Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.67 KB, 96 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh đang thực hiện công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta đòi hỏi cần có một khối lợng vốn rất lớn. Điều đó tạo điều kiện cho các Ngân hàng thơng mại thực hiện vai trò trung gian tài chính của mình.
Tuy nhiên trong một vài năm gần đây các hoạt động của
ngân hàng có xu hớng chững lại và xuất hiện tình trạng ứ
đọng vốn trong khi các doanh nghiệp, các thành phần kinh
tế lại đang nằm trong tình trạng thiếu vốn để tổ chức sản
xuất và thực hiện các dự án.
Nguyên nhân của tình trạng trên thì rất nhiều nhng
một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là chất lợng của
công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại các ngân hàng
cha đợc quan tâm một cách đúng mức, hoạt động cho vay
còn nặng về trờng hợp bảo đảm vốn vay bằng tài sản thế
chấp
Qua thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch NHNoVN em
nhận thấy đây cũng là một trong những mối quan tâm của
Sở Giao Dịch đã và đang đợc xem xét, nghiên cứu để tìm
ra các giải pháp để khắc phục tình trạng trên. Xuất phát từ
tình hình thực tế của Sở Giao Dịch em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn
tại Sở Giao Dịch NHNoVN
Đề tài đi tìm hiểu từ lí luận đến thực trạng của Sở
Giao Dịch và cuối cùng đa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện qui trình thẩm định, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Sở Giao Dịch nói chung.
Kết cấu của đề tài:
Phần I: Những vấn đề chung về thẩm định tài chính
của NHTM
Phần II: thực trạng công tác thẩm định tài chính trong


cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng công tác
thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao
Dịch NHNoVN
Do thời gian thực tế còn hạn chế và kiến thức hạn hẹp
nên nội dung đề tài khó tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận
1


đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để cho đề tài của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo Đàm Văn Huệ đã hớng
dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài.
Hà nội tháng
3/2002
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Hà.

Phần I
những vấn đề chung về thẩm định
tài chínH của nhtm
I. đầu t và thẩm định dự án đầu t.

Trong hoạt động quản lý đầu t và xây dựng ở nớc ta
hiện nay cũng nh trong hoạt động Ngân hàng thờng xuất
hiện các cụm từ dự án đầu t, hoạt động đầu t... để
đi sâu vào lĩnh vực này ta cần hiểu ý nghĩa của thuật ngữ.
1.Hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t hay ngắn gọn là đầu t hiểu theo
nghĩa rộng nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực để đạt

đợc những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian
nhất định.
Trong lĩnh vực kinh tế, hoạt động đầu t đợc hiểu một
cách ngắn gọn là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tơng
lại. Vốn ở đây đợc hiểu là toàn bộ vốn bằng tiền mặt, giá
trị thiết bị, nhà xởng, tài nguyên, đất đai... và lợi đợc
hiểu là lợi nhuận và các lợi ích kinh tế khác.
2. Dự án đầu t.
Theo nghĩa rộng dự án đầu t là tập hợp các hoạt động
kinh tế đặc thù với những mục tiêu, phơng pháp và phơng
tiện để đạt đợc trạng thái mong muốn.
Về nội dung, dự án đầu t là tổng thể các hoạt động dự
kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, đợc bố trí theo
một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điển xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất
định nhằm thực hiện mục tiêu lợi nhuận hoặc những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định.
2


Trong hoạt động thẩm định cho vay của ngân hàng
thì : Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải taọ những đối tợng nhất
định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc
nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác định.
Nh vậy, dự án đầu t không phải là một ý định hay phác
thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định nhằm đáp ứng
một nhu cầu nhất định. Nó còn là phơng tiện thuyết phục
chủ yếu để tìm kiếm sự tài trợ từ các tổ chức tài chính,

chính phủ...
3. Các đặc trng cơ bản của hoạt động đầu t:
Để hiểu rõ hơn về hoạt động đầu t thì việc phân tích
các đặc trng cơ bản của hoạt động đầu t là cần thiết,
nhìn chung hoạt động đầu t có một số đặc trng cơ bản
sau:
3.1. Là hoạt động bỏ vốn nên Quyết định đầu t
thờng và trớc hết là Quyết định tài chính.
Vốn đợc hiểu là các nguồn lực sinh lời, vốn đợc thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau nhng có thể sử dụng một
thớc đo chung đó là gía trị (đợc thể hiện qua đơn vị tiền
tệ). Vì hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn nên Quyết
định đầu t thờng xuyên đợc xem xét từ phơng diện tài
chính (phải bỏ bao nhiêu vốn, lời lãi bao nhiêu...). Trên thực tế
hoạt động đầu t, các Quyết định chi tiêu, thờng đợc cân
nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách và cũng luôn đợc xem
xét từ khía cạnh tài chính nói trên. Việc xem xét, đánh giá
các dự án đầu t của ngời ra Quyết định đầu t hay của nhà
tài trợ trớc hết cũng trên khía cạnh tài chính. Một số dự án chỉ
có thể thực hiện nếu có tính khả thi về mặt tài chính.
3.2. Là hoạt động diễn ra trong khoảng thời gian
dài.
Khác với các hoạt động thơng mại, các hoạt động chi tiêu
tài chính khác, đầu t luôn là hoạt động có tính chất lâu dài,
bởi vì các hoạt động đầu t thờng luôn có số lợng vốn bỏ ra
rất lớn do đó để thu hút đủ vốn đầu t và sinh lời thì cần
phải có một khoảng thời gian nhất định. Đây là đặc trng có
ảnh hởng lớn đến hoạt động đầu t.
3



Do tính chất lâu dài nên sự trù liệu ban đầu đều là dự
tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu
tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng
tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá quá trình
thẩm định dự án.
3.3. Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi
ích trớc mắt và lợi ích trong tơng lai.
Đầu t về phơng diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích
hiện tại đánh đổi lấy lợi ích trong tơng lai (vốn để đầu t
không phải là nguồn lực để dành) Vì vậy luôn có sự so sánh,
cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích trong tơng lai. Rõ
ràng nhà đầu t mong muốn và chấp nhận đầu t chỉ trong
điều kiện lợi ích thu trong tơng lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà
họ tạm thời phải hi sinh.
3.4. Hoạt động đầu t là hoạt động mang nặng rủi
ro.
Hoạt động đầu t là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
bởi vì kết quả của hoạt động đầu t là không thể dự tính
một cách khách quan tại thời điểm Quyết định đầu t,
Quyết định đầu t phần nào mang tính chủ quan của nhà
đầu t và không thể lờng hết những thay đổi của môi trờng
tác động vào dự án trong tơng lai (thay đổi về thị trờng, về
sản phẩm đầu vào, đầu ra, lạm phát...). Vì vậy, chấp nhận
rủi ro nh là bản năng của nhà đầu t. Tuy nhiên nhận thức rõ
ràng điều này nhà đầu t cũng có những cách thức, biện
pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro xảy ra là
thấp nhất.
Thông qua những đặc trng của hoạt động đầu t giúp
nhà đầu t có đựơc cái nhìn bao quát về mọi khía cạnh của

dự án. Từ đó giúp cho quá trình phân tích, đánh giá dự án
một cách cặn kẽ và chính xác. Đồng thời tìm ra phơng pháp,
biện pháp nhằm hạn chế rủi ro bởi các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện dự án.
4. Thẩm định dự án đầu t và ý nghĩa của nó.
Một mặt, vì liên quan đến một thực tế trong tơng lai,
bất kì một dự án đầu t nào cũng mang tính phỏng định và
mang trong mình nó một độ bất định.

4


Mặt khác, một dự án đầu t thờng do chủ dự án lập hoặc
thuê các t vấn lập trên cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong
muốn của chủ dự án. Các nhà soạn thảo thờng đứng trên góc
độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Do vậy, một
dự án dù soạn thảo kỹ đến đâu (theo đánh giá của ngời lập)
cũng mang tính chủ quan của ngơì soạn thảo và không xem
xét, dự tính, đánh giá hết đợc tất cả các khía cạnh liên quan
hoặc đôi khi ý đồ của nhà đầu t mà một số khía cạnh
không đợc đề cập đến.
Bên cạnh đó, Quyết định đầu t hay tài trợ theo một dự
án đầu t là một Quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lợng
vốn lớn, thời gian hoàn trả vốn dài, chịu ảnh hởng và chi phối
bởi nhiều yếu tố thị trờng nên chủ dự án và nhà tài trợ cũng
cần xem xét, đánh giá, kỹ càng trớc khi Quyết định đầu t.
Hơn nữa, dự án đầu t trớc khi đợc thực hiện sẽ còn liên quan,
ảnh hởng tới lợi ích của nhiều bên liên quan khác nên nó cần
đợc xem xét từ nhiều phía của các bên liên quan để thấy đợc
lợi ích thực do dự án đầu t đem lại cho các bên, cho xã hội.

Vậy: Thẩm định dự án đầu t là việc phân tích, đánh
giá, xem xét một các khách quan, có khoa học và toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án để từ đó ra các Quyết định đầu t, cho phép
đầu t hay ra các Quyết định tài trợ.
Về phía chủ đầu t: Việc thẩm định dự án đầu t sẽ giúp
chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tối u, có tính khả thi
cao, phù hợp với điều kiện, khả năng tự có cũng nh khả năng
huy động các nguồn vốn, và giảm chi phí chuẩn bị cũng nh
tiến hành hoạt động đầu t đem lại lợi nhuận cao trong tơng
lại để Quyết định đầu t.
Về phía các cơ quan quản lí vĩ mô của nhà n ớc: Việc
thẩm định dự án đầu t sẽ giúp các cơ quan này đánh giá đợc tính cần thiết và phù hợp của dự án với chiến lợc, chơng
trình, kế hoạch kinh tế quốc dân thông qua các chơng
trình phát triển liên kết, kế hoạch sản xuất ngành, địa phơng, các công trình hỗ trợ trên các mặt: Mục tiêu, quy hoạch
và hiệu quả. Nó giúp xác đinh đợc cái lợi, cái hại của dự án trên
các mặt khi đi vào hoạt động nh công nghệ cũ, vốn, gây ô
nhiễm môi trờng và các lợi ích kinh tế xã hội khác.
Về phía các nhà tài trợ: Việc thẩm định sẽ giúp họ đánh
giá, xem xét lại các chi phí và hiệu quả của dự án, các luồng
dịch chuyển về giá trị trên cơ sở đó có chấp nhận các kế
5


hoạch trả nợ không và từ đó có Quyết định tài trợ đúng
đắn. Điều này giúp cho các nhà tài trợ hỗ trợ chủ dự án sử
dụng đồng vốn có hiệu quả đồng thời bảo đảm sự an toàn
tài chính cho chính nhà tài trợ.
Tóm lại, thẩm định dự án đầu t là một công việc cần
thiết, mặc dù đôi khi khá phức tạp do có sự tồn tại của các cơ

hội kinh tế thay thế lẫn nhau để tận dụng các nguồn lực.
Nội dung thẩm định dự án đầu t:
Có nhiều khía cạnh có liên quan, tơng hỗ khác nhau cùng
tạo nên một dự án tổng thể. Nhìn chung, chúng thuộc loại
hình kỹ thuật, kinh tế, kinh tế, tài chính và pháp luật, nhng
quan hệ của chũng làm rõ tới mức toàn bộ chúng cần phải đợc cân nhắc, xem xét trớc khi ra Quyết định đầu t.
+ Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự
án:
Thẩm định với t cách pháp nhân của chủ đầu t (Quyết
định thành lập, giấy phép kinh doanh, văn bản bổ nhiệm
giám đốc, kế toán trởng). Xem xét các hồ sơ trình duyệt có
đủ theo quy định của nhà nớc và pháp luật có đúng, hợp lệ
hay không
Thẩm định mục tiêu dự án để xem xét xem: mục tiêu
của dự án có phù hợp với chơng trình phát triển kinh tế xã hội
của cả nớc, vùng hay địa phơng, ngành hay không. Ngành
nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành nghề nhà nớc cho
phép hoạt động hay không. Có thuộc nhóm ngành nghề u
tiên hay không.
+ Thẩm định về thị trờng của dự án:
Khía cạnh này cho phép thấy đợc đầu ra của dự án có
thực hiện đợc không khi dự án đợc tiến hành. Vì vậy nội
dung của thẩm định là kiểm tra, xem xét sản phẩm của dự
án đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong nớc hay bán trên
thị trờng quốc tế. Dự án có những u thế và bất lợi gì so với
các đối thủ cạnh tranh. Lu ý đến xu hớng sản phẩm xét theo
trình độ phát triển công nghệ và chu kỳ sản phẩm.
Xem xét thị trờng là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô
của dự án, lựa chọn thiết bị, công suất và dự kiến khả năng
tiêu thụ. Phân tích và dự đoán đúng về thị trờng là một

công việc khó khăn, song độ chính xác của phân tích thị trờng sẽ ảnh hởng tới thành công của dự án.
6


+ Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:
Mục tiêu thẩm định ở đây là để kiểm tra việc xác
định cấu hình kỹ thuật cũng nh những phơng diênj cốt yếu
khác định hình trên dự án. Câu hỏi đặt ra ở đây cần trả
lời là liệu dự án có thực hiện về mặt kỹ thuật hay không.
Thông tin vè đời công nghệ hữu dụng của dự án. Thờng thì
khía cạnh này đợc quan tâm ngay từ khi lập dự án, vì các
chủ đầu t phải ta đợc Quyết định việc lựa chọn trang thiết
bị, máy móc, quy trình công nghệ.
Nhng các nhà thẩm định độc lập sẽ kiểm tra công cụ sử
dụng trong tính toán. trong đó lu ý đặc biệt đến các định
mức kinh tế kỹ thuật. Đối với định mức kinh tế - kỹ thuật phải
rà soát cho phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án nh:
Kiểm tra những sai sót trong tính toán: tính toán
không đúng, không đủ, không phù hợp.
- Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ thiết bị đối với
dự án, cũng nh tác động của chúng đến môi trờng.
+ Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lí.
Việc thẩm định dự án để cho đợc hiệu quả thì không
thể chỉ hạn chế trong việc đánh giá về tài chính và kinh tế
các chi phí và lợi ích với giả thiết rằng dự án sẽ đợc xây dựng
và hoạt động đúng kỳ hạn. Điều này giả thiết là phải có sự hỗ
trợ về mặt hành chính để thực hiện dự án, điều này đặc
biệt quan trọng đối với các nớc đang phát triển, mà ở nhiều
nớc việc đó lại hoàn toàn không có. Rất nhiều dự án đã thất
bại vì chúng đã đợc thực hiện trong điều kiện không có sự

hiểu biết về quản lí hành chính cần thiết cho việc triển
khai dự án theo đúng yêu cầu quy định. Triển vọng các lợi
ích về mặt kinh tế tài chính có đạt đợc hay không là tuỳ
thuộc vào năng lực quản lí hành chính của cơ quan có trách
nhiệm thi hành dự án.
Bên cạnh đó thị trờng lao động cần phải đợc nghiên cứu kỹ
nhằm đảm bảo rằng các tính toán về các mức tiền lơng phải
trả là chính xác, cũng nh nguồn cung cấp nhân lực dự trù là
hợp lí trong điều kiện cụ thể của thị trờng lao động đảm
bảo đợc chất lợng công việc trong dự án.
+ Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
Quá trình phân tích tài chính là khâu tổng hợp đầu
tiên các biến số tài chính với các biến số kỹ thuật đã đợc
7


tính toán trong các phần nêu trớc đây và là dữ liệu đầu vào
cho các khâu thẩm định kinh tế - xã hội về sau.
Thẩm định tài chính là khâu hết sức quan trọng để
các nhà đầu t cũng nh các nhà tài trợ hay các nhà quản lí có
thể đa ra các Quyết định đầu t đúng đắn (Bởi vì chỉ rõ
lợi ích kinh tế cụ thể đối với họ). Vấn đề này sẽ đợc đề cập
kĩ hơn ở phần sau.
+ Thẩm định về kinh tế - xã hội.
Nếu nh mục đích của thẩm định tài chính dự án là
nhằm đánh giá dự án từ quan điểm của các chủ dự án thì
mục đích của công việc thẩm định trong khâu này là
đánh giá dự án từ quan điểm của toàn bộ nền kinh tế để
xem xét việc thực hiện dự án có cải thiện đợc phúc lợi kinh tế
quốc gia hay không.

- Dự án có thể giúp đạt đợc những mục tiêu xã hội nào
đó của chính quyền (dự án có tạo thêm công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống...)
- Ai là đối tợng đợc hởng lợi của dự án và ai sẽ là ngời
chịu chi phí của dự án và hởng lợi hay chịu chi phí
theo cách nào ?
Một điều lu ý khi thẩm định là phân tích kinh tế có
tác động môi trờng của dự án đầu t. Đã đến lúc ngời ta quan
tâm đến sự phát triển bền vững, phát triển lâu bền.
Vấn đề không phải là chúng ta buộc phải lựa chọn giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trờng, mà phải là tìm cách phát
triển một cách phù hợp, hài hoà để đảm bảo đợc phát triển
lâu bền. Vì vậy, việc đánh giá tác động đến môi trờng của
các dự án trở thành một nhu cầu bức thiết và bắt buộc với các
dự án đầu t.
Toàn bộ quá trình thẩm định thờng là rất phức tạp, có
tính liên ngành, đòi hỏi sự liên kết, hợp tác của nhiều chuyên
gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh tế, kĩ thuật, môi trờng mới có thể tiến hành thực hiện có hiệu quả.
Do quá trình thẩm định gồm nhiều giai đoạn nên việc
thẩm định các khía cạnh trên sẽ đợc tiến hành ở bất kỳ giai
đoạn nào. nếu là giai đoạn soạn thảo thì do các nhà lập dự
án thẩm định. Song một dự án hình thành xong, phân tích
các khía cạnh nêu trên phải đợc tiến hành một cách nghiêm
túc và khách quan, để trên cơ sở đó ra Quyết định chứ
không phải ngợc lại chỉ là hình và nhằm chứng minh cho một
8


Quyết định đã có. Chính vì vậy mà các cơ quan t vấn
hoặc chuyên gia đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc

thẩm định, ngời thực hiện công việc không thể là ngời của
dự án.
Thẩm định dự án cần phải đợc tiến hành ở tất cả các
khía cạnh nêu trên. Nó nằm tăng cờng mức độ chính xác của
việc tính toán các biến cố chủ yếu mà chủ dự án đã lập. Việc
đa ra các kết luận đánh giá trên các khía cạnh sẽ cho phép
đa ra các Quyết định đầu t hay Quyết định tài trợ đúng
đắn và là cơ sở cho khả năng dự án sẽ đứng vững trong
vòng đời hữu dụng của nó.
Tóm lại, ta có thể nghĩ về một dự án nh là một tập hợp
các quan hệ giao dịch, qua đó các cá nhân hay tổ c hức
phải chịu các chi phí khác nhau và nhận đợc những lợi ích
khác nhau. Việc thẩm định dự án từ một số quan điểm khác
nhau là rất quan trọng vì chúng cho phép các nhà phân
tích xác định xem các thành viên liên quan đến dự án có
thấy đáng tài trợ, đáng tham gia thực hiện dự án hay không.
Để đảm bảo cho việc phê chuẩn và thực hiện thành công
một dự án phải hấp dẫn đối với tất cả những ngời đầu t và
những ngời thực hiện có liên quan tới dự án.
II. Phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t và các
yếu tố ảnh hởng.

1.Phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t.
Để thực hiện một cách chính xác về hiệu quả dự án cần
thực hiện các bớc sau:
1.1.Các bớc thực hiện thẩm định tài chính dự án
đầu t.
Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, đúng, đủ của số liệu
trong các mẫu biểu đa ra trong dự án.
Thực hiện việc thu thập, tổng hợp, xem xét lại các cơ sở

của các số liệu đa ra trong dự án, đối chiếu (nếu có thể) với
các chỉ tiêu tham chiếu của ngành, của nền kinh tế để
kiểm chứng. Các số liệu này sẽ ảnh hởng tới phơng pháp và
kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án. một số
bảng dự trù tài chính:
- Dự trù chi phí mua sắm thiết bị
9


- Dự trù chi phí sản xuất hàng năm.
- Dự trù doanh thu lỗ lãi.
- Dự trù bảng cân đối thu chi
- Kế hoạch vay vốn và trả nợ.
- Dự trù bảng cân đối tài sản.
Xác định tổng nhu cầu vốn đầu t của dự án:
Tổng vốn đầu t của dự án đã đợc các chủ đầu t dự
kiến, song Ngân hàng cần tiến hành xem xét lại, điều này
quan trọng vì vốn đầu t đủ sẽ giúp dự án đợc thực hiện một
cách thuận lợi, nâng cao hiệu quả vốn đầu t, vốn đầu t
thiếu sẽ gây cho hoạt động của dự án sau này và ngợc lại thừa
vốn đầu t có thể gây lãng phí vốn và làm giảm hiệu quả tài
chính của dự án. Tổng vốn đầu t là tập hợp toàn bộ các chi
phí góp phần tạo nên thực trạng công trình và bảo đảm cho
công trình sẵn sàng đa vào khai thác, sử dụng.
Thành phần vốn gồm có vốn cố định và vốn lu động :
+ Vốn cố định: Nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để
đạt mục tiêu của dự án. Bao gồm:
Vốn chuẩn bị đầu t gồm các chi phí điều tra, khảo
sát, lập, thẩm định dự án đầu t.
Vốn chuẩn bị xây dựng bao gồm:

Chi phí ban đầu về đất đai (đền bù, giải phóng mặt
bằng, chuyển quyền sử dụng đất).
Chi phí khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế,
tổng dự toán. chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu t
(cấp giấy phép xây dựng, giám định, kiểm tra thiết bị...)
Chi phí xây dựng đờng điện, nớc, thi công, lán trại thi
công.
Vốn thực hiện đầu t:
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công
trình, lắp đặt thiết bị. Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm
thiết bị, chi phí vận chuyển về công trờng, bảo quản thiết
bị.
Chi phí quản lí, giám sát thực hiện đầu t.
Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao

10


Chi phí huy động vốn: Các khoản lãi vay vốn đầu t và
các chi phí phải trả trong thời gian thực hiện đầu t.
+ Vốn huy động: là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thờng xuyên sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu t gồm:
Vốn sản xuất: tiền, nguyên vật liệu, nhiên liệu, lơng...
Vốn lu thông: sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho,
hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...
Vốn dự phòng: để xác định đợc nhu cầu vốn đầu t,
ngân hàng ớc tính chi phí từng loại dựa trên khối lợng công
việc, đơn giá định mức hay căn cứ trên giá thị trờng. Việc
xác định tổng mức đầu t có ý nghĩa đối với ngân hàng ở
cả hai trờng hợp. Nếu xác định tổng mức đầu t thấp hơn so
với thực tiễn thì khi thực hiện đầu t sẽ phát sinh thiêú vốn, dự

án đầu t không hoạt động đợc. Trờng hợp xác định mức
đầut lớn hơn sẽ cấp thừa cho doanh nghiệp, gây thừa vốn
không cần thiết và doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi suất
cao.
Phơng án vốn của doanh nghiệp và tiến độ bỏ vốn.
Doanh nghiệp có thể xác định tài trợ dự án của mình
từ các nguồn:
- Vốn tự có.
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn vay.
Ngân hàng phải kiểm tra tính hiện thực của vốn tự có
cuả doanh nghiệp, xem xét tỉ lệ:( vốn tự có / tổng vốn
đầu t ) để đo lờng đợc rủi ro. Với công trình đầu t bằng
nhiều nguồn vốn thì cần phải có xác nhận của cơ quan quản
lí từng nguồn vốn nói trên ngân hàng chỉ cho vay vốn còn
thiếu:
Nhu cầu = Tổng nhu
Vốn
Vốn
- Vốn
cầu
tự
ngân
khác
vay vốn

vốn đầu t




sách

(nếu
có)

Tính toán hiệu quả tài chính của dự án:
+ Xem xét các biểu tính toán của doanh nghiệp.
- Biểu tính vốn đầu t theo các khoản mục xây lắp
(khối lợng, đơn giá và chi phí)
11


- Chi phí mua sắm thiết bị (loại thiết bị, số lợng, đơn
giá).
- Chi phí khác.
- Biểu tính vốn lu động.
- Tổng chi phí sản xuất.
- Doanh thu.
- Dự trù lỗ lãi.
- Thời gian hoàn vốn.
+ Thông qua xem xét cần có các kết luận chính xác về:
- Dự án đã đa đủ các yếu tố chi phí vào giá thành cha
- Sự hợp lý các định mức tiêu hao nguyên liệu vật liệu
- Tỷ lệ trích khấu hao đã hợp lý cha
- Các chi phí khác có điểm nào cha phù hợp
- Tỷ lệ đạt công suất hoạt động qua các năm
- Doanh thu và khả năng thực tế đạt đợc
Sau khi các số liệu trên bảng tính toán đã đợc kiểm
định là hợp lý, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định một
số chỉ tiêu tài chính quan trọng giúp lợng hoá hiệu quả tài

chính của dự án, giúp cho các nhận định về dự án có tính
chính xác và khoa học. Đợc thể hiện các phơng pháp sau:
1.2.Các phơng pháp sử dụng khi thẩm định dự án
đầu t:
Từ trớc đến nay các nhà đầu t đã sử dụng một trong các
phơng pháp sau:
- Giá trị hiện tài ròng (NPV)
- Tỷ suất nội hoàn (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (pp)
- Điểm hoà vốn.
- Tỷ số lợi ích - chi phí (bcr).
Để sử dụng các phơng pháp trên ta cần hiểu rõ các khái
niệm sau:

Giá trị thời gian của tiền:
12


Tiền có giá trị thời gian không giống nhau ở các thời
điểm khác nhau. Một đồng tiền có đợc ở hiện tại đợc coi là
có giá trị cao hơn cùng một đồng tiền đó nhận đợc trong tơng lai để đầu t có lãi hay tiêu dùng trong khoảng thời gian
giữa hiện tại và tơng lai. Do đó, ngời ta sẵn sàng đi vay để
có thể sử dụng đợc vốn, còn ngời cho vay đòi hỏi phải đợc
trả lãi.

Lãi kép:
Là phơng pháp tính lãi trong đó lãi của kỳ trớc đợc nhập
vào gốc để tính lãi tiếp cho kỳ sau:
FV = PV ( 1 + r )n
Trong đó:

PV: giá trị hiện tại (vốn ban đầu).
FV: giá trị tơng lai (số tiền thu đợc).
n: số kỳ tính lãi
r : lãi suất.

Chiết khấu:
Trong các dự án đầu t việc thu đợc lợi ích và bỏ các chi
phí thờng xảy ra vào các giai đoạn khác nhau. Vì đồng tiền
có giá trị thời gian, nên để có thể so sánh chi phí và lợi ích
xảy ra ở các khoảng thời gian khác nhau, chúng cần phải quy
đổi đồng tiền ở các thời điểm về cùng một thời điểm
hoặc về hiện tại, hoặc về tơng lai, hoặc về bất kỳ một thời
điểm nào đó thông qua một hệ số quy đổi. Hệ số này gọi
là hệ số chiết khấu và nó phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu một
thông số biểu hiện sự giảm giá trị của dòng tiền theo thời
gian.
Hệ số chiết
khấu =

1
( 1+ r)
x

Trong đó:
r: tỷ lệ chiết khấu
t: năm thứ t của dự án

13

t-



x: năm đợc chọn làm mốc quy đổi (thờng =
0).
1.2.1
Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (Net Present
Value - NPV).
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh
lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của các chi phí của dự án đầu t.
Có thể biểu diễn bằng phơng trình sau
( Bt Ct )
t
t 1 (1 r )
n

NPV Co
Trong đó:

B1,B2.......Bn: luồng thu nhập của các thời kỳ.
C1, C2....Cn: luồng chi phí của các thời kỳ.
t: năm thứ t của dự án.
r: tỷ lệ chiết khấu
Co vốn đầu t
n: thời gian hoạt động của dự án.
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án
đầu t là một việc làm không đơn giản. có thể hiểu tỷ lệ
chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro. Rõ ràng
là khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của doanh
nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự
án, thì tỷ lệ chiết khấu thích hợp bằng với chi phí trung

bình của vốn (wacc).
ở công thức trên tỷ lệ chiết khấu là r không thay đổi
trong suốt thời gian dự án. Tuy nhiên điều này không nhất
thiết phải nh vậy. Giả sử vốn vào thời điểm hiện này là rất
khan hiếm so với trớc đây. Trong những tình huống nh vậy,
ta sẽ thấy rằng chi phí của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao
một cách bất bình thờng và nh vậy tỷ lệ chiết khấu theo thời
gian sẽ giảm dần trong lúc cung và cầu của vốn trở về mức
bình thờng. Ngợc lại, nếu hiện tại có nhiều tiền vốn, chúng ta
dự kiến chi phí của vốn và tỷ lệ chiết khấu sẽ xuống thấp
hơn mức trung bình dài hạn. trong trờng hợp này, chúng ta có
lẽ dự kiến tỷ lệ chiết khấu sẽ tăng lên trong khi cung cầu vốn
dần quay trở về xu hớng dài hạn.

14


Nếu có lí do để tin rằng tỉ lệ chiết khấu thay đổi
một cách có thể dự đoán trớc đợc thì giá trị hiện tại ròng của
một dự án tính nh sau:
NPV =

-Co

+

B1- c1
1+r1

B2-C2


+

(1+r1)
(1+r2)

+

Bn-Cn
(1+r1)(1+r2)..
(1+rn)

trong đó: r1,r2,r3......rn : là tỷ lệ chiết khấu các năm tơng
ứng.

Nguyên tắc sử dụng phơng pháp NPV làm tiêu chuẩn
đầu t.
Trong trờng hợp dự án đầu t cần đánh giá độc lập so với
các dự án khác thì chấp thuận hay bác bỏ dự án đó tuỳ thuộc
vào giá trị của NPV. Có 3 khả năng có thể xảy ra:
NPV > 0

chấp thuận dự án

NPV < 0

loại bỏ dự án.

NPV = 0
doanh nghiệp sẽ không thiên vị trong

việc chấp thuận hay loại bỏ dự án mà tuỳ theo sự cần thiết
của nó đối với doanh nghiệp mà ra Quyết định.
Trong trờng hợp dự án đầu t bị hạn chế bởi ngân sách,
nguồn tài trợ. Trong giới hạn một ngân sách đã đợc ấn định
cần lựa chọn trong số các dự án hiện có nhóm dự án nào có
thể tối đa hoá giá trị hiện tại ròng.
NPV = NPV1 + NPV2 + ........... = Max giới hạn ngân
sách.
NPV: giá trị hiện tại ròng tối đa của nhóm dự án lựa
chon.
NPV1, NPV2... giá trị hiện tại ròng của dự án 1, dự án
2 ....
Trong trờng hợp lựa chọn một trong sốdự án loại trừ nhau.
Trong tình huống không bị giới hạn bới ngân sách, nhng ta
phải lựa chọn một dự án trong số các dự án loại trừ nhau, ta
luôn chọn dự án sinh ra giá trị hiện tại ròng lớn nhất: Max
( NPV1, NPV2....NPVn).

u điểm của phơng pháp NPV:
- NPV đo lờng trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng
góp vào tài sản của chủ đầu t.

15


Sử dụng chi phí cơ hội về sử dụng vốn làm tỷ lệ
chiết khấu.
- NPV giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời
đợc tái đầu t với tỷ lệ tối đa hoá lợi nhuận của chủ
đầu t.

- Quyết định chấp thuận hay từ chối và xếp hạng dự
án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cuả chủ
đầu t.

Nhợc điểm của phơng pháp NPV:
- Không thể so sánh đợc các dự án nếu thời gian của
chúng khác nhau.
- Phụ thuộc vào cách lựa chọn r tỷ lệ chiết khấu.
- NPV chỉ cho thấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận mà
không cho thấy tỷ lệ phát sinh của dự án, do đó sẽ có
thể bỏ qua những dự án có tỷ lệ sinh lời cao.
- Tất cả các khoản tiền này lại xảy ra trong suốt các kỳ.
1.2.2. Phơng pháp tỷ suất nội hoàn ( Internal Rate of
Return - IRR )
Phơng pháp tỷ suất nội hoàn nội bộ (IRR) là phơng pháp
xếp hạng các dự án đầu t sử dụng tỷ lệ lãi suất đối với một
khoản đầu t tài sản. Trong đó tỉ lệ lãi suất này đợc tính
bằng cách tìm một tỷ lệ chiết khấu mà nó làm cân bằng giá
trị hiện tại của những luồng tiền tơng lai và chi phí đầu t.
Về phơng diện tính toán IRR của một dự án là tỷ lệ
chiết khấu mà tại đó NPV = 0
Ta có phơng trình dùng để tính toán IRR.
C

Bt Ct
0
1 IRR

Trong đó
IRR: tỷ suất nội hoàn (cần xác định).

Co : vốn đầu t ban đầu
Bt thu nhập trong năm t
Ct : chi phí trong năm t
n: thời gian phân tích dự án.
Việc giải phơng trình trên theo một phơng pháp toán
học nào đó là hết sức khó khăn (trờng hợp n lớn) nhiều khi là
16


không thực hiện đợc, để xác định IRR một cách tơng đối
chính xác ta có thể sử dụng phơng pháp nội suy, kết quả nh
sau:
IRR = r1 r2 r1 x

NPVr1
NPVr1 NPVr2

Trong đó :
r1,r2 là lãi suất chiết khấu tơng ứng của NPVr1, NPVr2 với
điều kiện:
- r1 < r2
- Npvr1, NPVr2 < 0 và NPVr1, NPVr2 rất gần 0.

Nguyên tắc sử dụng IRR làm tiêu chuẩn đầu t:
-Trờng hợp các dự án đầu t là độc lập về mặt kinh tế,
quy tắc áp dụng để các Quyết định đầu t nh sau:
IRR > chi phí cơ hội của vốn chấp nhận dự án.
IRR < chi phí cơ hội của vốn bác bỏ dự án.
IRR = chi phí cơ hội của vốn tuỳ theo những
yêu cầu khác đối với dự án, chủ dự án có thể chấp

nhận hay bác bỏ.
-Trờng hợp các dự án loại trừ nhau thì chúng ta chọn dự
án có IRR cao nhất. Tuy nhiên nếu IRR cao nhất nhỏ hơn tỷ lệ
sinh lời cần thiết của dự án (hay chi phí cơ hội của vốn) thì
không dự án nào trong các dự án đó không đợc chấp nhận.

u điểm của phơng pháp IRR:
- Đo lờng bằng tỉ lệ phần trăm, nên dễ dàng so sánh với
chi phí sử dụng vốn, nó chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án
có thể chịu đựng đợc. Không có phơng pháp nào khác để
cung cấp thông tin quan trọng nh vậy và đây chính là u
điểm rất quan trọng của tiêu chuẩn IRR.
- Tỷ suất nội hoàn là một tiêu chuẩn hay đợc sử dụng để
mô tả tính hấp dẫn của dự án đầu t, vì đó là một tiêu
chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi của dự án. Quyết
định chấp thuận hay từ chối của cổ đông.
- Trong một số trờng hợp, nó cho phép tránh đợc
nhữngkhó khăn khi phải xác định trớc lãi suất thích hợp.
Nhợc điểm của phơng pháp IRR:

17


- Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể không chắc chắn
nếu tại các khoản cân bằng thu chi thực âm đáng kể trong
giai đoạn vận hành của dự án, tứcl à đầu t thay thế lớn hơn.
- Tỷ suất này sẽ không còn tin cậy khi dùng để lựa chọn
dự án mang tính loại trừ nhau với các khoản đầu t có quy mô
khác nhau, có đời hữu dụng khác nhau.
- Không đo lờng trực tiếp ảnh hởng của một dự án đối

với lợi nhuận của cổ đông.
- Dễ tạo ra sự ngộ nhận rằng thu nhập của dự án có thể
đợc tái đầu t với tỷ lệ sinh lời bằng IRR
- Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá
thu nhập của cổ đông.
1.2.3. Phơng pháp thời gian hoàn vốn (Pay-out or Payback period-PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian
để thu hồi đủ vốn đầu t ban đầu.
Có hai cách để áp dụng chỉ tiêu này, đó là thời gian
hoàn vốn không chiết khấu và thời gian hoàn vốn có chiết
khấu.
Theo phơng pháp này, nếu rút ngắn đợc thời gian thu
hồi vốn sẽ tốt hơn cho một dự án đầu t. Mặt khác, các nhà
quản trị còn sử dụng thời gian hoàn vốn để đánh giá các dự
án đầu t bằng cách thiết lập chi tiêu thời gian hoàn vốn cần
thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận đợc của
dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn dài hơn thời gian
cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ và những dự án có thời gian
hoàn vốn ngắn hơn chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tối đa sẽ đợc
chấp nhận.
+ Quy tắc thời gian hoàn vốn đã đợc sử dụng rộng rãi
trong việc Quyết định đầu t bởi :
- Dễ áp dụng và khuyến khích đầu t vào các dự án
có thời gian hoàn vốn nhanh.
- Nếu sử dụng hợp lý, nó có thể tạo ra một hình ảnh
ban đầu về dự án.
+ Tuy nhiên, phơng pháp này còn có nhiều nhợc điểm.
- Phần thu nhập ngoài thời gian hoàn vốn bị bỏ qua
hoàn toàn mà không đợc tính trong dự án. Do đó không biết
chính xác về doanh lợi của dự án đầu t.

18


- Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tơng lai của dự án
không đợc xem xét, đánh giá.
- Không đo lờng đợc tác động trực tiếp của dự án
đối với thu nhập của cổ đông.
- Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.
- Yếu tố thời gian của tiền tệ không đợc đề cập
đến trong quá trình tính toán (đối với thời gian hoàn vốn
không chiết khấu).
+ Phơng pháp tính :
Thời
thu
hồi
(PP)

Chi phí cha đNăm ngay trớc
= năm các luồng + ợc bù đắp đầu
năm
tiền của dự án
vốn
đáp ứng đợc
chi phí
Luồng tiền thu
đợc trong năm

gian


1.2.4. Phơng pháp tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit-Cost
Ratio - BCR)
Tỷ số lợi ích chi phí đợc tính bằng cách đem chia giá
trị hiện tại của các khoản thu nhập cho giá trị hiện taị của
các chi phí, sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm tỷ lệ chiết
khấu.
n

BCR

Bt

(1 r)t

t0
n

Ct

(1 r )t

t 0

Trong đó :
Bt : Thu nhập trong năm t.
Ct : Chi phí trong năm t.
N : Thời gian hoạt động của dự án.
R : Tỷ lệ chiết khấu (chi phí cơ hội).
+ Nguyên tắc sử dụng tỷ số lợi ích chi phí : Dùng tỷ số
này để xếp hạng các dự án đầu t là quy tắc đợc nhiều nhà

19


phân tích đầu t áp dụng rộng rãi nhất. Một dự án chấp nhận
đợc nếu tỷ số lợi ích chi phí lớn hơn 1 (Phản ánh chi phí bỏ
ra trong năm nhỏ hơn thu nhập thu đợc trong năm đó). Và
trong việc lựa chọn các dự án loại trừ lẫn nhau, quy tắc là
chọn dự án nào có tỷ số lợi ích chi phí lớn nhất.
+ Nhợc điểm khi áp dụng phơng pháp tỷ số lợi ích - chi
phí :
- Tiêu chuẩn này có thể làm ta xếp hạng sai các dự án
nếu các dự án này khác nhau về quy mô, các dự án loại trừ
nhau.
- Tỷ số này rất nhạy cảm với các định nghĩa về chi phí
trên phơng diện kế toán. Trong cách tính BCR nêu trên, ta
quan niệm lợi ích là toàn bộ các nguồn thu gia tăng của dự án,
còn chi phí đầu t là tổng của chi phí sản xuất gia tăng, chi
phí vận hành và bảo dỡng, chi phí đẩu t hay chi phí đầu t
thay thế (nếu có). Việc xếp hạng hai dự án có thể trái ngợc
nhau tuỳ theo cách ngời ta xử lý chi phí hiện thời (Current
Cost).
1.2.5. Phơng pháp theo tiêu chuẩn điểm hoà vốn
(H) :
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi
phí bỏ ra. Phân tích điểm hoà vốn đợc tiến hành nhằm xác
định mức sản lợng sản xuất hoặc mức doanh thu thấp nhất
mà tại đó dự án có thể vận hành không gây nguy hiểm tới
khả năng tồn tại về mặt tài chính của no. Ngoài ra, phân
tích điểm hoà vốn còn giúp cho việc xem xét về mức giá cả
mà dự án có thể chấp nhận đợc (tức là dự án không bị lỗ, có

đủ tiền mặt để hoạt động và có khả năng trả nợ).
Phân tích điểm hoà vốn là sự phân tích mối quan hệ
hữu cơ giữa chi phí bất biến, chi phí khả biến và lợi nhuận
sẽ đạt đợc.
Điểm hoà vốn theo quan điểm của nhà doanh nghiệp là
điểm mà tại đó mức sản lợng hoặc mức doanh thu đảm bảo
cho dự án không bị lỗ trong năm hoạt động bình thờng.
TFC
Đ iểmhoà vốn H
TR - TVC
Trong đó :
TVC : Tổng chi phí biến đổi trong năm
của dự án.

20


TFC : Tổng chi phí cố định trong năm của dự
án bao gồm
cả lãi vay.
TR : Tổng doanh thu dự kiến trong năm của
dự án.
TFC
hayQo H LT TR
P - VC
Sản lợng tiêu thụ ở điểm hoà vốn :
Qo

Trong đó :
Qo : Sản lợng ở điểm hoà vốn.

P : Giá bán một đơn vị sản phẩm.
VC : Biến phí trên một đơn vị sản phẩm.
Q : Sản lợng dự kiến sản xuất và tiêu thụ hàng
năm.
Doanh thu ở điểm hoà vốn :
TFC
VC
1P
Trong đó :
TRo

hayTRo H LT TR

TRo : Tổng doanh thu ở điểm hoà vốn.
TR : Tổng doanh thu dự kiến trong năm của
dự án.
TFC : Tổng chi phí cố định trong năm của
dự án bao
gồm cả lãi vay.
P : Giá bán trên một đơn vị sản phẩm.
VC : Biến phí trên một đơn vị sản phẩm.
Đánh giá mức hoạt động của dự án ở điểm hoà vốn ở

chỉ tiêu :

Doanhthuhoà vốn
Doanhthuthuần

Các dự án có điểm hoà vốn càng thấp càng tốt vì
điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận càng

cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Việc phân tích hoà vốn đợc
21


tiến hành cho từng dự án. Điểm hoà vốn khác nhau giữa các
ngành khác nhau.
+ Nhợc điểm của phơng pháp này :
Điểm hoà vốn chỉ nói lên mối quan hệ giữa khối lợng
tiêu thụ dự kiến và lợi nhuận cần đạt đợc ở mức giá nhất
định. Tuy nhiên, sản phẩm của dự án có thể bán theo nhiều
giá khác nhau và điểm hoà vốn cũng khác nhau. Mặt khác,
thờng thì một dự án có nhiều sản phẩm sẽ có nhiều giá bán
khác nhau. Vì vậy, việc xác định điểm hoà vốn trong
những trờng hợp nêu trên là rát khó và trở nên phức tạp. Ngoài
ra, trong quá trình phát triển dự án, khi phải tăng sản lợng
thì cần đầu t thêm vốn cố định để mua sắm mới máy
móc, thiết bị, công nghệ và vốn lu động. Trong trờng hợp
đó, định phí và biến phí cũng thay đổi dẫn tới việc phân
tích điểm hoà vốn sẽ phức tạp và tính chính xác không cao.
Tóm lại, khi thẩm định dự án đầu t thông thờng ngời ta
áp dụng kết hợp theo nhiều phơng pháp để đánh giá một
cách chính xác hiệu quả tài chính của một dự án đầu t. Tuy
nhiên, việc lựa chọn dự án có hiệu quả có thể gặp khó khăn
trong trờng hợp lựa chọn những phơng án loại trừ mà các phơng án đánh giá khác nhau cho những kết quả mâu thuẫn.
Khi đó, tuỳ theo mục tiêu của chủ đầu t mà ra Quyết định
lựa chọn những phơng án thích hợp (chẳng hạn, khi phải lựa
chọn giữa hai phơng án loại trừ nhau thì phơng pháp NPV và
IRR có thể cho hai kết quả trái ngợc nhau).
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu t cần
phải tiến hành phân tích khả năng thanh toán và cơ cấu vốn

nhằm xem xét đánh giá khả năng thanh toán của dự án.
+ Phân tích khả năng thanh toán :
Trong quá trình đầu t, việ thiếu hụt hoặc d thừa tiền
mặt cũng nh một cơ cấu vốn không hợp lý sẽ làm cho việc sử
dụng vốn đầu t thiếu hiệu quả. Nếu nh đánh giá hiệu quả
vốn đầu t chỉ chú trọng và các nguồn lực thực sự đợc sử
dụng trong dự án và do đó không tính tới các khoản thu, chi
có ảnh hởng tới bảng cân đối tiền mặt trong dự án thì
phân tích khả năng thanh toán có nhiệm vụ đánh giá tình
trạng tiền mặt trong suốt quá trình hạot động của dự án, nó
tính đến tất cả các khoản thu, chi bằng tiền (thu tiền bán
sản phẩm, chi trả nợ, trả cổ tức ...) của dự án. Trong bảng

22


phân tích khả năng thanh toán có 3 phân fchính : Dòng
tiền vào, dòng tiền ra, tình trạng tiền mặt.
Dòng tiền vào : Bao gồm tất cả những khoản thu bằng
tiền mặt của dự án (bán các sản phẩm, dịch vụ ...). Lu ý là
không phải toàn bộ giá trị sản lợng của dự án là các nguồn thu
bằng tiền mặt. Bởi vậy, khi tính dòng tiền vào ta cần trừ đi
phần sản lợng của dự án không đợc đem bán ngoài thị trờng.
Dòng tiền ra : Bao gồm tất cả các khoản chi bằng tiền
mặt của dự án nh chi mua nguyên vật liệu, trả lơng công
nhân, thanh toán các khoản nợ và lãi cho các khoản vay, trả
chậm ...
Tình trạng tiền mặt :
Tình trạng tiền mặt của dự án có thể là d thừa hay
thiếu hụt tại một thời điểm nào đó và đợc xác định trên cơ

sở tổng các nguồn thu bàng tiền mặt trừ đi tổng các khoản
chi bằn tiền mặt tại thời điểm đó. Tình trạng tiền mặt đợc
xem là tốt nếu đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản
nợ bang tiền mạt và có một khoản dự trữ nhất định, trong trờng hợp thâm hụt ngân quỹ thì cần phải bù đắp bằng các
khoản vay.
Sau khi đã đa hết tất cả các khoản thuộc giao dịch tài
chính vào đánh giá dự án, ngời đánh giá có thể xem xét liệu
:
- Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đáp ứng đủ
không ?
- Các khoản thiếu hụt tiền mặt có đợc giới hạn ở mức có
thể trang trải vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn, hoặc có
thể trừ đi bằng cách điều chỉnh lại một số khoản thu hoặc
khoản chi hay không ?
- Các điều kiện vay vốn dài hạn có thích hợp không ?
- Lãi cổ phần nh chủ đầu t dự tính có thích hợp hay
không ?
- Phân tích khả năng thanh toán của dự án thờng đợc
thực hiện trong từng năm của dự án.
+ Phân tích cơ cấu vốn :
Đới với một dự án đầu t, để có thể vạn hành bình thờng
thì nguồn tài trợ cho dự án cần phải đợc đảm bảo : Có nhiều
nguồn vốn để có thể đợc huy động nhằm tài trợ cho dự án,
23


chẳng hạn nh vốn cổ phần, vốn vay ngắn hạn, dài hạn ... Đối
với một dự án, thì tỷ lệ các nguồn vốn huy động phải đợc xác
định sao cho hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất, đem lại lợi
nhuận lớn nhất, đó chính là cơ cấu vốn tối u. Chẳng hạn,

nếu nh sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố
định sẽ gây khó khăn cho việ cân đối tiền mặt của dự án
bởi vì phải trả các khoản tiền gốc lớn và sớm hơn trong khi
các khoản thu của dự án thờng nhỏ trong thời gian đầu hoạt
động, phải trải dài quan các năm thì dự án mới bù đắp đủ
vốn đầu t. Vì vậy, cơ cấu vốn có liên quan chặt chẽ tới khả
năng sinh lời của dự án.
Việc giải quyết nhu cầu vốn của dự án không những giải
quyết khả năng thanh toán trong tơng lai mà còn cả các bảng
cân đối trong tơng lai của nó. Bởi vậy, trong quá trình
đánh giá dự án, cơ cấu vốn do chủ đầu t trình sẽ đợc xem
xét một cách chặt chẽ trên cơ sở xét đoán khả năng đứng
vững về mặt tài chính trong tơng lai của dự án. Sự kết hợp
giữa vốn cổ phần và vốn vay sẽ Quyết định tỷ lệ nợ về vốn
của chủ dự án.
Tiêu chuẩn thờng dùng để đánh giá cơ cấu vốn là :
Tỷ lệnợ
Vốn tựcó(Vốnchủsở hu)
Tỷ lệ này đợc tính trên cơ sở so sánh các khoản nợ dài
hạn với vốn tự có của chủ dự án.
Rd

D
Ce

Trong đó :
Rd : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
D : Giá trị các khoản nợ dài hạn.
Ce : Vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể dao động, nếu tỷ lệ

nợ này thấp hơn mức bình thờng thì có thể dự án cha tận
dụng đợc nguồn vốn có thể đi vay, tức là đòn bẩy tài chính
hoạt động không hiệu quả. Ngợc lại, nếu tỷ lệ này là quá lớn
thì sẽ đẩy dự án vào tình trạng có khả năng mất khả năng
thanh toán, nghĩa là rủi ro rất cao.
Tuy nhiên, chúng ta không nên máy móc khi xác định cơ
cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn cần đợc xác định trên cơ sở cân
24


nhắc tới mức doanh lợi và khả năng thanh toán của dự án. Một
dự án có mức thu nhập cao và khả năng thanh toán tốt có thể
chấp nhận một tỷ lệ nợ vốn chủ sở hữu cao hơn mức bình
thờng.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm định tài
chính dự án đầu t :
Thẩm định dự án đầu t là ở ngân hàng thơng mại có
thể ví nh công cụ sản xuất của một ngời lao động. Sản
phẩm tạo ra tốt, một mặt chịu ảnh hởng của chất lợng công
cụ sản xuất, một mặt chịu ảnh hởng của chính tay nghề
của ngời sử dụng công cụ. Vì vậy, các nhân tố ảnh hởng
đến chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t sẽ đợc xem
xét dới hai góc độ chính sau :
- Về các tiêu chuẩn thẩm định.
- Về nhân tố cón ngời và một số nhân tố khác.
2.1. Các tiêu chuẩn thẩm định :
Mỗi dự án đầu t là tập hợp dự kiến về quy mô sản xuất,
quy mô đầu t, chi phí vận hành, giá cả, mức chiết khấu, thời
gian tồn tại của dự án ... trong tơng lai. Trên thực tế, bao giờ
cũng có sự bất định về tơng lai. Rất ít khi mọi chuyện diễn

ra đúng nh dự đoán.
Nh vậy, những phơng pháp đánh giá hiệu quả dự án sẽ
khó loại trừ những tính bất định của nhiều nhân tố ảnh hởng đến dự án đầu t.
Mỗi bến số cơ bản đa vào các tiêu chuẩn tính toán hiệu
quả tài chính dự án đâu t nh NPV, IRR ... là nguồn gốc bất
định có tầm quan trọng lớn hoặc nhỏ. Một số biến số là
nguồn gốc chung của tính bất định trong việc đánh giá các
dự án đầu t gồm : số vốn đầu t, chi phí vận hành, doanh
thu,. Mỗi biến số bao gồm số lợng và giá cả. Têm vào đó, thời
gian là yếu tố chủ chốt trong kết hoạch đầu t nên việc thực
hiện một dự án có thể đi ngợc lại sự đánh giá chính dự án
này.

Yếu tố bất định : Tính bất định thờng xảy ra bởi
không thể đoán trớc đợc các biến số khác nhau và ở cả mức
độ hiệu quả và chi phí một cách chính xác nh chúng sẽ xảy
ra. Có nhiều yếu tố ảnh không chắc chắn làm ảnh hởng
đến kết quả của dự án, nhng quan trọng nhất là :
25


×