Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay du lịch được xem là ngành công nghiệp không khói quan trọng của
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh
tế phát triển nhanh và chiếm vị trí quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Theo thống kê của Tổ chức Du lịch trên thế giới(UNWTO) và hiệp hội Lữ hành
quốc(WTTC) năm 2000 thu nhập của ngành du lịch chiếm tới 10,7 % GDP của
toàn thế giới. Ở Việt Nam, năm 2007 thu nhập ngành du lịch chiếm 11% GDP,ước
tính lượng khách quốc tế đến Việt nam năm 2020 là 1600 triệu lượt.
Ngành du lịch là một ngành công nghiệp mang lại thu nhập lớn cho ngành
kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, là một trong
những công cụ đắc lực để truyền bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam ra thế
giới. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước đã đưa ra mục tiêu xây dựng
ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Du lịch Việt Nam có thể phát triển nhanh chóng như vậy là nhờ vào nguồn
tài nguyên du lịch phong phú bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên
du lịch nhân văn. Trong những năm gần đây, luông đầu tư vào du lịch tại Việt Nam
không ngừng tăng, doanh thu mà ngành này mang lại tăng nhanh đáng kể. Du lịch
ngày càng khẳng định được những vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế. Đó
là những vai trò đối với kinh tế như góp phần tăng trưởng GDP,tạo công ăn việc
làm,góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế….Ngoài ra du lịch còn có những vai trò
không nhỏ đối với môi trường và văn hóa xã hội. Trong khuôn khổ bài tiểu luận
này chúng em xin được phân tích, làm rõ một cách cụ thể,chi tiết về những vai trò
của du lịch đối với nền kinh tế.
1|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
PHẦN I-TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH
1.1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Du lịch là hoạt động của con người liên quan đến các chuyến đi ra ngoài
nơi cư trú thường xuyên để đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngành du lịch là một ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ, một ngành kinh tế
tổng hợp, không biên giới, có tốc độ tăng trưởng nhanh,sử dụng nhiều lao
động sống, thu lợi trực tiếp từ việc bảo vệ và duy trì các giá trị của môi
trường tự nhiên và nhân văn, phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, trình độ
phát triển của các quốc gia nguồn khách và quốc gia điểm đến cùng sự
phát triển của các ngành liên quan.
Các ngành nghề trong lĩnh vực du lịch: kinh doanh lữ hành, kinh doanh
lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách, phát triển khu du lịch,điểm
du lịch và các dịch vụ liên quan khác.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lí, hóa học,
sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác
động từ các hoạt động sống của con người. Đó là đất, nước,không khí,
núi sông, biển cả, hệ động thực vật…Môi trường tự nhiên không chỉ cung
cấp cho con người nơi để sinh sống mà còn cung cấp cho ta các loại tài
nguyên khoáng sản phục vụ sản xuất,,các cảnh đẹp để con người vui chơi
giải trí,làm phong phú thêm cho cuộc sống của con người.
Văn hóa là tập hợp những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo nên trong quá trình lịch sử, là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua các hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác với môi trường tự nhiên xã hội.
1.2.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY
2|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Theo đánh giá tổng quan về tình hình du lịch thế gới năm 2011 của cơ quan
du lịch của Tổ chức Liên hợp quốc (UNWTO) có trụ sở ở Tây Ban Nha thì du
lịch thế giới năm 2012 vẫn còn ảm đạm. Đó chính là hệ quả của suy thoái kinh
tế thế giới, thất nghiệp gia tăng, tiền lương giảm sút, vật giá leo thang, tỉ giá
thay đổi,thiên tai, dịch bệnh, hoạt động khủng bố… Hội vận tải hàng không
quốc tế cũng cho biết thua lỗ của ngành năm 2009 lên tới 9 tỉ USD, lượng du
khách giảm 8%. Trong 3 năm từ năm 2009-2011, những thành phố xưa nay vốn
rất hấp dẫn khách như New York, Lon Don, Sydney, Hong Kong…cũng rất
vắng khách.
Trước tình hình đó, ngành du lịch các nước đã tích cực đẩy mạnh chiến dịch
giới
thiệu, đưa ra nhiều gói du lịch hấp dẫn và cạnh tranh. Nhưng nhìn chung tình
hình du lịch vẫn rất nan giải, đang dần phục hồi trở lại nhưng chưa thể sống
động trở lại như nhiều năm trước đây.
Đối với khu vực châu Á,là khu vực phục hồi đầu tiên và cũng là khu vực
tăng trưởng mạnh nhất trong năm 2010. Số lượng du khách quốc tế đến châu Á
đạt một kỉ lục mới với 204 triệu lượt khách trong năm 2011, tăng hơn 181 triệu
lượt so với năm 2010.
Ở châu Phi, khu vực này vẫn tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng trong năm
2010,2011 nhờ vào động lực phát triển của ngành kinh tế và là chủ nhà của các
sự kiện lớn như cúp bóng đá thế giới tại Nam Phi.
Đối với các nước ở Trung Đông gần như các điểm đến du khách đều tăng
10% trở lên.
3|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Châu Âu thì có tốc độ phục hồi chậm hơn các khu vực khác do thiên tai
khiến giao thông đường hàng không bị ngưng trệ trong một khoảng thời gian và
sự không ổn định của nền kinh tế gây ảnh hưởng đến khu vực dùng đồng tiền
chung châu Âu. Tuy nhiên, ngành kinh tế tại đây cũng tìm được đà phục hồi
trong nửa cuối năm 2011 và một vài nước đạt được kết quả cao hơn kết quả
trung bình của khu vực.
Khu vực châu Mĩ thì đã vực dậy được sau những ảnh hưởng do nền kinh tế
Bắc Mĩ gặp nhiều khó khăn. Sự phục hồi của nền kinh tế Mĩ cũng như sự hội
nhập khu vực ngày càng tăng ở Trung và Nam Mĩ và sức sống của nền kinh tế
Mĩ Latinh dã giúp cả khu vực phục hồi,trong đó tăng trưởng mạnh nhất là Nam
Mĩ.
Nhìn một cách tổng quát,du lịch mặc dù đang trầm lắng nhưng cũng đã có
những dấu hiệu lạc quan hơn. Ngành du lịch thế giới bắt đầu có sự khởi sắc và
là ngành có tốc độ phục hồi nhanh nhất so với các ngành kinh tế khác bởi lẽ
tham quan, thưởng thức phong cảnh, nghỉ ngơi thư giãn,…đang dần trở thành
nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của con người cho dù thu nhập cá
nhân có thể bị giảm sút đi chút ít. Ngày 17-9-2011 khi tham dự Hội chợ du lịch
Thiên Tân ở Trung Quốc, Tổng thư kí du lịch Liên hợp quốc- ngài Taleb Farid
đã cho biết:”Mười năm đầu của thế kỉ 21 là 10 năm phát triển của ngành du
lịch, 10 năm tới ngành du lịch sẽ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế
thế giới tăng trưởng và chỉ đứng sau các ngành dầu khí, sản phẩm hóa chất,
công nghiệp ô tô. Trong tình hình kinh tế pục hồi còn nhều yếu tố chưa xác
định, nhiều nước đã lấy ngành du lịch làm khâu đột phá để tăng trưởng kinh tế”.
Thế giới đang có nhiều bất ổn như suy thoái về môi trường sinh thái, hiện
tượng hiệu ứng nhà kính, trái đất nóng lên, mất cân bằng sinh thái…nhưng xu
4|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
thế phát triển du lịch của thế giới vẫn có những tiềm năng sáng sủa và nhiều hi
vọng. Để nâng cao nhận thức của cộng đồng quốc tế về vai trò to lớn của du
lịch, Tổ chức du lịch thế giới của Liên hợp quốc đã lấy ngày 27-9 hàng năm là
ngày Du lịch thế giới. Ngài Taleb- Tổng thư kí Tổ chức Du lịch thế giới cho
rằng,du lịch sẽ là động lực và là ngành đi đầu trong phát triển và sáng tạo năng
lượng mới bền vững. Nhiều khoản đầu tư đang được đổ vào để tái tạo nguồn
năng lượng hàng không hoặc các giải pháp năng lượng công nghệ đã được dùng
trong các khách sạn hàng đầu thế giới ,khẳng định năng lượng bền vững là lĩnh
vực ưu tiên hàng đầu đối với ngành này. Vì vậy thông điệp của ngày du lịch
năm 2012 đã khẳng định: năng lượng mới không chỉ là những sáng kiến, những
cam kết giúp bảo vệ môi trường mà còn là một cơ hội kinh tế giúp tạo ra hàng
triệu việc làm cho những người thuộc ngành du lịch, năng lượng và các ngành
khác.
Tạp chí Forbes của Mĩ qua một nghiên cứu mới đây cho rằng hiện nay trong
lĩnh vực du lịch thế giới có 10 xu hướng phát triển chủ yếu:
a. Quan tâm tới môi trường xung quanh. Theo các nghiên cứu, 43 triệu du
khách Mĩ quan tâm tới trạng thái môi trường xung quanh. Khách du lịch
được mời tham quan những động vật sinh sống trong thiên nhiên hoang dã,
nghỉ ngơi trong những căn nhà gỗ luôn tìm cách để ít gây tác hại đối với
thiên nhiên. Các hãng cho thuê xe đã sắm những chiếc xe chạy bằng nhiên
liệu sinh học. Bên cạnh đó ở châu Âu hiện nay người ta đã cấm những chiếc
xe dung hệ thống thải khí đời cũ.
b. Khách sạn biệt thự: hình thức nghỉ ngơi trong các ngôi nhà biệt thự hoặc
khách sạn nhiều sao cỡ lớn ngày càng phổ biến.
5|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
c. Du lịch bằng máy bay tư nhân: đối với những khách du lịch khá giả, các
chuyến bay thương mại đã trở thành quá khứ bởi họ quan tâm tới tiện nghi
hơn là giá cả các chuyến bay.
d. Lịch gia đình: việc đi nghỉ chung của các lứa tuổi khác nhau trong gia đình
ngày càng trở nên phổ biến hơn.
e. Thuê thuyền buồm: những du khách giàu có, khá giả có xu hướng thuê
những chiếc thuyền buồm sang trọng để có thể thay đổi lộ trình theo ý muốn
và mang lại sự thích thú nhiều hơn.
f. Du lịch không mang theo con cái: phần lớn khách du lịch không muốn bị
làm phiền bởi sự có mặt của những người lạ kể cả con cái của họ.
g. Du lịch cùng đoàn tùy tùng: những chuyến du lịch có mang theo bảo mẫu,
gia sư, thầy dạy yoga, nhân viên xoa bóp và đầu bếp không còn là chuyện
của các ngôi sao.
h. Hoãn nghỉ phép
i. Thuê chuyên gia tư vấn: khách du lịch quan tâm nhiều hơn tới việc tham
khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn về dự định du lịch của mình.
j. Du lịch lều trại
Việt Nam với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, có đầy đủ các yếu tố để
phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Năm 2008 Việt Nam đã đón
4,218 triệu lượt khách quốc tế và năm 2009 là 3,8 triệu, giảm 11% so với năm
trước. Doanh thu ngành du lịch 68000 tỷ đồng năm 2009 lên 160000 tỷ đồng năm
2012. Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2013 dự kiến số lượng
khách quốc tế đạt 7,2 triệu lượt, phục vụ 35 triệu lượt khách nội địa và đến năm
2015 ngành du lịch sẽ thu hút 7-8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội
dịa, doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD.
6|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
PHẦN 2: NỘI DUNG VAI TRÒ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
2. 1. VAI TRÒ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI KINH TẾ
Trong thời đại hiện nay, dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến cả cơ cấu
ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ
lớn với Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Du lịch có vị trí
kinh tế, chính trị, xã hội rất to lớn trong tổng thể nền kinh tế- xã hội của
mỗi nước, là mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta đã coi phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong
đường lối phát triển kinh tế- xã hội góp phần thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu ,nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Đặc biệt, du lịch đóng góp vai trò không nhỏ trong lĩnh vực kinh tế.
2.1.1 DU LỊCH GÓP PHẦN THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG GDP
7|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Khi nhìn dưới góc độ kinh tế, du lịch luôn là một ngành có tính
trường tồn và bền vững cao so với các ngành kinh tế khác. Bởi lẽ, trong thế
giới ngày càng càng phát tiển với tiến bộ khoa học kỹ thuật vượt bậc, giao
thông thuận tiện, phương tiện truyền thông tiện ích, chính biến , chiến
tranh, khủng bố,… nhưng nhu cầu đi lại, giao lưu văn hóa, đầu tư, thương
mại,… giữa các quốc gia, vùng miền không những không dừng lại mà vẫn
tiếp tục gia tăng mạnh mẽ. Điều này kéo theo các nhu cầu dịch vụ, sản
phẩm du lịch cũng gia tăng. Trong khi, các nguồn tài nguyên khác như tự
nhiên, nhân tao, tái tạo phục vụ cho các ngành kinh tế khác ngày càng suy
giảm và có thể đứng trước nguy cơ cạn kiệt bởi nhu cầu khai thác, sản xuất,
chế biến và tiêu thụ của con người và xã hội ngày càng phát triển.
Theo công bố mới đây tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch G20 vừa diễn ra
ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại Mexico, ngành du lịch chiếm 9% thu nhập
GDP thế giới. Du lịch là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển
nhanh nhất. Năm 2011, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế thế giới tăng
trưởng không ổn định, ngành du lịch toàn thế giới vẫn tăng 4,6%, đón được
982 triệu lượt khách và thu nhập du lịch tăng 3,8%. Dự báo du lich thế giới
sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách bền vững trong những năm tới, đạt 1 tỷ
lượng khách trong năm 2013 vrà 1,8 tỷ lượt năm 2030.
Tổng giá trị đóng góp du lịch vào GDP của quốc gia gồm:
- Đóng góp trực tiếp: Tổng chi tiêu ( trên phạm vi quốc gia) của khách
du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa ( cả mục đích kinh doanh và nghỉ
dưỡng), chi tiêu của Chính phủ đầu tư cho các điểm tham quan như công
trình văn hóa hoặc các khu vui chơi giải trí; thu nhập của các doanh nghiệp
lữ hành, khách san, các cơ sở lưu trú, vận chuyển( đường bô, đường không,
đường thủy,…), cầu cảng, sân bay, dịch vụ vui chơi gải trí, các điểm tham
quan du lịch, các cửa hàng bán lẻ, các khu du lịch văn hóa, thể thao giải trí.
8|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Trừ phần chi phí mà các cơ sở cung cấp dịch vụ này mua các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ để phuc vụ cho khách du lịch.
- Đóng góp gián tiếp:
+ Chi tiêu đầu tư vật chất cho du lịch: vi dụ như đầu tư mua máy bay mới,
xây dựng khách sạn mới,…
+ Chi tiêu công của chính phủ: ví dụ như đầu tư kinh phí xúc tiến, quảng
bá, hàng không, chi phí cho công tác quản lý nhà nước chung, chi phí cho
phuc vụ an toàn an ninh, vệ sinh môi trường,…
+ Chi phí do các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ mua sắm trong nước đối
với hàng hóa, dịch vụ để phục vụ khách du lịch. Ví dụ như: chi phí mua
sắm thực phẩm, dịch vụ giặt là trong khách sạn, chi phí mua xăng dầu, dịch
vụ cho hàng không, dịch vụ tin học, kết nối mạng trong các hãng lữ hành,
…
-
Đóng góp phát sinh: Đây là khoản chi tiêu cá nhân của tổng đội ngũ,
lực lượng lao động tham gia cả trực tiếp và gián tiếp vào ngành du lịch trên
toàn quốc , gồm cả các cấp quản lý nhà nước và cơ sở cung cấp dịch vụ,
hãng lữ hành, khách sạn…
Ví dụ: Chi tiêu cho ăn uống, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí, mua sắm
quần áo, vật dụng cá nhân, nhà ở…
Với cách tính trên, theo dự báo của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế
giới, năm 2012, giá trị đóng góp trực tiếp vào GDP của ngành du lịch Viêt
Nam tăng 6,6% so với năm 2011 và sẽ tăng bình quân 6,1% hàng năm tính
đến năm 2022; tổng giá trị đóng góp của toàn ngành (trực tiếp, gián tiếp và
phát sinh) vào GDP tăng 5,3% năm 2012 và sẽ tăng bình quân 6,0% tới
năm 2022. Với những dự báo ấn tượng khả quan trên, có thể thấy ngành du
lịch đang đứng trước một tương lại đầy hứa hẹn. Đó là dấu hiệu đáng
mừng, tuy nhiên cũng còn đương đầu với không ít thách thức và khó khăn
9|Page
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
phía trước, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, phức tạp hơn và
không chỉ giới hạn ở phạm vi cấp quốc gia mà còn lan tỏa trên khu vực. Để
có thể phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, có sức hấp dẫn
và cạnh tranh cao, bên cạnh nỗ lực riêng của bản thân ngành du lịch, rất
cần có sự quan tâm đầu tư, hỗ trơ từ các cấp các ngành. Trong đó cần phải
có sự đột phá ngay tù khâu nhận thức về du lịch, mọi quyết định phát triển
du lịch cần phải nâng lên thành quyết tâm và ý chí chính trị cấp quốc gia.
Du lịch Việt Nam đã bước ra khỏi giai đoạn phát triển ban đầuvà đang tiến
vào giai đoạn chuyển tiếp trước khi bứt phá. Toàn ngành du lịch, trực tiếp
đối với các cấp quản lý nhà nước về du lịch, từ trung ương tới địa phương
cần phải chủ động nghiên cứu, bám sát diễn biến của thi trường, nhạy bén
hơn nữa với những biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hôi ở trong
nước và quốc tế. Nghiên cứu đề xuất áp dụng công nghệ hiện đại vào công
tác quảng bá , xúc tiến du lịch, đặc biệt về tài khoản vệ tinh du lịch, qua đó
sẽ giúp công tác dự báo xu hướng thị trường và đánh giá chính xác hơn về
hiệu quả và vai trò đóng góp của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân .
Đồng thời đề xuất các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các kế
hoạch, quy hoạch du lịch phù hợp và khả thi, mang lại lợi ích thiết thực cho
doanh nghiệp. Với những định hướng cơ bản trên, nếu biết vận dụng và
thực thi tốt, chắc chắn sẽ tạo ra cơ sở bền vững để thúc đẩy ngành du lịch
phát triển theo hướng chất lượng, bền vững, đạt mục tiêu đề ra.
2.1.2 DU LỊCH GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Sự phát triển du lịch quốc tế còn có những ý nghĩa quan trọng trong việc
củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Xuất khẩu bằng con đường du
10 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
lịch đa số được gọi là xuấ khẩu tại chỗ như các mặt hàng ăn uống, rau quả,
hàng lưu niệm. Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế có lợi biến về nhiều
mặt. Tạo được doanh thu và lợi nhuận lớn hơn nhiều nếu cùng những hàng
hóa đó đem xuất khẩu theo con đường ngoại thương là giá bán buôn. Tiết
kiệm được chi phí đóng gói, bảo quản và chi phí vận chuyển quốc tế.
2.1.3 DU LỊCH TẠO CƠ HỘI GIẢI PHÁP VIỆC LÀM
-
Đối với Việt Nam, năm 2012, tổng lao động trong ngành du lịch tăng
1,4% tương đương 4.355.000 gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp sẽ tăng
trung bình 1,1% hàng năm và bình quân tăng 4.874.000 vào năm 2022. Về
xuất khẩu du lịch tại chỗ trong năm 2012, tăng 5% và bình quân tăng 6%
hàng năm, tới năm 2022 đạt 4,3% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia. Về
đầu tư du lịch trong năm 2012 sẽ tăng 0.5%, trong vòng 10 năm tới con số
này sẽ đạt 7,7% trong tổng đầu tư toàn quốc. Bên cạnh những con số ấn
tượng trên, du lịch cũng được đánh giá là ngành quan trọng tạo nhiều việc
làm cho xã hội, chiếm 8% lao động toàn cầu. Cứ mỗi việc làm trong ngành
du lịch ước tính tạo ra 2 việc làm cho các ngành khác. Ngành du lịch cũng
sử dụng lao động nhiều vượt trội so với ngành công nghiệp khác, gấp 6 lần
ngành sản xuất ô tô, gấp 4 lần ngành khai khoáng, và gấp 3 lần ngành tài
chính. Du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy mậu dịch quốc
tế.
- Trên thế giới, với sự phát triển nhanh chóng và do đặc thù là dịch vụ
nên ngành du lịch có hệ số sử dụng lao động rất cao. Theo thống kê của
Singapore, để tạo ra 1 triệu USD ngành ngoại thương thuê 14 lao động,
trong khi đó du kịch cần 27 đến 33 lao động. Sự phát triển nhanh chóng của
du lịch quốc tế tạo ra nhiều việc làm. Ví dụ như chỉ riêng ngành khách sạn
đã tạo ra 11,3 triệu việc làm trên thế giới năm 1995. Theo WTO, lao động
11 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
trong ngành du lịch chiếm khoảng 7% lực lượng lao động trên thế giới.
Năm 1997, ngành du lich trên thế giới có 252 triệu lao động ( chiếm 10,7%
lao động của thế giới )
2.1.4 DU LỊCH THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ, TĂNG CƯỜNG VỊ TRÍ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
DỰA TRÊN CƠ SỞ PHỐI HỢP VỚI CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Nhiều doanh nghiệp có quy mô và gia đình chủ dịch vụ như taxi, cửa
hàng bán đồ lưu niệm, hay một nhà hàng nhỏ. Ngành du lịch có thể liên kết
với các doanh nghiệp địa phương phụ thuộc vào các yếu tố sau: loại hình
hàng hóa và các nhà sản xuất mà các nhu cầu du lịch được liên kết; khả
năng của các nhà sản xuất địa phương đáp ứng nhu cầu; lịch sử phát triển
du lịch của vùng. Ngày càng có nhiều du khách muốn tìm hiểu văn hóa
đích thực của vùng du lịch. Nếu chúng ta có thể kích thích họ mua hàng lưu
niệm sản xuất tại địa phương và ở khách sạn được trang bị bằng nhiều vật
liệu của địa phương thì du lịch sẽ là chiếc cầu nối và đóng góp đáng kể vào
nền kinh tế. khi du lịch phát triển, sự tiêu dùng của du khách sẽ làm cho sự
phân phối tiền tệ và cơ hội tìm việc làm đồng đều hơn. Hội đồng du lịch và
lữ hành quốc tế ước tính rằng du lịch tạo ra nguồn thu không chính thức có
thể bằng 100% nguồn thu chính thức ở các địa phương, tạo nên hiệu quả
kinh tế liên đới trong du lịch. Tiêu dùng của khách du lịch sẽ tạo nên thu
nhập của các doanh nghiệp du lịch.
2.1.5 DU LỊCH LÀM THAY ĐỔI CẤU TRÚC KINH TẾ CỦA VÙNG
Ở các vùng có du lịch phát triển thì xuất hiện xu hướng nông dân rời
bỏ ruộng đồng để kiếm một công việc tốt hơn trong ngành du lịch; còn
ngược lại, ở các vùng du lịch kém phát triển thì chỉ có hai hoạt động để
phát triển kinh tế là canh nông – du lịch. Khi du lịch phát triển, sự tranh
12 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
giành đất đai giữa hai ngành xảy ra. Giá trị đất tăng do thay đổi mục đích
sử dụng. Du lịch phát triển thì đòi hỏi cần có nhiều cơ sở hạ tầng để phục
vụ du lịch, cấc nhà đầu tư sẽ đua nhau mua đất xây dựng các nhà nghỉ,
khách sạn, các khu vui chơi, giải trí, khu resort,…
Ví dụ: khi DISNEY mua đất ở Florida, giá đất là 350 USD/acre ( 0.4 mẫu ).
Năm năm sau, vùng đất xung quanh tăng giá lên 150.000 USD/acre ( tăng
hơn 428 lần )
Thay đổi cơ cấu và trình độ lao động, góp phần cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế, sự gia tăng xuất khẩu du lịch sẽ đồng thời làm tăng tổng
sản phẩm quốc dân của đất nước. Kích thích đầu tư ngành du lịch đươc tạo
nên bởi rất nhiều doanh nghiệp nhỏ của các loại dịch vụ khác nhau. Vì thế,
sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng , kiến trúc thượng tầng ( nghệ
thuật, văn hóa, dân gian,…) nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển sẽ
kích thích sự đầu tư rộng rãi của các tầng lớp nhân dân và các doanh
nghiệp nhỏ. Sự đầu tư xuất phát từ du lịch sẽ kéo theo sự bùng nổ đầu tư ở
các ngành sản xuất và dịch vụ khác như xây dựng, giao thông vận tải, tiểu
thủ công nghiệp. Kích thích chính quyền địa phương có những cải thiện tốt
hơn về cơ sở hạ tầng như hệ tống điện nước, đường giao thông, bưu chính
viễn thông,… chính là góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống người dân
cũng như du khách.
2.1.6 DU LỊCH CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG PHỤC HỒI
KINH TẾ
-
Khả năng phục hồi là yếu tố quan trọng khi đang phải đối mặt với giai
đoạn khó khăn, thể hiện ở tính linh hoạt, khả năng thích ứng trong khi hoàn
cảnh thay đổi và khả năng phục hồi sau khủng hoảng. Thực tế trong thập kỷ
qua, chúng ta có thể thấy lượng khách du lịch quốc tế chỉ giảm ba lần: năm
13 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
2001 ( giảm 0,4% ) sau sự kiện 11/9 năm, 2003 ( giảm 1,6% ) khi dịch
SARS hành hoành và năm 2009 ( giảm 3,8% ) khi xảy ra suy thoái kinh tế
thế giới. Điều quan trọng hơn là sau những thời điểm đó, nhu cầu du lịch
tăng trưởng trở lại mạnh mẽ hơn.
-
Một ví dụ nữa cho thấy tầm quan trọng của du lịch. Đó là: ngày
09/10/2009, Đại hội lần thứ 18 của tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp
quốc (UNWTO) đã kêu gọi các nhà lãnh đạo thế giới đặt du lịch vào trung
tâm của gói kích cầu kinh tế và chương trình cải cách dài hạn nhằm chuyển
sang nền kinh tế xanh. Đại đội của UNWTO ở Astana, Kazakhsatn nhấn
mạnh tới vai trò quan trọng của du lịch trong phục hồi kinh tế sau khủng
hoảng, như tạo công ăn việc làm, thúc đẩy thương mại và phát triển cơ sở
hạ tầng. Đại hội thông qua “ Tuyên bố Astana” kêu gọi các chính phủ hủy
bỏ các loại thuế đánh vào ngành du lịch trong hoàn cảnh kinh tế không ổn
định hiện nay, tránh tạo thêm gánh nặng cho các nước nghèo, cản trở nỗ lực
phát triển du lịch công bằng của thế giới và làm méo mó thị trường.
Có thể nói, nếu trong những thời điểm bình thường du lịch có vai trò
quan trọng, thì trong thời điểm khủng hoảng du lịch có vai trò sống còn.
- Với Việt Nam, dù ra đời từ năm 1960 nhưng du lịch Việt Nam chỉ thực
sự phát triển, đặc biệt trong khoảng 20 năm lại đây. Từ chỗ chỉ đón khoảng
250.000 lượt khách quốc tế vào năm 1990, đến năm 2009, cả nước đón 3,8
triệu lượt khách quốc tế, 25 triệu lượt khách nội địa với thu nhập từ du lịch
đạt khoảng 70 nghìn tỷ đồng, thu hút khoảng 8,8 tỷ USD, chiếm 41% tổng
số vốn đăng kí FDI vào Việt Nam. Hiện du lịch đóng góp khoảng 5% GDP
của quốc gia. Từ năm 1991 đến năm 2009, lao động trực tiếp trong lĩnh vực
du lịch tăng gần 20 lần, từ 21.000 người lên đến 370.000 người, và lao
động gián tiếp trên khoảng 700.000 người. Dự tính đến năm 2012, Việt
Nam thu hút khoảng 12 triệu lượt khách quốc tế và 45 triệu lượt khách nội
14 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
địa; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần không nhỏ vào
việc phục hồi kinh tế của đất nước.
2.2 TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Du lịch là hoạt động luôn gắn liền với việc khai thác các tài nguyên
du lịch như: cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
các công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác
có thể được sử dụng để đáp ứng nhu cầu du lịch của con người. Trong
nhiều trường hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi trường nhân tạo
như công viên giải trí, bảo tàng, làng văn hóa,… trên cơ sở một hay tập hợp
các đặc tính của môi trường tự nhiên như một hang động, một quả đồi, một
khúc sông, một khu rừng. Đó chính là những hệ quả tích cực của hoạt
động du lịch đến môi trườg. Trong suốt quá trình phát triển của ngành du
lịch, du lịch và môi trường có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại và phụ thuộc lẫn nhau.
-
Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lí và bảo
vệ tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường. Biểu hiện rõ rệt nhất của
hoạt đông du lịch là vấn đề bảo tồn môi trường. Du lịch góp phần tích cực
vào việc bảo tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu
rừng văn hóa-lịch sử-môi trường; tu bổ, bảo vệ hệ thống đền đài lịch sử,
kiến trúc mỹ thuật.
Ở Việt Nam hiện nay đã xác định và đưa vào bảo vệ ở cấp độ quốc gia
105 khu đặc dụng trong đó có:
+
11 vườn quốc gia: vườn quốc gia Ba Bể, Ba Vì, Bạch Mã…
+
61 khu bảo tồn tự nhiên: khu bảo tồn Đồng Sơn-Kỳ Thượng, khu bảo
tồn Kẻ Gỗ…
15 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
+
34 khu rừng văn hóa-lịch sử-môi trường (khu vực gồm một hay
nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mĩ tiêu biểu, có giá trị văn hóa lịch sử
nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu bao gồm:
khu vực có thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo và các khu vực có
di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng): Bản Dốc, Đền Hùng, Yên Tử,
Hương Sơn,…
-
Du lịch góp phần tích cực trong việc tu sửa và phát triển cảnh quan đô
thị, cảnh quan tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành các cơ sở du
lịch mới; cải thiện môi trường không những là cho khách du lịch mà còn
cho người dân địa phương bằng cách gia tăng phương tiện vệ sinh công
cộng, hệ thống đường sá, thông tin liên lạc; cải thiện hệ thống xử lí rác và
nước thải, kiểm soát chất lượng không khí, đất, ô nhiễm tiếng ồn thong qua
các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo
dưỡng các công trình kiến trúc.
-
Hoạt động du lịch cũng góp phần tăng hiệu quả sử dụng qũy đất còn
trống.Những khu vực đất bỏ trống lân cận các điểm du lịch có thể được tận
dụng để xây dựng nhà hàng, khách sạn hoặc các địa điểm cung cấp các
dịch vụ liên quan đến du lịch và nhu cầu của du khách khi tham gia hoạt
động du lịch.
-
Du lịch phát triển đưa đến sự kiểm soát ở các điểm du lịch nhằm bảo vệ
môi trường và các giá trị của tài nguyên du lịch tại địa điểm đó.Khi phát
triển các điểm du lịch, chính quyền địa phương và các cơ quan đoàn thể có
liên quan phải có trách nhiệm đề cao hơn trong việc duy trì và giữ gìn cảnh
quan của điểm du lịch đó.
-
Du lịch góp phần tăng cường hiểu biết về môi trường của con người.
Thông qua việc tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên, trao đổi và học tập với du
khách, cộng đồng người dân sẽ hiểu rõ hơn những lợi ích to lớn của thiên
16 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
nhiên, môi trường đối với cuộc sống. Từ đó, con người sẽ nâng cao hành
vi, ý thức bản thân về việc bảo vệ môi trường, góp phần làm cho môi
trường trở nên trong lành, bền vững hơn.
2.3 VAI TRÒ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI VĂN HÓA XÃ HỘI
2.3.1 PHÁT TRIỂN DU LỊCH CÓ TÁC ĐỘNG THÚC ĐẨY XẤY
DỰNG VĂN MINH TINH THẦN
- Du lịch là lối sống đặc biệt ngày càng trở thành một loại hành vi xã hội
phổ biến. Thông qua khai thác hoạt động du lịch bằng nhiều hình thức, du
khách được mở rộng tầm mắt, thêm phần lịch thiệp, tăng cường hiểu biết,
thoải mái tinh thần, tôi luyện tình cảm.
+ Du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống
cho người dân. Trong một chừng mực nào đó du lịch có tác dụng hạn chế
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Theo một
vài nghiên cứu thì sau đây là một vài hiệu quả sức khỏe do du lịch mang
lại:
Hoạt động du lịch giúp giảm được stress. Du lịch tạo cho chúng ta
một cơ hội thư giãn và giảm stress. Ngoài ra du lịch còn giảm được lượng
calo đáng kể. Thậm chí nếu là một chuyến đi vì công việc mà phải dành
nhiều thời gian hơn tại hội họp thì stress (nếu có) do du lịch mang lại cũng
chỉ là sự căng thẳng tích cực. Bởi môi trường du lịch ở địa điểm mà du
khách đang đến cũng sẽ giúp họ giải tỏa những căng thẳng đó.
Du lịch tránh được sự đơn điệu của cuộc sống. Đi du lịch cũng giúp
con người thoát khỏi những quy tắc, và khi ở một mình họ có thể tăng thêm
năng lượng. Đây là một cách chữa bệnh, tạo nên sự thay đổi, thoát khỏi quy
trình hàng ngày, làm như vậy tâm trí và cơ thể của con người không bị đình
trị.
17 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Du lịch giúp con người thay đổi không gian sống. Họ được sống
trong không khí trong lành, thưởng thức khung cảnh bên ngoài. Du khách
được thở sâu hơn, cung cấp oxi cho máu.
+ Đi du lịch đến những địa phương khác nhau sẽ giúp du khách thưởng
thức những món ăn ngon. Du khách có thể thưởng thức những món ăn
ngon trong những nhà hàng sang trọng tại địa phương đang đi du lịch và cả
những phong cách ẩm thực của nhiều quốc gia khác. Còn nếu không, du
khách cũng có thể khám phá những món ăn hết sức đặc trưng của địa
phương bằng cách tự mình tìm hiểu thông qua những dịch vụ ăn uống bình
dân nhưng không kém phần hấp dẫn.
+ Du khách sẽ có sự điều chỉnh thái độ thông qua hoạt động du lịch.
Thực hiện được một chuyến du lịch như mong muốn có thể phá vỡ được sự
đơn điệu và giúp con người giải quyết những khó khăn trong công việc
hiện tại một cách tốt hơn. Du lịch cho du khách một sự đánh giá mới toàn
diện về những nền văn hóa và lối sống khác nhau, mở rộng phạm vi hiểu
biết và có thể giúp du khách thưởng thức cuộc sống được nhiều hơn. Và
tùy theo nơi đến mà du lịch có thể giúp du khách đánh giá được toàn diện
về quê hương đất nước mình.
-
Du lịch chính là điều kiện để mở rộng mối quan hệ hợp tác, giao lưu.
Du lịch có thể giúp cho du khách gặp gỡ mọi người từ khắp nơi trên thế
giới, học hỏi được những nền văn hóa khác. Thông qua hoạt động du lịch,
du khách có thể biết được những tập tục truyền thống của các quốc gia,
vùng miền khác nhau.
-
Du lịch tạo cơ hội cho du khách có nhiều thời gian dành cho người thân,
thắt chặt tình cảm giữa những thành viên trong gia đình.
-
Nhờ có du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, các nền văn
hóa có điều kiện hòa nhập với nhau, làm cho đời sống văn minh tinh thần
18 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
của con người trở nên phong phú hơn.
Vì vậy, hoạt động du lịch góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và
tu dưỡng đạo đức con người.
-
Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch là
yếu tố cơ bản của phồn vinh xã hội
Trong thời đại hiện nay, công ăn việc làm là một trong những vấn đề vướng
mắc nhất của các quốc gia. Phát triển du lịch được coi là một lối thoát lí
tưởng để giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân.
Ngoài việc giải quyết việc làm cho những lao động hoạt động trực tiếp
trong ngành, du lịch còn tạo việc làm cho những lao động ở các ngành
khác. Ở Việt Nam, theo tính toán của tổng cục du lịch số nhân nhân dụng là
2,2. Nghĩa là cứ mỗi người làm việc trực tiếp trong ngành du lịch như lễ
tân, hướng dẫn viên du lịch thì sẽ có thêm 1,2 lao động được tạo ra ở các
ngành khác.
Chẳng hạn như, hiện nay do du lịch phát triển, các làng H’Mông ở gần thị
trấn có cảnh quan đẹp, giữ được bản sắc văn hóa trở thành những điểm du
lịch hấp dẫn. Do đó du lịch đã tác động làm biến đổi đời sông kinh tế của
các gia đình người H’Mông. Trước hết là sự xuất hiện hàng loạt nghề mới
phục vụ du lịch như bán hàng thổ cẩm, đồ trang sức, chở xe ôm, dẫn khách
du lịch... Làng Cát Cát có 360 người H’Mông mà có tới 112 người tham
gia hoạt động du lịch chiếm tỉ lệ 31,11% dân số. Làng Lý Lao Chải có 561
người H’Mông có 102 người tham gia dịch vụ du lịch chiếm tỉ lệ 18,18%
dân số. Như vậy là số người trực tiếp tham gia dịch vụ du lịch khá đông.
Đó là chưa kể số người gián tiếp tham gia các dịch vụ này như sản xuất, đi
mua thổ cẩm, bán hàng lưu niệm...
Đối với nhiều người, du lịch được nhìn nhận như một ngành kinh doanh
hấp dẫn, dễ làm. Vì vậy xu hướng chuyển đổi hay chuyển hướng sang kinh
19 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
doanh du lịch là một động cơ tốt để mọi người trau dồi, bổ sung các kiến
thức cần thiết như ngoại ngữ, giao tiếp, văn hóa,... Hiện nay, ngày càng
xuất hiện nhiều trường lớp và trung tâm đào tạo các lĩnh vực có liên quan
đến du lịch.
-
Thông qua tham gia hoạt động du lịch có thể làm tăng sự hiểu biết của
du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử, văn
hóa xã hội của quốc gia
Nhờ có được những hiểu biết về thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử,
văn hóa xã hội nên tinh thần yêu Tổ quốc, yêu quê hương được tăng lên và
sẽ có tinh thần trách nhiệm xây dựng đất nước giàu mạnh, nuôi dưỡng lòng
tự hào dân tộc và ý thức bảo vệ môi trường.
Những chuyến du lịch tham quan tại các di tích lịch sử, các công trình văn
hóa có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc.
Khi tiếp xúc trực tiếp với các thành tựu văn hóa dân tộc, được sự giải thích
cặn kẽ của hướng dẫn viên, du khách sẽ thực sự cảm nhận được giá trị to
lớn của các di tích có thể không có quy mô đồ sộ trước mặt mà thường
ngày họ không để ý đến.
Mỗi chuyến du lịch thường để lại cho du khách một số kinh nghiệm, tăng
thêm hiểu biết và vốn sống, hiểu biết thêm về lịch sử, khám phá mới về địa
lí, có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống, mở mang kiến thức văn hóa
chung.
2.3.2 PHÁT TRIỂN DU LICH CÓ LỢI CHO VIỆC CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN MỞ CỬA VỚI BÊN NGOÀI
Sự phát triển du lịch có thể cải thiện nhiều mặt về môi trường đầu tư,
tăng cường hợp tác và giao lưu kinh tế đối ngoại.
Trên thực tế để tạo môi trường du lịch tốt, thu hút khách đến thăm,
20 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
những nơi ngành du lịch phát triển đều coi trọng cải tiến, xây dựng cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật du lịch. Thời gian gần đây Việt Nam đã
tăng cường đầu tư vốn để phát triển du lịch. Trong năm 2008, có rất nhiều
dự án đầu tư xây dựng các khu du lịch ở nhiều tỉnh thành trọng điểm du
lịch trong cả nước. Điển hình là tỉnh Quảng Trị đã đầu tư hơn 5.700 tỉ đồng
để xây dựng khu du lịch sinh thái, khu resort. Hay ngày 28/10, UBND tỉnh
Quảng Nam đã thông qua dự án đầu tư tổng thể bảo tồn tôn tạo và phát huy
giá trị di sản văn hóa đô thị cổ Hội An gắn với phát triển du lịch với tổng
kinh phí khoảng 1.100 tỉ đồng. Theo đó dự án đầu tư tổng thể bảo tồn tôn
tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa đô thị cổ Hội An gắn với phát triển du
lịch sẽ được triển khai trong các năm từ 2009 đến 2020 sẽ đánh giá tác
động của đô thị cổ đến hiệu quả hoạt động của ngành du lịch và sự tác động
trở lại của du lịch đối với công tác bảo tồn, khảo sát, sưu tầm, thống kê
những di sản vật thể và phi vật thể để tìm giải pháp ứng xử, bảo tồn và tôn
tạo, kiến nghị về quy hoạch – kiến trúc nhằm giảm áp lực cho đô thị cổ Hội
An...
2.3.3
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CÓ LỢI CHO VIỆC BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC
Ngoài việc cung cấp các hoạt động tham quan di tích văn vật, du
ngoạn phong cảnh thiên nhiên, du lịch còn có tác dụng bảo vệ văn hóa, làm
đẹp môi trường và thúc đẩy sự phát triển văn hóa dân tộc.
-
Phát triển, giao lưu văn hóa: khách biết thêm về văn hóa của nước chủ
nhà, biết âm nhạc, nghệ thuật, các món ăn truyền thống và ngôn ngữ của
nước đó. Người nước ngoài biết thêm về cộng đồng người dân nước họ đến
du lịch.
-
Du lịch có thể đẩy mạnh việc bảo tồn và giao lưu các truyền thống văn
21 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
hóa lịch sử, góp phần bảo tồn và quản lí bền vững các tài nguyên, bảo vệ
các di sản ở địa phương, phục hưng các nền văn hóa bản xứ, các nghề thủ
công mĩ nghệ.
-
Du lịch còn tạo ra khả năng hỗ trợ đắc lực cho việc bảo tồn các di tích
lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị tàn lụi, đặc biệt là các di tích ở những
nước nghèo không có đủ tiềm lực để trùng tu hay bảo vệ như: các di sản
kiến trúc nghệ thuật, văn hóa, đồ thủ công, lễ hội, trang phục, lối sống
truyền thống.
-
Đóng góp kinh phí trực tiếp hay gián tiếp cho việc phát triển các bảo
tàng, các hoạt động văn hóa truyền thống, kể cả văn hóa ẩm thực.
22 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
PHẦN 3 : NHỮNG TÁC ĐÔNG TIÊU CỰC CỦA DU LỊCH VÀ GIẢI
PHÁP KHẮC PHỤC, PHÁT TRIỂN
3.1. TÁC ĐỘNG TÊU CỰC
Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch thì việc tìm hiểu, nghiên
cứu những tác động tiêu cực của du lịch đến nền kinh tế là hết sức cần
thiết. Bên cạnh những vai trò và đóng góp to lớn của ngành du lịch đối với
nền kinh tế thì du lịch cũng tồn tại những điểm thiếu sót tồn tại chúng ta
cần nhìn lại và khắc phục sửa chữa.
3.1.1. DU LỊCH TÁC ĐỘNG TÊU CỰC TỚI MÔI TRƯỜNG TỰ
NHÊN
-
Đối với tài nguyên nước: việc xây dựng các công trình, đất đá và các
chất nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá rừng ngập mặn để xây dựng
bến cảng, các công trình giao thông công cộng phục vụ du lịch làm cho
chất lượng nước giảm đi rất nhiều,nước bị đục,quá trình trầm lắng tăng,
sinh vật đáy bị hủy diệt. Biển và đất bị ô nhiễm bởi các chất thải. Việc giải
phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường có
thể gây ra xói mòn và sụt lở đất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước.
Việc xả rác thải trong quá trình du lịch của khách cũng như việc thải
ra một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây
dựng cũng ảnh hưởng tới nguồn nước.
23 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất đã dẫn đến mất cân bằng sinh
thái, làm thay đổi cảnh quan, đẩy nhanh quá trình xói mòn, thoái hóa đất.
Ở Việt Nam hiện nay có một số địa điểm du lịch đang bị ô nhiễm,ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt đông du lịch của du khách như vùng biển Đồ
Sơn-Hải Phòng, Đồng Châu-Thái Bình; một số khu du lịch thì bị sạt lở
nghiêm trọng gây nguy hiểm cho khách tham quan…
-
Tài nguyên không khí: du lịch phát triển, việc sử dụng ngày càng nhiều
các phương tiện giao thông phục vụ nhu cầu đi lại của là nguyên nhân gây
ồn ào, bụi bặm và ô nhiễm không khí. Việc xây dựng, tu bổ các khu du lịch
cũng gây ô nhiễm tiếng ồn do tiếng ồn ào của thiết bị xây dựng. Hoạt động
của các nhà hàng, quán bar, dịch vụ ăn uống, đặc biệt trong trường hợp các
cơ sở này nằm kề nhau cũng là một nguyên nhân không nhỏ làm mất đi bầu
không khí trong lành.
-
Tài nguyên sinh vật: ô nhiễm môi trường cùng với việc mất đi những
cảnh quan thiên nhiên, những khu đất chăn nuôi là những nhân tố làm cho
một số loài thực vật và động vật dần dần bị mất nơi cư trú. Một số hoạt
động thái quá của du khách như chặt cây bẻ cành, săn bắn chim thú tại
những ku rừng tự nhiên là nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng lẫn chất
lượng sinh vật trong phạm vi khu du lịch. Những hoạt động của du khách
cũng có tác động lớn đến hệ sinh thái… Các hoạt động du lịch dưới nước
như thu nhặt sò ốc, khai thác san hô làm đồ lưu niệm và thả neo tại những
bãi san hô đều làm gia tăng việc hủy hoại bãi san hô, nơi sinh sống của các
loài sinh vật dưới nước. Việc khai thác và sử dụng đất ngày càng tăng ảnh
hưởng đến môi trường sống của hệ động thực vật.
Nhu cầu của du khách về hải sản được coi là nguyên nhân chính tác
động mạnh đến môi trường của tôm hùm và các hải sản có giá trị khác. Đối
với các hệ sinh thái nước ngọt như ao hồ,sông suối,việc đánh bắt cá tôm
24 | P a g e
Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
phục vụ nhu cầu của du khách cũng là mối đe dọa các động vật có giá trị
đặc biệt là cá sấu. Các khu rừng nguyên sinh và các khu bảo tồn thú hoang
dã cũng dễ bị tổn thương khi có nhiều du khách, các sinh vật trở nên sợ sệt
thậm chí bị chết do các tai nạn mà con người gây ra.
3.1.2 DU LỊCH TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN VĂN HÓA XÃ HỘI
Những tác động của du lịch đến môi trường nhân văn được thể hiện trong
việc góp phần thay đổi các hệ thống giá trị tư tưởng, tư cách cá nhân, quan
hệ gia đình, hành vi đạo đức, những lễ nghi truyền thống và tổ chức cộng
đồng:
-
Sự phát triển du lịch nếu thiếu sự quản lí và kiểm soát chặt chẽ sẽ dấn
đến ô nhiễm văn hóa xã hội. Nền văn hóa có thể bị ảnh hưởng do người
dân địa phương tiếp thu không có chọn lọc những tác phong, hành vi ứng
xử của khách du lịch nước ngoài hoặc làm biến tướng nền văn hóa truyền
thống của đất nước mình nhằm thích nghi với nhu cầu, lòng mong đợi của
du khách.
-
Sự chia rẽ công đồng dân cư: Trong một số các dự án phát triển du lịch,
người dân địa phương buộc phải rời khỏi nơi cư trú và rời bỏ ngành nghề
truyền thống. Cộng đồng dân cư địa phương không được chia sẻ lợi nhuận
từ việc phát triển du lịch. Từ đó nảy sinh mâu thuẫn. Ngoài ra chất lượng
cuộc sống cộng đồng có thể bị ảnh hưởng bởi giá cả sinh hoạt tăng vì cầu
tăng vượt khả năng cung .
-
Sự sa sút của quan niệm đạo đức và bắt trước sùng ngoại: khách du lịch
không chỉ mang những văn hóa dân tộc tiến bộ vào mà còn truyền bá
những điều phi văn hóa, khiến cho cư dân địa phương dần dần nảy sinh
những biến đổi tiêu cực về hành vi (cờ bạc, mại dâm, tội phạm gia tăng).
25 | P a g e