Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tài liệu pháp luật xử lý vi phạm hành chính - Sở Tư pháp Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.9 KB, 101 trang )

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
Người soạn: Ths. Trần Thị Thu Hà
Giảng viên Khoa Luật Hành chính – Nhà nước
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
I.

1
2

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
1.1.Khái niệm
Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (VPHC) là tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động xử lý VPHC.
Theo pháp luật hiện hành, hoạt động xử lý VPHC bao gồm cả hoạt động xử
phạt VPHC và xử lý hành chính. Theo đó, xử phạt VPHC là việc người có
thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC theo quy định của pháp luật
về xử phạt VPHC1. Còn các biện pháp xử lý hành chính được áp dụng đối với
các cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà
không phải là tội phạm, bao gồm: biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc2.
Trong chuyên đề này, thuật ngữ pháp luật xử lý VPHC được giới hạn trên
phương diện xử phạt VPHC, là pháp luật xử phạt VPHC.
Pháp luật xử phạt VPHC là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động xử phạt VPHC, tức là trong việc
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng áp dụng các biện pháp
cưỡng chế hành chính (gồm các hình thức xử phạt VPHC, các biện pháp khắc
phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt VPHC, các


biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC) đối với những cá
nhân, tổ chức thực hiện VPHC nhằm đảm bảo trật tự và kỷ luật trong quản lý
nhà nước.

Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Khoản 3 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

1


1.2.Nguồn của pháp luật xử lý vi phạm hành chính
Pháp luật xử lý VPHC ở Việt Nam có nguồn rất phong phú, đa dạng. Bên cạnh
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Luật XLVPHC năm 2012) và một số
Luật chuyên ngành có quy định về xử phạt VPHC là hàng loạt Nghị định do Chính
phủ ban hành quy định về VPHC và xử phạt VPHC trên các lĩnh vực cụ thể. Thậm
chí, đối với một số lĩnh vực phức tạp, các chủ thể có thẩm quyền xử phạt còn phải
căn cứ vào các Thông tư hướng dẫn thi hành chi tiết Nghị định của Chính phủ.
1.2.1. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Luật xử lý VPHC được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2012, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2013, thay thế Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm
2008). Với 142 Điều, Luật này được kết cấu thành 5 phần lớn:
Phần thứ nhất: Những quy định chung
Phần thứ hai: Xử phạt vi phạm hành chính
Phần thứ ba: Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Phần thứ tư: Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính
Phần thứ 5: Những quy định đối với người chưa thành niên vi phạm hành
chính
Luật xử lý VPHC năm 2012 tuy không xác định từng hành vi VPHC cụ thể

và các hình thức xử phạt tương ứng với từng hành vi đó nhưng lại đặt nền tảng
pháp lý quan trọng cho hoạt động xử phạt VPHC, vì nó xác định những vấn đề cơ
bản như: nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thẩm quyền xử phạt, tình tiết tăng
nặng, tình tiết giảm nhẹ, những trường hợp không bị xử phạt VPHC, các hình thức
xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử
lý VPHC, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt…
1.2.2. Một số Luật chuyên ngành có quy định về xử phạt VPHC
Luật xử lý VPHC năm 2012 được coi là Luật chung, là cơ sở pháp lý quan
trọng cho hoạt động xử phạt VPHC trên tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội. Bên cạnh Luật chung này, còn có một số Luật chuyên ngành có quy định

2


về xử phạt VPHC trong phạm vi chuyên ngành đó, chẳng hạn như Luật Cạnh tranh
năm 2004, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
năm 2006, Luật quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 và
2016), Luật an toàn thực phẩm năm 2010…
Khi xử phạt VPHC trong lĩnh vực thuế, các chủ thể có thẩm quyền không
chỉ căn cứ vào các quy định chung của Luật XLVPHC năm 2012 mà còn đồng
thời áp dụng những quy định riêng của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành đạo luật này. Chẳng hạn, liên quan đến thời hiệu xử phạt VPHC về
thuế, Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật XLVPHC khẳng định: “VPHC là hành vi trốn
thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử
phạt VPHC theo quy định của pháp luật thuế”.
Tương tự, khi xử phạt VPHC về an toàn thực phẩm, ngoài việc phải tuân
thủ chung các quy định về nguyên tắc xử phạt, thẩm quyền xử phạt, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt…mà Luật chung đã nêu, chủ
thể có thẩm quyền còn phải nắm chắc các quy định của Luật an toàn thực phẩm

năm 2010. Ví dụ: trong trường hợp phạt tiền, nếu áp dụng mức phạt cao nhất theo
quy định của pháp luật về xử lý VPHC mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực
phẩm vi phạm thì Luật an toàn thực phẩm cho phép mức phạt được áp dụng không
quá 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm3.
1.2.3. Các văn bản dưới luật quy định về xử lý vi phạm hành chính
Theo Điều 4 Luật XLVPHC năm 2012, căn cứ quy định của Luật này,
Chính phủ quy định hành vi VPHC; hình thức xử phạt; mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với từng hành vi VPHC; thẩm quyền xử phạt; mức phạt
tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với VPHC trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước; quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng
trong xử phạt VPHC. Vì vậy, pháp luật về XLVPHC không thể thiếu các Nghị
định của Chính phủ quy định về VPHC và xử phạt VPHC trên từng lĩnh vực nhất
định của quản lý nhà nước. Trước đây từng có hơn 100 Nghị định quy định về
VPHC trên các lĩnh vực khác nhau. Nhưng hiện nay, để giảm bớt số lượng văn
bản, thuận tiện cho cả cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân
trong việc áp dụng, tìm hiểu, nghiên cứu, VPHC trên các lĩnh vực liên quan với
nhau, gần nhau thường được quy định chung trong một Nghị định. Nghị định số
3

Khoản 3 Điều 6 Luật an toàn thực phẩm năm 2010

3


46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt VPHC trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống

bạo lực gia đình…là những ví dụ điển hình.
Bên cạnh các Nghị định của Chính phủ, pháp luật XLVPHC còn bao gồm
các Thông tư hướng dẫn chi tiết về xử phạt VPHC trong một số lĩnh vực, đặc biệt
là những lĩnh vực phức tạp. Có thể kể tên một số văn bản sau:
 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về xử phạt VPHC về thuế;
 Thông tư số 186/2013/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 05 tháng
12 năm 2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý
phí, lệ phí.
 Thông tư số 19/2014/TT- BKHCN ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa…
 Thông tư số 31/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 07 tháng 3
năm 2014 hướng dẫn xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn.
 Thông tư số 149/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
VPHC để sung vào ngân sách nhà nước.
 Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
 Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số


4


45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 127/2013/NĐ-CP…
Ngoài ra, căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định
tại Nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương,
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức
tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm ở khu vực nội thành trong ba lĩnh vực: giao
thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội4. Vì vậy, các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương trong những trường hợp
này cũng được coi là nguồn của pháp luật xử phạt VPHC.
1.3.

Những nội dung cơ bản của pháp luật xử lý VPHC
1.3.1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 3 Luật XLVPHC năm 2012, nguyên tắc xử phạt VPHC bao gồm:

 Mọi VPHC phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh,
mọi hậu quả do VPHC gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp
luật;
 Việc xử phạt VPHC được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng
thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
 Việc xử phạt VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
 Chỉ xử phạt VPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật quy định.
 Một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần.
 Nhiều người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử
phạt về hành vi VPHC đó.
 Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về

từng hành vi vi phạm;
 Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh VPHC. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng
minh mình không VPHC;

4

Mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi
phạm (Điều 23 Luật xử lý VPHC năm 2012).

5


 Đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân.
1.3.2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý VPHC, đối tượng bị xử phạt VPHC bao gồm:
 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt VPHC về VPHC do cố ý; người từ đủ
16 tuổi trở lên bị xử phạt VPHC về mọi VPHC.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân VPHC thì bị xử lý
như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan
đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
 Tổ chức bị xử phạt VPHC về mọi VPHC do mình gây ra;
 Cá nhân, tổ chức nước ngoài VPHC trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì
bị xử phạt VPHC theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

1.3.3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Khoản 1 Điều 6 Luật XLVPHC năm 2012 quy định về thời hiệu xử phạt VPHC như
sau:
-

Thời hiệu xử phạt VPHC là 01 năm, trừ các trường hợp sau: VPHC về kế toán; thủ
tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ;
xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy
hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí
và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát
triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động
ngoài nước thì thời hiệu xử phạt VPHC là 02 năm.
VPHC là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ
thuế thì thời hiệu xử phạt VPHC theo quy định của pháp luật về thuế. Cụ thể, theo
Khoản 2 Điều 110 Luật quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), thời hiệu
xử phạt các hành vi vi phạm về thuế nói trên là 5 năm.

6


-

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt VPHC được xác định tùy thuộc vào hành vi
VPHC đã kết thúc hay đang thực hiện. Đối với VPHC đã kết thúc thì thời hiệu được
tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với VPHC đang được thực hiện thì
thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Tuy nhiên, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt VPHC về thuế lại là ngày hành vi vi
phạm được thực hiện. Theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, đối với hành vi vi phạm
thủ tục thuế, ngày thực hiện hành vi là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực

hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Đối với trường hợp làm thủ
tục về thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi VPHC về thuế là ngày kế tiếp
ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Đối với
hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, ngày
thực hiện hành vi là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian
lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế5.

-

Trường hợp xử phạt VPHC đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến
thì thời hiệu được áp dụng theo quy định nói trên. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng
thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt VPHC.

-

Trong thời hạn quy định, nếu cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
thì thời hiệu xử phạt VPHC được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh,
cản trở việc xử phạt.

1.3.4. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt VPHC
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt VPHC, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt
VPHC mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt VPHC (Khoản 1 Điều 7 Luật
xử lý VPHC năm 2012).
1.3.5. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

5

Khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 10 năm 2013 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

7


 Người VPHC đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự
nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
 Người VPHC đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan
chức năng phát hiện VPHC, xử lý VPHC;
 VPHC trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của
người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết;
 VPHC do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
 Người VPHC là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật
làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
 VPHC vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
 VPHC do trình độ lạc hậu;
 Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
(Điều 9 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.6. Tình tiết tăng nặng
Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
 VPHC có tổ chức;
 VPHC nhiều lần; tái phạm;
 Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc
vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi VPHC;
 Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để VPHC;

 Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; VPHC có tính chất côn đồ;
 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để VPHC;
 Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn
đặc biệt khác của xã hội để VPHC;
 Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý VPHC;
 Tiếp tục thực hiện hành vi VPHC mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt
hành vi đó;
 Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu VPHC;
 VPHC có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
 VPHC đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Những tình tiết nói trên nếu đã được quy định là hành vi VPHC thì không được coi là
tình tiết tăng nặng.

8


(Điều 10 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.7. Những trường hợp không xử phạt VPHC
Theo Điều 11 Luật XLVPHC năm 2012, không xử phạt VPHC đối với các trường
hợp sau đây:
 Thực hiện hành vi VPHC trong tình thế cấp thiết;
Tình thế cấp thiết: là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực
tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc
của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại
cần ngăn ngừa.6
 Thực hiện hành vi VPHC do phòng vệ chính đáng;
Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức,
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.7

 Thực hiện hành vi VPHC do sự kiện bất ngờ;
Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc
phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.8
 Thực hiện hành vi VPHC do sự kiện bất khả kháng;
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép.9
 Người thực hiện hành vi VPHC không có năng lực trách nhiệm hành chính;
người thực hiện hành vi VPHC chưa đủ tuổi bị xử phạt VPHC theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 của Luật XLVPHC năm 2012.
Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi VPHC
trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.10
6

Khoản 11 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012

7

Khoản 12 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012

8

Khoản 13 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012
Khoản 14 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012
10
Khoản 15 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012
9

9



1.3.8. Các hình thức xử phạt
Các hình thức xử phạt được chia thành hai nhóm: hình thức xử phạt chính và hình
thức xử phạt bổ sung.
Hình thức xử phạt chính là hình thức xử phạt được áp dụng một cách độc lập. Đối
với mỗi VPHC, cá nhân, tổ chức VPHC chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt bổ sung là hình thức xử phạt thường được áp dụng kèm theo hình
thức xử phạt chính, làm gia tăng sức mạnh, tính răn đe, tính nghiêm khắc của hình thức
xử phạt chính. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, hình thức xử phạt bổ sung
vẫn được áp dụng cho dù không áp dụng hình thức xử phạt chính11. Đối với mỗi VPHC,
cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
Theo Khoản 1 Điều 21 Luật XLVPHC năm 2012, các hình thức xử phạt VPHC bao
gồm:
 Cảnh cáo;
 Phạt tiền;
 Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
 Tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC (gọi chung là tang
vật, phương tiện VPHC);
 Trục xuất.
Trong đó, cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức
xử phạt chính; các hình thức xử phạt còn lại có thể được quy định là hình thức xử
phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
1.3.8.1. Cảnh cáo
Cảnh cáo là hình thức xử phạt chính được áp dụng đối với:
- Cá nhân, tổ chức VPHC không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy
định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo;
- Mọi hành vi VPHC do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện.

11

Trong các trường hợp được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật XLVPHC năm 2012 (VD: không
xác định được đối tượng VPHC, hết thời hiệu xử phạt VPHC, cá nhân VPHC chết, mất tích, tổ chức VPHC đã giải
thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt…), người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt
VPHC nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật VPHC thuộc loại
cấm lưu hành…(Xem Khoản 2 Điều 65 Luật XLVPHC năm 2012). Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC là hình
thức xử phạt bổ sung.

10


Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
(Điều 22 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.8.2. Phạt tiền
- Mức phạt tiền trong xử phạt VPHC từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực thuế; đo lường, sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm
hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
- Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể
cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi
phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn
xã hội.
- Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi VPHC cụ thể
theo một trong các phương thức sau đây:
+ Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
Ví dụ: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng hoặc vượt tiêu chuẩn, định
mức đã được phê duyệt”(Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016
của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư).

+ Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối
tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
Ví dụ: Hành vi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế
thấp hơn thực tế bị phạt tiền 1,5 lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận đối với người
nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần
thứ hai có một tình tiết giảm nhẹ (Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế).
-

Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi VPHC là mức trung bình của khung tiền
phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có
thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá
mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

11


Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ
được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền. Khi xác định
mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình
tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết
giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc
trên, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không
được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt
tiền12.
Đối với các hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, hóa đơn, trường hợp có
một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc

mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi
tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định
bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình. Trường hợp có từ hai
tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai
tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp vừa có
tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng
nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ13.
-

Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy
định như sau:

+ Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình;
lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường;
thống kê;

12

Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
13

Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
49/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 5 năm 2016), Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BTC ngày 20 tháng 7
năm 2016.

12



+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã
hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao
dịch điện tử; bưu chính;
+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên
giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa;
thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản
lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán;
kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực;
hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;
+ Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao
thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
+ Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa
bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân
bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông
hàng hải; giao thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công
nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo
hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
hải sản;
+ Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát
triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
+ Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
+ Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nước;
+ Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
+ Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng
nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí

và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường.
Đối với tổ chức, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước nói trên
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

13


(Xem Điều 23, Điều 24 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.8.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt
được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 24
tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử
phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
(Điều 25 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.8.4. Đình chỉ hoạt động có thời hạn
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ
chức VPHC trong các trường hợp sau:
+ Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây
hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
+ Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt
động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính
mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt

có hiệu lực thi hành.
(Điều 25 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.8.5. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền,
hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến VPHC, được áp dụng đối với VPHC
nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
(Điều 25 Luật XLVPHC năm 2012)
-

1.3.8.6. Trục xuất
Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi VPHC tại Việt Nam
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

14


(Điều 27 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.9. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Theo Điều 28 Luật XLVPHC năm 2012, các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
-

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

-

Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;

-


Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

-

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất
hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

-

Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

-

Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

-

Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh,
vật phẩm;

-

Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

-

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;


-

Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.

Ví dụ: Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bổ sung thêm các biện pháp
khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy
trình đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
+ Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về
bảo vệ môi trường đối với khu dân cư;
+ Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định;
+ Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường (đối với tất cả các thông số môi trường của các mẫu môi trường vượt quy chuẩn

15


kỹ thuật) trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật hoặc gây ô
nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành;
+ Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm gây ra theo quy định của pháp luật;
+ Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến vị trí phù hợp với quy
hoạch và sức chịu tải của môi trường.
-

-

Nguyên tắc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi VPHC, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức VPHC

có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1
Điều 28 Luật XLVPHC năm 2012 và Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt
VPHC trên các lĩnh vực cụ thể.
Biện pháp khắc phục hậu quả thường được áp dụng cùng với việc xử phạt VPHC
nhưng trong những trường hợp nhất định được quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật
XLVPHC chúng được áp dụng độc lập. Cụ thể là, đối với trường hợp thực hiện hành
vi có dấu hiệu của VPHC trong tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất
ngờ, sự kiện bất khả kháng; không xác định được đối tượng VPHC; hết thời hiệu xử
phạt VPHC; hết thời hạn ra quyết định xử phạt; cá nhân VPHC chết, mất tích, tổ chức
VPHC đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, người có
thẩm quyền không ra quyết định xử phạt VPHC nhưng có thể ra quyết định tịch thu
sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật VPHC thuộc loại cấm lưu hành
và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
XLVPHC.

1.3.10. Thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
-

-

Luật XLVPHC năm 2012 trao thẩm quyền xử phạt VPHC cho hơn 185 chức danh cụ
thể, bao gồm: Chủ tịch UBND các cấp (Điều 38) và các chức danh thuộc lực lượng
Công an nhân dân (Điều 39); Bộ đội biên phòng (Điều 40); Cảnh sát biển (Điều 41);
Hải quan (Điều 42); Kiểm lâm (Điều 43); Cơ quan Thuế (Điều 44); Quản lý thị
trường (Điều 45); Thanh tra (Điều 46); Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng
vụ đường thủy nội địa (Điều 47); Tòa án nhân dân (Điều 48); Cơ quan thi hành án dân
sự (Điều 49); Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước (Điều 50) và Người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài (Điều 51).
Cấp phó của người có thẩm quyền xử phạt có thể được giao quyền xử phạt theo quy

định tại Điều 54 Luật XLVPHC năm 2012. Việc giao quyền xử phạt VPHC được thực
hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó

16


-

xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền xử phạt
VPHC phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt VPHC của mình trước cấp trưởng
và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất
kỳ người nào khác.
Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt VPHC và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:

+ Thẩm quyền xử phạt VPHC của những người được quy định tại các điều từ 38 đến
51 của Luật XLVPHC năm 2012 là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi VPHC của
cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền
xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức
danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với VPHC trong khu vực nội thành thuộc ba lĩnh
vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội thì các chức
danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi VPHC do Chính phủ quy định cũng có
thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi VPHC do
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.
+ Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt
quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
+ Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt VPHC trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương. Người có thẩm quyền xử phạt VPHC quy định tại các điều từ
39 đến 51 của Luật XLVPHC năm 2012 có thẩm quyền xử phạt VPHC thuộc lĩnh vực,

ngành mình quản lý.
+ Trong trường hợp VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử
phạt VPHC do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
+ Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi VPHC thì thẩm quyền
xử phạt VPHC được xác định theo nguyên tắc sau đây:
Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện VPHC bị tịch thu, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của
người xử phạt VPHC thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện VPHC bị tịch thu, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm
quyền của người xử phạt VPHC thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm
quyền xử phạt;

17


Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt VPHC của nhiều người thuộc các ngành
khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền xử phạt nơi
xảy ra vi phạm.
(Điều 52 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.11. Thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC
-

Người có thẩm quyền xử phạt VPHC phải ra quyết định xử phạt VPHC trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp
mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật XLVPHC năm 2012 thì thời
hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc
trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật

XLVPHC năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì
người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của
mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn
không được quá 30 ngày.

-

Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 66 hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật XLVPHC
năm 2012, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào ngân
sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật VPHC thuộc loại cấm lưu hành.

-

Người có thẩm quyền xử phạt VPHC nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không
ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
(Điều 66 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.12. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

- Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt VPHC là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá
thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có
hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao
thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu
nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

18



(Điều 74 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.13. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
- Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức
bị xử phạt VPHC không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều
73 của Luật XLVPHC năm 2012.
- Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
+ Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá
nhân, tổ chức vi phạm;
+ Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
+ Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC
do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố
tình tẩu tán tài sản.
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
XLVPHC năm 2012.
(Điều 86 Luật XLVPHC năm 2012)
1.3.14. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời VPHC hoặc để bảo đảm việc xử lý
VPHC, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành
chính:
 Tạm giữ người;
 Áp giải người vi phạm;
 Tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
 Khám người;
 Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
 Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện VPHC;
 Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục
trục xuất;
 Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;


19


 Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp
bỏ trốn.
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

II.

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh14. Dù doanh
nghiệp thuộc loại hình nào (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân…), gắn với ngành nghề cụ thể nào, là doanh
nghiệp xã hội15 hay doanh nghiệp coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu thì kinh
doanh vẫn là hoạt động chủ đạo của doanh nghiệp.
Vì vậy, tìm hiểu pháp luật xử lý VPHC liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp chủ yếu là tìm hiểu các quy định pháp luật về VPHC và xử lý VPHC phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế này. Mà kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi16 nên các VPHC của doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp, gắn
liền với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, được điều chỉnh bởi rất nhiều các
văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
2.1.
1.
2.
3.

4.
5.

Các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Luật Quản lý thuế năm 2006
Luật An toàn thực phẩm năm 2010
Luật Cạnh tranh năm 2004
Nghị định số 79/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

14

Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014
Ở Việt Nam, doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014, có mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích của cộng đồng, sử dụng ít
nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như
đã đăng ký (Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
16
Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014
15

20


6. Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.

7. Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC.
8. Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 8 năm 2013 quy định
về xử phạt VPHC trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (được sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định số 88/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 10 năm 2015,
Văn bản hợp nhất số 4756/VBHN-BLĐTBXH ngày 19 tháng 11 năm 2015).
9. Nghị định số 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29 tháng 8 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
10. Nghị định số 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27
tháng 5 năm 2016).
11. Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 10 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
12. Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 10 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 45/2016/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 26 tháng 5 năm 2016).
13. Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 10 năm 2013 quy
định về xử phạt VPHC về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
14. Nghị định số 158/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày
20 tháng 3 năm 2017).
15. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống

tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
16. Nghị định số 178/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC về an toàn thực phẩm.

21


17. Nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy
định xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
18. Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh
tranh.
19. Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 về xử phạt VPHC
trong lĩnh vực đất đai.
20. Nghị định số 124/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt VPHC trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
21. Nghị định số 31/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 5 năm 2016 quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật.
22. Nghị định số 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 6 năm 2016 quy
định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
23. Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy
định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
24. Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về xử phạt VPHC về thuế.
25. Thông tư số 186/2013/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 05 tháng 12

năm 2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý phí, lệ
phí.
26. Thông tư số 19/2014/TT- BKHCN ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
27. Thông tư số 31/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 07 tháng 3
năm 2014 hướng dẫn xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định
số 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử
phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn.
28. Thông tư số 149/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi VPHC
để sung vào ngân sách nhà nước.

22


29. Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
VPHC trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
30. Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số
45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 127/2013/NĐ-CP.

2.2. Một số quy định cụ thể về VPHC và xử lý VPHC trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp

2.2.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp
Theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ
quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, VPHC về đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các hành vi cụ thể sau:
2.2.1.1. Hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp (Điều 24)
- Hình thức xử phạt: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các
thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác.
2.2.1.2. Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: (Điều 25)
- Hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày
(Khoản 1 Điều 25)
+ Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy
chứng nhận doanh nghiệp theo quy định.
- Hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày
(Khoản 2 Điều 25)

23


+ Hình thức xử phạt: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy
chứng nhận doanh nghiệp theo quy định.

- Hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên
(Khoản 3 Điều 25)
+ Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy
chứng nhận doanh nghiệp theo quy định.
2.2.1.3. Vi phạm quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Hành vi
không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký
doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Khoản 1
Điều 26)
- Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.2.1.4. Vi phạm quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước (Đ 27)
- Các hành vi: Công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước không đầy đủ, không
chính xác; Có nhiều hơn một (01) người đại diện theo pháp luật nhưng không
thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hoặc không công khai trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp; Thực hiện công bố thông tin qua người được ủy quyền công bố thông tin
nhưng không gửi thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Không có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà nước về việc thay đổi nội dung thông tin đã công bố; Tạm hoãn
công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn hoặc không gửi
thông báo đề nghị hoãn công bố thông tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
nước (Khoản 1 Điều 27)
+ Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Buộc bổ sung hoặc sửa đổi nội dung thông tin công bố đối với hành vi
công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước không đầy đủ, không

chính xác.

24


 Buộc báo cáo, thông báo hoặc công khai thông tin theo quy định đối với
các hành vi: Có nhiều hơn một (01) người đại diện theo pháp luật nhưng
không thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoặc không công khai trên cổng thông tin hoặc trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp; Thực hiện công bố thông tin qua
người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy
quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Không có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước về việc thay đổi nội dung thông tin đã công bố.
- Các hành vi: Không định kỳ công bố thông tin; Không thực hiện công bố
chiến lược phát triển doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của doanh
nghiệp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố; Không thực hiện công bố kế
hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm và năm (05) năm của
doanh nghiệp đã được phê duyệt; Không xây dựng báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội (nếu có); Không công bố tình
hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm, báo cáo thực trạng
quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 27)
+ Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện công bố thông tin theo quy
định.
2.2.1.5. Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp (Điều 28)
- Hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ
số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên
tục.

+ Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp.
- Hành vi hoạt động khi đã kết thúc thời hạn ghi trong Điều lệ mà không được
gia hạn.
+ Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty hoặc
đăng ký giải thể.
- Hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không
góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.
+ Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

25


×