Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THÁI LINH

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Linh



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên
của gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều
kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm lớp
cùng thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn,
tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hồng, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: UBND thành
phố Thái Nguyên, Hội LHPN thành phố Thái Nguyên, Phòng thống kê thành
phố Thái Nguyên, các tổ chức hội đoàn thể thành phố Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND và hội phụ nữ các xã đặc biệt là 3 xã
Tân Cương, Quyết Thắng, Đồng Bẩm và các ban ngành đoàn thể và 90 hộ dân
đã nhiệt tình ủng hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cho luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp
và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Linh



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận liên quan vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ............ 4
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài ................................... 4
1.1.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội ........................................ 10
1.1.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn ......................... 10
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế - xã hội nông hộ ................................................................................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ................ 14
1.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam ................. 14
1.3. Một số vấn đề cần quan tâm của phụ nữ trong gia đình nông thôn......... 18
1.4. Đánh giá chung...................................................................................... 21
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23



iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ....................................................... 24
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 24
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 25
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu......................................... 26
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .............................................................. 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên ..................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình........................................................................... 28
3.1.2. Điều kiện đất đai và tình hình sử dụng đất .......................................... 28
3.1.3. Thời tiết, khí hậu, thủy văn ................................................................. 30
3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội....................................................... 30
3.2.1. Nông lâm nghiệp ................................................................................ 30
3.2.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp .................................................. 31
3.2.3. Thương mại và dịch vụ ....................................................................... 31
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 33
3.2.5. Dân số và lao động ............................................................................. 34
3.2.6. Giáo dục và đào tạo ............................................................................ 34
3.2.7. Về y tế ................................................................................................ 35
3.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội............................. 35
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 35
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 35
3.4. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ tại
thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 36
3.4.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn Thành phố .... 36
3.4.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu ............................. 38
3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ tại thành phố Thái Nguyên .......................... 56



v
3.5.1. Định kiến giới vẫn còn đang tồn tại .................................................... 56
3.5.2. Tình hình tiếp cận các kênh thông tin và quan hệ xã hội của phụ nữ... 58
3.5.3. Việc thực hiện luật, chính sách còn nhiều bất cập ............................... 59
3.5.4. Phân tích ma trận SWOT .................................................................... 60
3.6. Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao vai
trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở thành phố Thái Nguyên ..... 63
3.6.1. Quan điểm trong việc nâng cao vai trò của phụ nữ ............................ 63
3.6.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở thành phố Thái Nguyên ........ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 74
PHỤ LỤC.................................................................................................... 76


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


CNVCLĐ

Công nhân viên chức lao động

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

Giá trị sản xuất

HDND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

NN & PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TB &XH

Thương binh và xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2016 .......................................................................... 29
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu năm 2016 của
thành phố Thái Nguyên ................................................................ 32

Bảng 3.3: So sánh mức đóng góp thu nhập của vợ với chồng trong 3 xã
nghiên cứu .................................................................................... 39
Bảng 3.4: Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu năm 2016........................................................... 40
Bảng 3.5: Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 xã vùng nghiên cứu ...... 41
Bảng 3.6: Tỷ lệ nữ tham gia quản lý điều hành sản xuất ............................... 44
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu ..... 45
Bảng 3.8: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn
thể tại các xã vùng nghiên cứu...................................................... 46
Bảng 3.9: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu ... 47
Bảng 3.10: Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu................ 48
Bảng 3.11: Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm
nghiên cứu .................................................................................... 50
Bảng 3.12: Tình hình quản lý và ra quyết định tài chính của hộ tại vùng
nghiên cứu .................................................................................... 51
Bảng 3.13: Quyền sử dụng tài sản và các công việc lớn trong gia đình......... 52
Bảng 3.14: Tỷ lệ người ốm trong các hộ được chăm sóc, chữa trị ở các
vùng nghiên cứu ........................................................................... 55
Bảng 3.15: Phụ nữ tham gia tập huấn, tiếp cận thông tin và quan hệ xã hội .......... 58


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Biểu đồ trình độ văn hóa của lao động nữ tự do ở khu vực nông
thôn thành phố Thái Nguyên......................................................... 37
Hình 3.2: Biểu đồ trình độ văn hoá của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng
nghiên cứu .................................................................................... 54
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình...... 56



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại sâm, phụ nữ Việt Nam đã đi
vào lịch sử dân tộc với tám chữ vàng “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang”. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, phụ nữ
luôn là bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động trong
xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu xã hội,
làm phong phú cuộc sống con người, phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể
thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong lĩnh vực lao động vật
chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con
người. Không chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra bản
thân con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh
thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. [4]
Phụ nữ chiếm xấp xỉ 50% dân số và lao động trong xã hội. Trải qua các
cuộc đấu tranh hộ phải thay chồng gánh vách sứ mệnh lao động sản xuất trên
tất cả các lĩnh vự kinh tế. Họ đã có nhiều đóng góp trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh được cả xã hội ghi
nhận và tôn vinh. Trong suốt chiều dài lịch dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có
những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây
dựng đất nước. Từ cuộc đấu tranh bất khuất, kiên cường của Bà Trưng, Bà
Triệu đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, lịch sử lại tiếp tục
ghi nhận hàng vạn tấm gương phụ nữ không ngại gian khổ, không tiếc máu
xương, sẵn sàng cống hiến không những cuộc đời mình mà còn hy sinh cả con
em họ cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc. Không chỉ chiến đấu anh hùng,
phụ nữ đã và đang cần cù lao động, vượt mọi gian khó, vươn lên thoát cảnh
đói nghèo, lạc hậu, góp phần xây dựng đất nước ngày càng văn minh và giàu
đẹp[16].



2
Chính phủ đã có nhiều quyết sách phát triển kinh tế. Trong đó chú trọng
tới vai trò và sự tham gia của phụ nữ nông thôn, những người làm ra lương
thực, thực phẩm nuôi sống xẫ hội. Thành phố Thái Nguyên là thủ phủ của tỉnh
Thái Nguyên. Đặc trưng được mệnh danh là thành phố công nghiệp Gang
Thép, song do địa bàn được mở rộng nên vùng ngoại ô vẫn là nông thôn mà
hoạt động kinh tế chủ đạo vẫn là sản xuất nông nghiệp. Mang tiếng là người
thành phố nhưng thực chất vẫn là những người nông dân thực thụ, người phụ
nữ vẫn phải lo toan các công việc đồng áng và chăm sóc gia đình như từ xưa
vẫn vậy. Nhất là ở khu vực nông thôn nơi vẫn còn nặng hủ tục “Trọng nam
khinh nữ” nhưng những đóng góp của phụ nữ ngày càng nhiều hơn cả về kinh
tế - xã hội, văn hóa tinh thần, an ninh chính trị địa phương làm thay đổi diện
mạo khu vực nông thôn Việt Nam[9]..
Tại khu vực nông thôn của thành phố Thái Nguyên, phụ nữ cũng đã và
đang có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội, họ đã nhận
thức và phát huy vai trò của mình trong sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh
tế phi nông nghiệp, các hoạt động xã hội và cộng đồng nông thôn. Tuy nhiên,
sự đóng góp của phụ nữ vẫn chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa
tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã
hội và trong đời sống gia đình. Phụ nữ cũng chưa có nhiều thời gian dành cho
việc hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức do vẫn
phải mang nhiều gánh nặng từ gia đình, định kiến của xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên trong việc phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách,
nhằm tìm hiểu thực trạng và vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ, làm rõ nguyên nhân cản trở phụ nữ trong hoạt động kinh tế. Đồng
thời đề xuất các giải pháp thúc đẩy các hoạt động nay. Để từ đó đề xuất một
số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này,



3
thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vai
trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn tại một số xã thuộc thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Thái Nguyên.
- Làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng của phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ nông thôn. Trên cơ sở đó, đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận về vấn đề lao động và hoạt động
kinh tế của phụ nữ nông thôn trong thời kỳ đổi mới.
Đề tài là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực
phát triển kinh tế của phụ nữ nông thôn.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là căn cứ giúp các cấp quản lý đề xuất các chính sách và có biện
pháp quản lý, chỉ đạo phù hợp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ nông thôn tại
thành phố Thái Nguyên


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận liên quan vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài
Giới tính và giới thường bị nhầm lẫn với nhau. Nhưng thực chất, hai khái
niệm này lại khác nhau ở hai phương diện cơ bản đó là: sinh học và xã hội.
+ Giới tính: Chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới từ góc độ sinh lý
học (hệ thống hóc môn, nhiễm sắc thể, các bộ phận sinh dục,....). Sự khác biệt
này liên quan chủ yếu tới quá trình tái sản xuát nòi giống, cụ thể là phụ nữ có
thể mang thai, còn nam giới là một trong các yếu tố không thể thiếu được
trong quá trình thụ thai. Về mặt sinh học, nam và nữ không giống nhau trên
nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình dáng, giọng nói và chức năng
sinh sản [1].
+ Giới: Giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, sự khác
nhau do xã hội quyết định, các mối quan hệ do xã hội xác lập. Vai trò của giới
được xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa và kinh tế, được nhận thức bởi
các thành viên trong xã hội đó. Do vậy vai trò của giới có sự biến động và
thay đổi qua không gian và thời gian. Sự khác biệt này được nhận thấy một
cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các
giới tính [12].
Giới không mang tính bẩm sinh mà được hình thành trong quá trình
sống, học tập của con người từ khi còn nhỏ đến lúc trưởng thành. Nói cách
khác, giới được thể hiện thông qua các hành vi được hình thành từ sự dạy dỗ
và thu nhận từ gia đình, cộng đồng và xã hội, là vị trí, vai trò của nam và nữ
mà xã hội mong muốn, kỳ vọng ở phụ nữ và nam giới liên quan đến các đặc
điểm và năng lực nhằm xác định thế nào là một người nam giới hay một phụ
nữ (hoặc trẻ em trai, trẻ em gái) trong một xã hội hay một nền văn hóa nhất
định [15].


5
Giới có thể là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng xã hội của nam và

nữ. Đây là tập hợp những hành vi ứng xử về mặt xã hội, những mong muốn
về những đặc điểm và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới hoặc phụ
nữ trong xã hội hay nền văn hóa cụ thể nào đó. Giới đề cập đến vấn đề phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong
một bối cảnh cụ thể [6].
Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan
hệ xã hội.
Những khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ là không thể thay đổi
được. Những đặc điểm có thể hoán đổi cho nhau giữa nam và nữ được coi là
thuộc về khía cạnh Giới. Ví dụ: Phụ nữ cũng có thể mạnh mẽ và quyết đoán.
Phụ nữ có thể trở thành lãnh đạo, phi công, thợ máy, kỹ sư… Ngược lại nam
giới có thể dịu dàng và kiên nhẫn, có thể làm đầu bếp, nhân viên đánh máy,
thư ký… Những đặc điểm có thể hoán đổi đó là những khái niệm, nếp nghĩ và
tiêu chuẩn mang tính chất xã hội. Đó là sự khác biệt về Giới và nó thay đổi
theo thời gian, không gian…[6].
Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất (nam và nữ khắp nơi trên thế giới đều
có chức năng/cơ quan sinh sản giống nhau), không thể thay đổi được (giữa
nam và nữ), do các yếu tố sinh học quyết định. Chúng ta sinh ra là đàn ông
hay đàn bà: chúng ta không thể lựa chọn và không thể thay đổi được điều đó.
Giới phản ảnh sự khác biệt giữa nam và nữ về khía cạnh xã hội. Những
sự khác biệt này là do quá trình học[1] mà thành, đa dạng, và có thể thay đổi.
Chúng thay đổi theo thời gian, từ nước này sang nước khác, từ nền văn hoá
này sang nền văn hoá khác trong một bối cảnh cụ thể của một xã hội, do các
yếu tố xã hội, lịch sử, tôn giáo, kinh tế quyết định. (Địa vị của người phụ nữ
phương Tây khác với địa vị của người phụ nữ phương Đông, địa vị xã hội của
phụ nữ Việt Nam khác với địa vị xã hội của phụ nữ Hồi giáo, địa vị của phụ
nữ nông thôn khác với địa vị của phụ nữ vùng thành thị).


6

Quá trình thay đổi các đặc điểm Giới thường cần nhiều thời gian bởi vì
nó đòi hỏi một sự thay đổi trong tư tưởng, định kiến, nhận thức, thói quen và
cách cư xử vốn được coi là mẫu mực của cả xã hội. Sự thay đổi về mặt xã hội
này thường diễn ra chậm và phụ thuộc vào mong muốn và quyết tâm thay đổi
của con người.
- Vai trò là các hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ để
tiêu dùng và trao đổi thương mại. Đây là những hoạt động tạo ra thu nhập,
được trả công. Cả phụ nữ và nam giới đều có thể tham gia vào các hoạt động
sản xuất, tuy nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ tham gia của
họ không như nhau và giá trị công việc họ làm cũng không được nhìn nhận
như nhau. Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này. Ví dụ theo luật Lao
động, Phụ nữ 55 tuổi còn Nam giới 60 tuổi đến tuổi nghỉ hưu mặc dù tại độ
tuổi này nhiều phụ nữ còn sức khỏe để cống hiến. Trong các lãnh đạo của
Quốc Hội Việt Nam nhiệm kỳ 2016-2020 có 2- 3 lãnh đạo là nữ [3].
- Vai trò là các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ...giúp tái sản
xuất dân số và sức lao động bao gồm sinh con, các công việc chăm sóc gia
đình,nuôi dạy và chăm sóc trẻ con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc sức
khoẻ gia đình… Những hoạt động này là thiết yếu đối với cuộc sống con
người, đảm bảo sự phát triển bền vững của dân số và lực lượng lao động; tiêu
tốn nhiều thời gian nhưng không tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít khi được coi là
“công việc thực sự”, được làm miễn phí, không được các nhà kinh tế đưa vào
các con tính. Xã hội không coi trọng và đánh giá cao vai trò này. Hầu hết phụ
nữ và trẻ gái đóng vai trò và trách nhiệm chính trong các công việc tái sản
xuất [3].
- Vai trò bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ: ví dụ như
thăm hỏi động viên gia đình bị nạn trong thảm họa, thiên tai; nấu cơm hoặc bố
trí nhà tạm trú cho những gia đình bị mất nhà ở; huy động cộng đồng đòng
góp lương thực, thực phẩm cứu trợ người bị nạn… Công việc cộng đồng có ý



7
nghĩa quan trọng trong việc phát triển văn hoá tinh thần của cộng đồng. Có
lúc nó đòi hỏi sự tham gia tình nguyện, tiêu tốn thời gian và không nhìn thấy
ngay được. Có lúc nó lại được trả công và có thể nhìn thấy được (ví dụ: là
thành viên phân phối hàng cứu trợ sau bão)[3].
Cả người nam và người nữ đều có khả năng tham gia vào cả ba loại vai
trò trên. Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm
vai trò tái sản xuất đồng thời cũng phải tham gia tương đối nhiều vào các hoạt
động sản xuất. Gánh nặng công việc gia đình của phụ nữ cản trở họ tham gia
một cách tích cực và thường xuyên vào các hoạt động cộng đồng. Kết quả là,
đàn ông có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò cộng đồng và
rất ít khi tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.[9].
Thực tế cho thấy sự phân công lao động trong một xã hội nhất định
thường có xu hướng dựa vào đặc điểm giới tính. Theo đó, công việc đảm
nhiệm có tác động tới vị thế của mỗi người, cơ hội và chất lượng sống của họ.
Khi xem xét vai trò giới chính là xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò:
vai trò sản xuất, tái sản xuất, cộng đồng.
Nhu cầu thực tế là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp
ứng để thực hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh
từ đời sống hàng ngày, là những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên
quan đến các trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò giới truyền thống.
Các nhu cầu giới thực tế có thể được đáp ứng mà không thay đổi vị trí xã hội
và địa vị của những người yếu thế, thường liên quan đến điều kiện sống và
làm việc khó khăn của phụ nữ, được hình thành từ những điều kiện cụ thể mà
mỗi giới trải qua [7].
Nhu cầu giới chiến lược là những nhu cầu thường xảy ra từ vị thế thấp
hơn của mỗi giới trong xã hội. Các nhu cầu này liên quan đến phân công lao
động, đến quyền lực, sự kiểm soát và có thể bao hàm cả những vấn đề như
quyền pháp lý, bạo lực gia đình, tiền công bằng xã hội hoặc sự kiểm soát thân



8
thể,…Việc đáp ứng các nhu cầu chiến lược sẽ làm thay đổi sự phân công lao
động, thay đổi vai trò vị và vị thế của giới [7].
Những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa
vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ
nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như nhau,
có cơ hội như nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và
công bằng những lợi ích của sự phát triển [1].
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của người phụ nữ.
Quan điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế
phân công lao động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ
và nam giới [10].
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ
vào các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà làm chính sách đã không thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ
nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ như một nhóm đặc thù
và những giải pháp được đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù[10].
Theo Từ điển Tiếng Việt: Định kiến chính là những ý nghĩ riêng đã có
sẵn, khó có thể thay đổi được. [24]
Theo Khoản 4, Điều 5, Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì định kiến giới
là nhận thức, thái độ và sự đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai
trò và năng lực của nam hoặc nữ. [18]
Định kiến giới là suy nghĩ của mọi người về những gì mà phụ nữ và
nam giới có khả năng làm và loại công việc mà họ có thể làm và nên làm; là
tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán
cho là thuộc tính của nam giới hay nữ giới.
Ngày nay, định kiến giới đã có sự tiến bộ song vẫn còn tồn tại khiến cho
giới nam và giới nữ chịu nhiều áp lực trong việc thực hiện vai trò, trách nhiệm

và quyền lợi của mình trong cuộc sống.


9
1.1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn
Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống [6].
Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt
cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống [8].
Phát triển xã hội: là sự biến đổi xã hội về mặt chất lượng bao gồm tăng
trưởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lượng cũng như chất lượng và
các chỉ số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hướng tiến bộ
hơn, đẹp hơn, tốt hơn [8].
Hộ: Là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ
cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung
một nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung [6].
Hộ gia đình: Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát
triển. Do vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa học về “Hộ”:
- Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho
rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng
chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm [5].
- Các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng: hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ[8].
Hộ nông dân: Là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa
rộng hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn [5].
Kinh tế hộ nông dân: Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất

được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất


10
kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ
trợ và tạo điều kiện phát triển [3].
1.1.2. Vấn đề phụ nữ trong gia đình và xã hội
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã
hội. Người phụ nữ là người đóng vai trò rất quan trọng giữa gia đình và xã hội
trong mọi thời đại [12].
Phụ nữ vừa là người công dân, người lao động, vừa là người mẹ và
người thầy đầu tiên của con người; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây
dựng gia đình cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công
dân và chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc [10].
Phụ nữ Việt Nam là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển toàn
diện của xã hội Việt Nam. Lịch sử đã và luôn minh chứng sự hiện diện của
phu nữ trong các vai trò quan trọng của xã hội. Xã hội càng ngày phát triển,
con người càng văn minh nhưng những đức tính truyền thống của người phụ
nữ từ nông thôn đến thành thị vẫn nguyên giá trị, đó chính là những vẻ đẹp
trong gia đình, xã hội, vẻ đẹp người làm vợ, làm mẹ, vẻ đẹp ý nhị, lịch sự...
Ngày càng có nhiều phụ nữ thành công trên tất cả các lĩnh vực của đời
ssoongs như kinh tê, chính trị, xã hội, văn hóa… Chính vì vậy, ta thấy được
tầm quan trọng hơn nữa của phụ nữ với xã hội ngày nay.
1.1.3. Vấn đề phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ có vai trò đặc biệt trong thực hiện chức năng của gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển kinh tế
nông hộ nông thôn thể hiện như sau:
Phụ nữ có vai trò đặc biệt trong thực hiện chức năng của gia đình. Trong
xã hội truyền thống cũng như xã hội hiện đại, với thiên chức mang thai, sinh

con và làm mẹ, phụ nữ luôn đảm đương vai trò cao cả: duy trì và phát triển
nòi giống, tái sản xuất sức lao động; nuôi dạy, hình thành nhân cách thế hệ


11
trẻ, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước. Không
chỉ vậy, phụ nữ còn là người giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng các mối
quan hệ và tổ chức cuộc sống gia đình; Là người vun đắp hạnh phúc, người
duy trì và phát triển những giá trị văn hóa gia đình, giữ gìn bản sắc dân tộc.
Trong cuộc sống hằng ngày, phụ nữ và nam giới đều tham gia hoạt động sản
xuất để tạo thu nhập cho gia đình. Phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia

đình tham gia hầu hết trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và
kinh doanh, dịch vụ cho thấy người phụ nữ đang tham gia một cách
sâu rộng vào hầu hết hoạt động trồng trọt và chăn nuôi khi so sánh ở
vai trò là làm người nhiều hơn giữa người vợ và người chồng về tỷ lệ
tham gia, về số lượng công việc đảm nhiệm; trong việc ra quyết định
và đóng góp vào việc tiêu thụ sản phẩm và quản lý tài chính. Cơ cấu
kinh tế hộ gia đình đã có những thay đổi khá căn bản theo xu hướng
đa dạng hóa ngành nghề song nông nghiệp vẫn là một hoạt động sản
xuất quan trọng mang lại thu nhập chủ yếu cho đại đa số hộ gia
đình[10].
Như vậy, Không thể không thừa nhận rằng phụ nữ làm đã khẳng định
vai trò và vị trí của họ trong gia đình, trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội, trong bước tiến của nhân loại. Như vậy, phụ nữ ngoài trách nhiệm
xây dựng gia đình phát triển về mặt kinh tế, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, họ
còn có vai trò và trách nhiệm đặc biệt trong đảm bảo sự bền vững của gia
đình. Và là nhân tố không thể thiếu trong phát triển chung của xã hội
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ
Từ xa xưa, phong tục tập quán lạc hậu, trọng nam khinh nữ là một

nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.
Sự tồn tại những hủ tục đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự
cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình. Vì vậy nhiều chị em trở nên


12
không mạnh bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó
khăn trong giao tiếp xã hội [5].
Ngoài gánh nặng công việc gia đình người phụ nữ còn bị cộng đồng đối
xử bất bình đẳng, họ rất ít có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng thụ văn
hoá tinh thần và tiếp cận với các dịch vụ thông tin. Công việc chính của người
phụ nữ được thừa nhận là nội trợ, chăm sóc con cái luôn lệ thuộc vào chồng
và con trai. Còn các hoạt động học tập, thi cử và quản lí đất nước là do nam
giới chi phối. Kết quả là người phụ nữ không biết đến hoặc không thể thực
hiện được quyền của họ đã được pháp luật công nhận.
Phụ nữ là nhân tố chính trong các hoạt động tạo ra của cải lương thực ở
nông thôn. Ruy nhiên, việc phụ nữ nông thôn tiếp cân với những kiến thức về
chuyên môn, khoa học kỹ thuật còn rất hạn chế phần nào ảnh hưởng dến năng
suất lao động. Ngoài ra, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho nghỉ
ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và được
quy định rõ trong Hiến pháp, bộ Luật dân sự và Luật hôn nhân gia đình nhưng
hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và phải tuân
theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ
thuật, sự hiểu, việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị
trường, tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới hay các phương
tiện hiện đại vào sản xuất và đời sống gặp khó khăn, do vậy hiệu quả công
việc và năng suất lao động thấp[9].
Phụ nữ nông thôn vừa phải thực hiện thiên chức của mình là phải mang

thai, sinh con và cho con nhưng vẫn đảm bảo phải lao động tạo ra của cải vật
chất cho gia đình vừa làm công việc nhà cùng với điều kiện sinh hoạt thấp


13
kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Dẫn đến năng suất lao động
giảm sút, kinh tế giá đình kém phát triển hơn [15].
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới.
Phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn, họ có thể dành ít thời gian hơn
cho công việc đồng ruộng nhưng lại phải làm việc nhà nhiều hơn do sự phân
công lao động mang tính chất giới về việc chăm sóc con cái và trách nhiệm
chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít có điều kiện tiếp xúc với các nguồn
sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức và
hiểu biết xã hội. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham gia hội họp
để nắm bắt thông tin còn rất ít [10].
Xã hội đã ngày càng coi trong vai trò của phụ nữ, có cái nhìn tích cực
hơn trong việc nhìn nhận lại vai trò của phụ nữ. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ
quan do chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả
phụ nữ cũng có cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng,
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ
tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi
họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm
cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi
vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần làm giảm sút sức
khỏe, thể chất, tinh thần của họ[18].
Phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại.
Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống.
Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ
đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và
bất bình đẳng. Vì vậy, bình đẳng giới là vấn đề luôn được Nhà nước Việt

Nam quan tâm và triển khai nhiều chính sách quan trọng mang lại quyền lợi
bình đẳng giữa mọi người, đồng thời tuyên truyền, giáo dục để thay đổi quan
niệm, tư duy của nam giới và chính nữ giới.


14
1.2. Cơ sở thực tiễn vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.2.1.Vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
* Vai trò của phụ nữ trên thế giới
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao [14].
Theo kết quả của những nghiên cứu trước phụ nữ là người tạo ra phần
lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế giới do nữ
làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao
động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế
giới. Đặc biệt là ở vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống,
điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3
tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít
nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ… [14].
Mặc dù bình đẳng giới được ca ngợi là một yếu tố quan trọng trong một
nền kinh tế thông minh và đóng vai trò không thể thiếu để phát triển đầy đủ
tiềm năng của một tổ chức, nhưng việc trao quyền cho phụ nữ vẫn còn chậm
chạp, đặc biệt ở một số khu vực trên thế giới như châu Á. Phụ nữ đóng vai trò
quan trọng đối với các nền kinh tế châu Á, đặc biệt trong các lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ chủ chốt như dệt may, may mặc, hành chính văn phòng và
trung tâm chăm sóc khách hàng. Do cả lợi ích về tài chính và xã hội của việc

cho vay vốn, hỗ trợ phụ nữ, hầu hết các tổ chức tín dụng vi mô đều nhắm vào
đối tượng này. Đồng thời một nửa số dân di cư trên thế giới là phụ nữ cũng
đóng góp đáng kể vào nền kinh tế châu Á bằng cách chuyển những khoản thu
nhập của họ về nhà.[24].


15
* Vai trò phụ nữ Việt Nam
Phụ nữ Việt Nam là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển toàn
diện của xã hội Việt Nam. Lịch sử đã và luôn minh chứng sự hiện diện của
phu nữ trong các vai trò quan trọng của xã hội. Quá trình xây dựng, lao động
sản xuất, đấu tranh chống thiên tai, địch họa, tề gia... Được khẳng định qua
năng lực và phẩm hạnh trong các hoạt động xã hội, bao gồm cả trong lĩnh vực
phi truyền thống nhất, góp một phần to lớn công sức và trí tuệ cho nền hoà
bình và văn minh nhân loại.
Chiếm 51% lực lượng lao động ở Việt Nam, phụ nữ ở nông thôn vẫn
đóng vai trò chính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Phụ nữ vẫn đóng
vai trò chính trong công việc gia đình và nuôi dạy con cái. Trong số các đại
biểu của Quốc hội Việt Nam, tổ chức quyền lực cao nhất, phụ nữ chiếm
27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá là: "Phụ nữ Việt Nam tham gia hoạt
động chính trị cao nhất thế giới". [4].
Ngày nay tuy chưa phải đã hết những định kiến, nghi ngại, thậm chí là
kỳ thị, nhưng xét toàn diện, thì người quan sát trong và ngoài Việt Nam đều
có sự thống nhất nhận xét về phụ nữ Việt Nam, cả về số lượng và chất lượng
đóng góp đã gìn giữ và phát huy được vai trò đối với thực tiễn phát triển xã
hội trên mọi lĩnh vực thiết yếu.
Từ phải đảm đương vai trò "đối nội" trong khuôn khổ gia đình, phụ nữ
ngày nay còn tài cán với các trọng trách "đối ngoại". Là một sự nghiệp không
còn chỉ dành cho nam giới. Họ phải khẳng định giá trị, khả năng bằng sự
nghiệp và tính vươn lên của bản thân. Khát vọng với sự nghiệp không đơn

giản chỉ như thoát khỏi vòng cương tỏa từ khuôn khổ gia đình. Hơn thế nữa
họ khẳng định vị thế như là những người đứng đầu tập đoàn, công ty doanh
nghiệp, thậm chí là những lãnh đạo trong các tổ chức của chính phủ.[2].


16
* Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% tổng dân số, 50,6% lực lượng lao động
và khoảng 30% phụ nữ làm chủ hộ gia đình. Trên diễn đàn chính trị tỷ lệ nữ
tham gia Quốc hội (dẫn đầu các nước ASEAN) với 24,4% (nhiệm kỳ 20112016). Trong nhiều ngành như nông nghiệp, giáo dục, y tế, công nghiệp nhẹ,
tài chính, văn hóa, xã hội… phụ nữ cũng luôn chiếm ưu thế. Tỷ lệ nữ được
tiếp cận với dịch vụ y tế trên 85%, tỷ lệ phụ nữ dành thời gian để xem ti vi/
nghe đài là 96,6%, tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến
sĩ 25,69%. Đội ngũ trí thức và lao động kỹ thuật nữ ngày càng tăng lên, họ
đang có mặt ở nhiều vị trí chính trị, kinh tế trọng yếu của đất nước [7].
Về dân số, lao động và kinh tế, nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao và có vai
trò rất quan trọng về kinh tế. Trong tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên,
nữ giới chiếm 48,5%. Trong tổng số lao động làm việc ở các doanh nghiệp
của cả nước, nữ giới chiếm 42,1%. Tỷ lệ nữ làm việc trong một số ngành
chiếm tỷ trọng lớn, như dệt may trên 70%, nông lâm thủy sản 53,7%, thương
mại… Tỷ lệ nữ tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp là hơn 20%, khá
cao so với khu vực và trên thế giới; những doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
thường có sự phát triển toàn diện, bền vững hơn và tham gia tốt hơn trong
công tác xã hội. Thu nhập bình quân đầu người một tháng của hộ gia đình do
nữ làm chủ hộ cao hơn 22,4% so với con số tương ứng của hộ do nam giới
làm chủ hộ [12].
Về giáo dục đào tạo, nữ giới có nhiều đóng góp to lớn. Giáo viên, một
chủ thể quan trọng của lĩnh vực này thì nữ giới chiếm tỷ lệ khá cao: Chiếm tỷ
lệ gần như tuyệt đối ở hệ mẫu giáo; chiếm 70,9% bậc phổ thông; chiếm
48,9% giảng viên đại học, cao đẳng, 41,2% giảng viên trung cấp chuyên

nghiệp. Tỷ lệ nữ học sinh phổ đạt 49,4%; nữ sinh viên đại học, cao đẳng đạt
49.4%, trung cấp chuyên nghiệp đạt 53,7% [13].


×