd …). Đây là một phần hầu như
lúc nào cũng có và xuất hiện trong bài thi IELTS Listening, cùng chinh ph ục
nó với bài học sau nhé!
Cardinal numbers giúp chúng ta trả lời câu hỏi “How many”
Eg:
How many students are there in you class? 20.
How many hours per day do you spend on English? 3.
Cách gọi của Cardinal numbers như sau:


Chú ý: Các bạn thường hay nhầm lẫn giữa các số cần giồng nhau nh ư 13 và
30, 14 và 40 … Muốn phân biệt được cần nghe kĩ trọng âm của từ. Ví dụ 13
/θəːˈtiːn/ - trọng âm thứ hai giống vị trí của số 3 trong số 13, 30 /ˈθəːti/ trọng âm một giống vị trí của số 3 trong số 30.
Tượng tự: 14 /fɔːˈtiːn/ - 40 /ˈfɔːti/ , 15 /fɪfˈtiːn/ - 50 /ˈfɪfti/
Khi điền các chuỗi số và chữ số dài, các bạn cũng thường bị nh ầm giữa
A /eɪ/ và 8 /eɪt/ (Chỉ khác ở 8 có âm t ở sau) hoặc C /si/ và 6 /s ɪks/ (chỉ
khác là ở 6 có âm s ở sau).


Ngoài chỉ số lượng, số đếm còn có một số tác dụng khác mà các b ạn c ần
đặc biệt chú ý để không mất điểm trong bài thi IELTS:
- Tên số nhà: No 5, Main Street
- Số điện thoại: 0909123456 (Đọc riêng lẻ từng ch ữ số)
- Tên đường, tên quận…: Road 702, District 1 (Đọc riêng lẻ từng ch ữ số),
Chapter 3, Page 45, Bus 6
- Giờ giấc: 6.20 (Six twenty), 9.40 (Nine forty)

- Giá tiền: 300 $ (three hundred dollars)
Tuy nhiên: Người ta dùng “The 3rd chapter”, the 6th bus...t ức n ếu dùng ch ỉ
tên người, sự vật…., đứng sau danh từ thì các bạn cần chọn số đ ếm. còn
đứng trước danh từ là số thứ tự.
Các bạn cùng theo dõi bài Ordinal numbers (số thứ tự) để hiểu rõ hơn nữa
về cách sử dụng của nó nhé.


Unit 6: Ordinal number - Số thứ tự trong IELTS
Nếu như Cardinal là chỉ số đếm, Ordinal number là chỉ số th ứ t ự. Bạn bạn
còn nhớ trong bài học trước chúng ta đã học Unit 5: Cardinal numbers - Số
đếm trong IELTS hôm nay cùng nhau tìm hiểu kỹ về số thứ tự trong IELTS
listening nhé!
Ví dụ:


I am third in line. (Tôi đứng số 3 trong hang)



That was your fifth cookie! (Đây là cái bánh qui thứ 5 mà cậu ăn rồi
đấy!)



Happy 50th birthday! (Chúc mừng sinh nhật lần th ứ 50)



First, combine eggs, sugar, flour, and salt. (Đầu tiên, trộn trứng,

đường, bột mì và muối với nhau)
He finished first in the race! (Anh ấy về nhất trong giải đua)



Ordinal

English Number Cardinal

Ordinal

1

one

first

1st

2

two

second

2nd

3

three


third

3rd

4

four

fourth

4th

5

five

fifth

5th

6

six

sixth

6th

7


seven

seventh

7th

8

eight

eighth

8th

Abbreviations


9

nine

ninth

9th

10

ten


tenth

10th

11

eleven

eleventh

11th

12

twelve

twelfth

12th

13

thirteen

thirteenth

13th

14


fourteen

fourteenth

14th

15

fifteen

fifteenth

15th

16

sixteen

sixteenth

16th

17

seventeen

seventeenth

17th


18

eighteen

eighteenth

18th

19

nineteen

nineteenth

19th

20

twenty

twentieth

20th

22

twenty-two

twenty-second


22nd

25

twenty-five

twenty-fifth

25th

30

thirty

thirtieth

30th

40

forty

fortieth

40th

50

fifty


fiftieth

50th

60

sixty

sixtieth

60th

70

seventy

seventieth

70th

80

eighty

eightieth

80th

90


ninety

ninetieth

90th

100

one hundred

one hundredth

100th


125

one

hundredone

twenty-five

hundred

twenty-fifth

125th

Chú ý:

- Thông thường người ta thay viết số thứ tự dưới dạng viết tắt, đặc biệt là
với những số dài.
- Khi viết số thứ tự cần có dấu gạch – với những số lẻ như twenty-second
(32nd), thirty-fifth (35th)
- Số thứ tự được dùng trong ngày tháng (Date). Ví dụ:
01/01: The first of January hay January the first hay Jan 1st
23/05: May 23rd
- Số thứ tự còn được dùng khi muốn diễn tả phân số. Ví dụ:
1/3: one third nhưng 2/3: two thirds
1/4: one fourth nhưng 3/4 : three fourths
- Ngoài ra, số thứ tự còn được dùng trong tên hiệu của các vị vua. Ví dụ:
Charles II - Charles the Second
Edward VI - Edward the Sixth
Henry VIII - Henry the Eighth
Các bạn phân biệt Cardinal và Ordinal number cẩn thận để vi ết đáp án cho
đúng.

Unit 7: Decimal numbers - Dạng thập phân trong IELTS
Decimal numbers hay còn gọi là dạng th ập phân, gồm các s ố nh ư 0.04
hoặc 8%. Đây cũng là một phần thường khá hay xuất hiện trong bài
thi IELTS Listening, nhưng nếu các bạn mới làm quen IELTS thì thường khó


gặp trong các phần này. Hãy cùng với IELTS Fighter chinh phục dạng bài có
chứa thập phân với bài viết sau.
1. Trước tiên chúng ta hãy cùng nghiên cứu cách đọc các s ố ch ứa dấu “.”
trước:
Số 0 trước dấu “.” có thể được đọc là Zero / ˈzɪərəʊ/ hoặc Oh /əʊ/ hoặc
Naught /nɔːt/
Số 0 sau dấy “.” thường được đọc là Oh

Dấu “.” là point /pɔɪnt/
Các chữ số sau dấu “.” được đọc lần lượt
Ví dụ:
0.1: Naught point one
0.01: Naught point oh one
3.123: Three point one two three
6.009: Six point zero zero nine

2. Cách đọc các số có %:
Kí hiệu % được đọc là per cent. Ví dụ:
20%: twenty per cent
30.7%: thirty point seven per cent

3. Cách đọc các phần số (Fraction)
Như đã chia sẻ trong bài Ordinal numbers, phân số đ ược tạo thành t ừ hai
thành phần phía trên dấu gạch (tử số) và phía dưới dấu gạch(mẫu số).

Tử số được đọc như số đếm, mẫu số đọc như số thứ tự.
1/2 – one-half
1/3 – one-third


2/3 – two-thirds
1/4 – one-fourth, one-quarter
4/5 – four-fifths
99/100 – ninety-nine one hundredths, ninety-nine hundredths
Chú ý: ½ ~ a half /hɑːf/, ¼ ~ a quarter /ˈk(w)ɔːtə/

Ngoài ra ta cũng có thể đọc phân số với cách đọc như sau:
1/2 – one over two

1/3 – one over three
2/3 – two over three
1/4 – one over four
4/5 – four over five
99/100 – ninety-nine over one hundred

Unit 8: Money - Thông tin về tiền tệ trong IELTS
Thông tin về giá tiền, lượng tiền cũng là một nội dung trong ph ần nghe
thông tin chi tiết của Listening task 1. Ngoài ra đây là một kiến thức rất
cần thiết và hữu ích cho tất cả mọi người vì tiền là m ột phần thiết yếu
của cuộc sống.

Dưới đây là một số đồng tiền phổ biến trên thế giới:


Đặc biệt trong bài thi IELTS, đồng bảng Anh (pound) đ ược s ử d ụng r ất
nhiều.

Lưu ý: Trong tiếng Anh, dùng dấu chấm “.” để phân cách th ập phân và
dùng dấu phẩy “,” để phân cách đơn vị ngàn.
Khi viết, các đơn vị dollar, pound, pence …. Ph ải đ ược đ ể ở s ố nhi ều, tr ừ
trường hợp one dollar, one pound, one penny…
Giá cả của sản phẩm là những con số được đọc kèm với đơn vị tiền tệ. Giá
cả sản phẩm được đọc như số đếm, vì thế các quy tắc viết số tiền cũng
giống số đếm. Khi nói giá tiền, người ta sẽ nói con số giá tiền trước, đơn vị
tiền theo sau:

Ví dụ:
£1,000 – one thousand pounds



20p – twenty pence

Tuy nhiên, khi giá tiền lẻ, các bạn cần chú ý nh ững cách đ ọc sau:
Ví dụ: £12.50
Twelve pounds fifty
Twelve pounds (and) fifty pence
Twelve fifty (nói rút gọn)
$ 4.70
Four dollars seventy
Four dollars and seventy cents
Four seventy (nói rút gọn)

Unit 9: Telephone - Nghe số điện thoại trong IELTS
Trong các phần nghe thông tin về cá nhân trong phần Listening Task 1,
Telephone (số điện thoại) là một nội dung vừa dễ, vừa khó. Dễ là do đa số
những gì các bạn phải nghe rất quen thuộc (0-9), khó là s ố đi ện thoại
thường khá dài và nếu bạn không tập phản xạ nhanh thì rất dễ bỏ l ỡ một
vài chữ số nào đó. Các bạn còn nhớ trong bài học tr ước chúng ta h ọc v ề
tiền tệ, nếu bạn chưa nắm vững kiến thức phần này có th ể click bài
viết Unit 8: Money - Thông tin về tiền tệ trong IELTS để học lại nhé!

Đọc số điện thoại trong tiếng Anh cũng khá đơn giản ch ỉ việc sử d ụng s ố
đếm ghép lại với nhau, tuy nhiên để người nghe dễ nghe và nhớ thì người
nói thường tách ra từng nhóm 1 khoảng 3 4 số 1 nhóm giống như khi đọc
với tiếng Việt.


Chú ý:
- Đối với số 0 bạn có thể đọc là oh hoặc là zero

- Hai số 0 liền nhau sẽ được đọc là hundred /ˈhʌndrəd/
- Đối với 2 số giống nhau nằm cạnh thì bạn sử dụng double / ˈdʌb(ə)l/ +
số

Ví dụ:
1245 667 895: One two four five, double six seven, eight nine five
106 - one oh six
Đối với số điện thoại có thêm phần mở rộng nhấn thêm thì các bạn sẽ đ ọc
là Extensions /ɪkˈstɛnʃ(ə)n/ hoặc Ext, Ex
1-800-6574 Ex 230: one, eight hundred, six five seven four, Extensions two
three zero.

Ngoài ra các bạn cần luyện tập thường xuyên thì tai mới có th ể nghe chính
xác và não ghi nhớ một dãy số dài. Việc luyện tập thường xuyên ngoài việc
có thể ghi nhớ một cách chính xác thông tin thì còn giúp bạn luy ện t ập
được phần nghe số mà chúng ta đã học trong các unit tr ước đ ược chia s ẻ
bởi IELTS Fighter.
Hi vọng, với chia sẻ trên sẽ giúp các bạn có thể chinh phục được phần task 1
của bài thi listening cũng như có thêm được kĩ năng quan trọng trong cu ộc
sống hằng ngày - IELTS Fighter! Còn bây giờ chúng ta sẽ h ọc thêm bài h ọc
tiếp theo nào:


Unit 10: Time - Thời gian trong IELTS
Mặc dù hiện tại đa số mọi người ít sử dụng đồng h ồ nh ưng l ại dùng
smartphone để xem giờ, hỏi giờ trong tiếng Anh là 1 trong những câu hỏi
giao tiếp được sử dụng nhiều nhất trong cuộc sống hằng ngày. Đặc biệt
trong bài thi IELTS, phần nghe về giờ có thể liên quan đến lịch học, lịch
trình bay hoặc lịch trình tham quan…mà các bạn phải nghe thật chính xác.
Vì vậy các bạn luyện thi IELTS muốn đạt điểm cao không thể bỏ qua phần

học này.

1. Cách đọc, nói trả lời giờ trong tiếng Anh thông dụng: gi ờ tr ước,
phút sau:
Với các trả lời này bạn chỉ việc nói giờ trước phút sau theo s ố th ứ t ự đ ơn
giản.
6:25 - six twenty-five
8:05 - eight O-five
9:11 - nine eleven
2:34 - two thirty-four
Với những phút < 10 các bạn nhớ đọc thêm số 0 tr ước số đó nh ư ví d ụ trên
05 đọc là Oh-five chứ không nên đọc five không,

2. Cách nói giờ hơn trong tiếng Anh: dùng khi số phút nh ỏ h ơn < 30
11:20 - twenty past eleven
4:18 - eighteen past four

3. Cách nói giờ kém trong tiếng Anh: Khi số phút l ớn hơn > 30


2:35 - twenty-five to three --> 3 giờ kém 25
8:51 - nine to nine --> 9 giờ kém 9 phút
2:59 - one to three --> 3 giờ kém 1 phút
Tuy nhiên các bạn phải để ý khi nói giờ kém thì ph ải + 1 s ố gi ờ hi ện t ại lên
và số phút sẽ lấy 60 - số phút hiện tại

4. Một số trường hợp nói giờ đặc biệt khác
Khi số phút là 15 phút thì thay vì nói fifteen chúng ta sẽ s ử d ụng: a
quarter /ˈk(w)ɔːtə/
Ví dụ:

7:15 - a quarter past seven --> 7 giờ 15 phút
12:45 - a quarter to one --> 13 giờ kém 15 phút
Khi số phút là 30 phút thì thay vì nói three-thirty chúng ta sẽ s ử d ụng:
half /hɑːf/
Ví dụ:
3:30 - half past three

Note: Trong trường hợp này chúng ta sẽ không sử dụng half to mà chỉ dùng
half past
Khi giờ hiện tại là tròn không có số phút thì chúng ta sẽ s ử dụng: O'clock
10:00 - ten o'clock --> 10 giờ đúng
5:00 - five o'clock --> 5 giờ đúng
1:00 - one o'clock --> 1 giờ đúng
Khi thời gian là 12 giờ chúng ta có thể sử dụng: twelve o'clock, midday,
noon midnight tùy vào thời điểm.
Nếu sử dụng hệ giờ 12 giờ chúng ta sẽ phân biệt buổi sáng và chiều thông
qua từ am: Buổi sáng, pm: buổi chiều


Unit 11: Date - Ngày tháng trong IELTS
Tương tự như thời gian trong bài học trước chúng ta tìm hi ểu Unit 10:
Time - Thời gian trong IELTS , việc ghi chép đúng đắn và chính xác ngày
tháng rất quan trọn với bài thi IELTS.

I. Phân biệt ngày tháng trong tiếng anh
1/- Ngày trong tuần (Days of week)
Monday /ˈmʌndeɪ/: thứ 2
Tuesday /ˈtjuːzdeɪ/: thứ 3
Wednesday /ˈwenzdeɪ/: thứ 4 – Đặc biệt chú ý từ này vì các bạn hay phát âm
sai thành “wen – nớt – đây”

Thursday /ˈθəːzdeɪ/: thứ 5
Friday /ˈfrʌɪdeɪ/ : thứ 6
Saturday /ˈsatədeɪ/ : thứ 7
Sunday /ˈsʌndeɪ/ : chủ nhật
Chúng ta dùng giới từ "On" trước ngày trong tuần
Ex: on Monday, on Tuesday...


2/- Ngày trong tháng (Dates)

3/- Tháng trong năm (months of a year)
January /ˈdʒanjʊ(ə)ri/ : tháng 1
February /ˈfɛbrʊəri/: tháng 2
March /mɑːtʃ/: tháng 3


×