Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại phòng tài chính – kế hoạch huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.26 KB, 118 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

Đ

NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ại

TẠI PHÒNG TC-KH HUYỆN QUẢNG NINH,

ho

TỈNH QUẢNG BÌNH

in

̣c k
h

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

́H




Mã số: 8340410

́


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA

Huế, 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cảm ơn và trích dẫn
trung thực. Các số liệu và thông tin trong luận văn này hoàn toàn dựa trên kết
quả thực hiện của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử
dụng cho việc bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn

ại

Đ
̣c k


ho
Nguyễn Thị Thu Hiền

h

in
́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế, các Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã
giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới PGS.
TS. Phan Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành Luận văn đúng quy định.
Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế

ại

Đ


hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Thanh tra, Kho Bạc nhà nước huyện
Quảng Ninh, Chi cục Thống kê, Hiệu trưởng các Trường THCS, TH, MN,

ho

Trung tâm GD-DN, các đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá
trình thực hiện nghiên cứu.

̣c k

Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn động viên,

in

hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

h

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT là vấn đề không



mới nhưng phức tạp và đa dạng, phụ thuộc vào quy mô phát triển cũng như tình

́H

hình kinh tế-xã hội của địa phương. Mặt khác do thời gian và điều kiện nghiên

́



cứu có hạn nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất
mong nhận được các ý kiến góp ý của Thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để
Luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền
ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số:

Niên khóa: 2016-2018

8340410

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Văn Hòa
Tên đề tài: ”HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH”

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh; đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH

Đ

huyện Quảng Ninh trong thời gian tới.

ại

Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng

ho

Bình.

̣c k

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Sử dụng tổng hợp các phương
pháp truyền thống: thống kê mô tả, tổng hợp - phân tích, so sánh, chuyên gia và sử

in

dụng thêm các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp.

h

Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận:




- Luận văn đã nêu lên tính cấp thiết của vấn đề quản lý chi NSNN cho sự

́H

nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh; phân tích, hệ thống hóa cơ sở

́


lý luận cơ bản của NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN, chi NSNN cho sự nghiệp
GD&ĐT, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT; phân tích làm rõ thực trạng chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh trong thời gian từ
năm 2015-2017.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp để hoàn thiện quy trình quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra,
kiểm tra các khoản chi NSNN tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn lực tài chính được phân cấp, đồng thời kiến nghị các cơ quan, ban
ngành một số nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các
giải pháp hoàn thiện công tác chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng
Ninh đạt kết quả mong muốn.
iii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BGD&ĐT


Bộ Giáo dục và Đào tạo

BNV

Bộ Nội vụ

BTC

Bộ Tài chính

CSVN

Cộng sản Việt Nam

DT

Dự toán

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD THPT

Giáo dục Trung học phổ thông


HCSN

Hành chính sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước
Khoa học xã hội nhân văn

KTXH

ho

KHXHNV

Hội đồng nhân dân

ại

Đ

HĐND

LB

Liên Bộ

MN

Mầm non


NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NQ-HĐND

Nghị quyết Hội đồng nhân dân

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVCM

Nghiệp vụ chuyên môn

PCGD

Phổ cập giáo dục

QĐ-UBND


Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

QH

Quốc hội

QLNSNN

Quản lý ngân sách nhà nước

QT

Quyết toán

QTKD

Quản trị kinh doanh

SP

Sư phạm

h

in


̣c k

Kinh tế xã hội

́H


́


iv


Đại học Kinh tế Huế

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TT GD-DN

Trung tâm giáo dục - dạy nghề

TSCĐ

Tài sản cố định

TTLT

Thông tư liên tịch

TW

Trung ương

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa


ại

Đ

XHCN

h

in

̣c k

ho
́H


́

v


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn......................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu.............................................................................iv
Mục lục ...........................................................................................................................vi

Danh mục các bảng biểu.................................................................................................ix
Danh mục các sơ đồ........................................................................................................xi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

Đ

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.....................................................................................2

ại

3.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2

ho

4.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................................4

̣c k

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5

in

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

h

CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT ....................................................................5
1.1.Lý luận cơ bản về NSNN và chi NSNN....................................................................5




1.1.1.Ngân sách nhà nước................................................................................................5

́H

1.1.2.Chi ngân sách nhà nước..........................................................................................9

́


1.1.3. Quản lý chi NSNN.................................................................................................9
1.1.4. Nội dung của chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT .......................15
1.1.5. Vai trò của chi ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp GD&ĐT........................18
1.2.Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .................................19
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo .....................................19
1.2.2.Nội dung công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT ...........................20
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT
.......................................................................................................................................26
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT
.......................................................................................................................................28
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở một số địa phương ....................30
vi


Đại học Kinh tế Huế

1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương ......................................................................30
1.3.2.Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quảng Ninh .................................32

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ
NGHIỆP GD&ĐT TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG
NINH.............................................................................................................................34
2.1.Tình hình cơ bản của phòng TC-KH huyện Quảng Ninh .......................................34
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................34
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý .......................................................................................34
2.1.3.Tình hình sử dụng lao động..................................................................................35
2.1.4.Tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của phòng ..............................................36
2.1.5. Một số nét cơ bản về GD&ĐT trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-

Đ

2017 ...............................................................................................................................38

ại

2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH

ho

huyện Quảng Ninh.........................................................................................................44
2.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT...............................44

̣c k

2.2.2. Quy trình lập và phân bổ dự toán ........................................................................49

in

2.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT ................53


h

2.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh .....................................60
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại



huyện Quảng Ninh.........................................................................................................63

́H

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp

́


GD&ĐT tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh ......................................64
2.3.1.Về bộ máy quản lý NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .............................................66
2.3.2.Kết quả công tác lập dự toán NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .............................67
2.3.3. Về chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT..................................69
2.3.4. Về quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT ..............................................70
2.3.5.Về thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT...................................71
2.4.Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự
nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh ...............................................72
2.4.1.Những kết quả đạt được........................................................................................72
2.4.2.Tồn tại và hạn chế.................................................................................................73
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại và hạn chế...........................................................................74
vii



Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT TẠI PHÒNG TC-KH HUYỆN QUẢNG NINH ......76
3.1. Quan điểm, đường lối về phát triển GD&ĐT của Đảng và huyện Quảng Ninh ....76
3.2.Mục tiêu và định hướng của huyện Quảng Ninh về công tác quản lý chi NSNN cho
sự nghiệp GD&ĐT ........................................................................................................77
3.2.1.Mục tiêu ................................................................................................................77
3.2.2.Định hướng ...........................................................................................................78
3.3.Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại
phòng TC-KH huyện Quảng Ninh ................................................................................79
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .........................79
3.3.3. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân

Đ

sách ................................................................................................................................83

ại

3.3.4.Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực

ho

hiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện...................84
3.3.5.Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong

̣c k


quản lý chi NSNN..........................................................................................................85

in

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................86

h

1. Kết luận......................................................................................................................86
2. Một số kiến nghị ........................................................................................................87



2.3. Đối với các cấp chính quyền ở huyện Quảng Ninh................................................88

́H

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................89

́


PHỤ LỤC .....................................................................................................................91
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỘNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

viii



Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Số liệu thống kê trường, lớp, học sinh, giáo viên của huyện Quảng
Ninh từ năm học 2014-2015 đến năm học 2017-2018 ............................39

Bảng 2.2.

Tình hình lập dự toán chi NSNN của huyện Quảng Ninh
cho sự nghiệp GD&ĐT giai đoạn 2015-2017 .........................................52

Bảng 2.3:

Tình hình chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT của huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2015-2017 .......................................................................54

Bảng 2.4:

Phân bổ chỉ tiêu nguồn thu học phí của các trường học ở huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ...........................................................57

Bảng 2.5:

Quan hệ giữa NSNN cấp chi thường xuyên cho sự nghiệp
GD&ĐT và nguồn học phí công lập giai đoạn 2015 - 2017 ...................57


Đ

Bảng 2.6:

Tình hình chi NSNN cho từng cấp học của ngành

ại

Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017.............58
Nguồn kinh phí NSNN chi đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT

ho

Bảng 2.7:

của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ..........................................58

̣c k

Bảng 2.8:

Nguồn kinh phí NSNN chi thường xuyên cho GD&ĐT

Tình hình dự toán, quyết toán và tỷ lệ % chi đầu tư, chi thường

h

Bảng 2.9:

in


của huyện Quảng Ninh giai đoạn năm 2015-2017 .................................60

Kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị trường học trên địa bàn

́H

Bảng 2.10.



xuyên giai đoạn 2015-2017 ở huyện Quảng Ninh...................................61

huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017.................................................64

́


Bảng 2.11.

Thông tin về CBCC, viên chức được điều tra, phỏng vấn năm
2017 .........................................................................................................65

Bảng 2.12.

Tổng hợp kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng về hệ thống và bộ
máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH
huyện Quảng Ninh...................................................................................66

Bảng 2.13.


Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác lập và phân bổ dự toán chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng
Ninh .........................................................................................................67

Bảng 2.14.

Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng
Ninh .........................................................................................................69
ix


Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.15.

Tổng hợp kết quả khảo sát về quyết toán chi NSNN cho sự
nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh ..........................70

Bảng 2.16.

Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng
Ninh .........................................................................................................71

ại

Đ
h


in

̣c k

ho
́H


́

x


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của phòng TC-KH.............................................................35
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo .......................46

ại

Đ
h

in

̣c k


ho
́H


́

xi


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý, sử dụng ngân sách hiệu quả là một trong những yêu cầu quan trọng hàng
đầu của bất kỳ đơn vị, tổ chức nào nhằm phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ của đơn vị
trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn thu ngân sách
ngày càng khó khăn, nhu cầu chi ngày càng lớn, tình trạng bội chi ngân sách thường
xuyên xảy ra… thì việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách là rất
quan trọng, đối với bất cứ tổ chức nào.
Tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm GD-DN của
huyện Quảng Ninh cũng vậy, là các đơn vị đào tạo ra những thế hệ trẻ của tương lai,

Đ

để thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Nhà nước và nhân dân giao phó, đòi hỏi tất cả các

ại

công tác quản lý phải luôn được hoàn thiện, trong đó quản lý ngân sách nhà nước là


ho

một mấu chốt không thể thiếu. Quản lý ngân sách các trường cần phải được xây dựng
bằng kế hoạch cụ thể, tổ chức, triển khai một cách khoa học, có quy trình, có kiểm tra,

̣c k

giám sát và có các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện. Thực hiện tốt công tác này sẽ

in

giúp các trường thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.

h

Những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN huyện Quảng Ninh đã có



những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện

́H

nhà. Hoạt động quản lý chi ngân sách đã góp phần phát huy được thế mạnh của địa
phương, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công

́


bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, những thiếu sót là không tránh khỏi. Đó là những hạn
chế liên quan đến quy trình thực hiện quản lý ngân sách của các trường; việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp chưa thực sự phát huy
hiệu quả; trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác tài chính còn yếu; các nội dung
thực hiện quản lý ngân sách của các trường chưa thực sự hiệu quả như: việc lập dự
toán chậm, sơ sài, dự toán thu lập thấp hơn so với thực tế, quản lý chi tiêu sai mục
đích, quy trình mua sắm sửa chữa tài sản còn nhiều bất cập… và nhiều vấn đề liên
quan khác.
Vì vậy, việc quản lý chi NSNN tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ
sở, Trung tâm GD-DN tại huyện Quảng Ninh như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu
1


Đại học Kinh tế Huế

quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi vượt dự toán, chi không đúng
thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và chính quyền
địa phương hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của huyện nhà.
Xuất phát từ những bất cập và hạn chế trên nên học viên đã chọn nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tại
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình“ với mong muốn
đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN cho sự nghiệp
GD&ĐT trên địa bàn.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.Mục tiêu tổng quát

Đ

Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp


ại

GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh; đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT huyện Quảng Ninh trong thời gian tới.

ho

2.2.Mục tiêu cụ thể

cho sự nghiệp GD&ĐT.

in

̣c k

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về vấn đề công tác quản lý chi NSNN
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại

h

phòng TC-KH huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017.



- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp

́H

GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh đến năm 2022.

3.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

́


3.1.Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2017
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1.Số liệu thứ cấp
Được thu thập số liệu từ Phòng GD&ĐT; Phòng Tài chính – Kế hoạch; Kho
bạc Nhà nước huyện Quảng Ninh; Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh.
2


Đại học Kinh tế Huế

4.1.2.Số liệu sơ cấp
Thứ nhất, lập phiếu khảo sát, phỏng vấn: Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã
lập dự thảo phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 05 chuyên
viên đang công tác tại phòng TC-KH; nhóm 2 gồm 5 kế toán đơn vị trường học trên
địa bàn nhằm xác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Với những nội
dung đã được xác định tác giả sẽ tiến hành thiết kế mẫu bảng hỏi với các câu hỏi
đóng, mở tập trung khai thác nội dung quản lý ngân sách tại các trường THCS, TH,
MN, Trung tâm GD-DN thuộc huyện Quảng Ninh, sau đó sẽ thực hiện phát các

phiếu khảo sát đến các khách thể nghiên cứu đã được chọn, tiến hành phỏng vấn các
khách thể này và thu thập các dữ liệu sơ cấp, sau đó tác giả tiến hành phân tích dữ
liệu này để tổng hợp thông tin sử dụng trong luận văn.

Đ

Thứ hai, chọn mẫu điều tra và địa bàn điều tra: Hiện nay huyện Quảng Ninh

ại

có 115 cán bộ, công chức đang thực thi nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi NSNN

ho

như: thủ trưởng, kế toán các đơn vị trường học; cán bộ phòng TC-KH, Kho bạc NN,
phòng thanh tra (có chi tiết phụ lục kèm theo). Tiến hành điều tra là 60 phiếu, cụ

̣c k

thể: 10 phiếu cho cán bộ, công chức phòng TC-KH, KBNN; 20 phiếu cho cán bộ

in

lãnh đạo, chuyên viên các phòng chức năng; 15 phiếu cho Hiệu trưởng các trường

h

học; 15 phiếu cho đội ngũ kế toán trường học.

Căn cứ để tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là từ thâm niên công tác, phẩm




chất đạo đức, trình độ đào tạo, mức độ liên quan đến công tác quản lý ngân sách tại

́H

các trường THCS, TH, MN, Trung tâm GD-DN thuộc huyện Quảng Ninh. Vì là các

́


cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý ngân sách, họ sẽ nắm rõ
các nội dung liên quan nên câu trả lời, đánh giá sẽ sát với thực tiễn và nội dung cần
nghiên cứu. Nếu lựa chọn các đối tượng khác, họ sẽ không nắm rõ các nội dung, dẫn
đến ảnh hưởng đến tính chính xác của các dữ liệu thu thập được.
Thứ ba, thang điểm đánh giá: Luận văn sử dụng thang đo Litkert 5 điểm để
đánh giá nội dung quản lý chi và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng
quản lý NSNN. Việc nhận xét kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ
tác động của các yếu tố.
4.1.3.Công cụ xử lý và phân tích: Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán
học trên Excel để mô tả, so sánh.
3


Đại học Kinh tế Huế

4.2.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tổ, tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và
phân tích số liệu, nhằm khái quát hóa những đặc trưng chung, những cơ cấu tồn tại

khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ việc
phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về quản
lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh.

- Phương pháp thống kê mô tả: Từ báo cáo chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
GD&ĐT của các năm, tiến hành sắp xếp, phân loại và xử lý tổng hợp các số liệu thu
thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu nhằm mô tả thực trạng công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để phân tích và tìm ra các đặc điểm làm cơ

Đ

sở cho các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự

ại

nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh.

ho

- Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các phương pháp
trên, để hoàn thành được luận văn còn tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, nhà

̣c k

chuyên môn, các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước. Kế thừa các

in

công trình nghiên cứu, các bài viết đã công bố trên các báo viết, báo mạng, các công




5. Kết cấu của luận văn

h

trình nghiên cứu khoa học về quản lý ngân sách nhà nước để hoàn thiện luận văn.

́H

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN cho sự

́


nghiệp GD&ĐT.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại
phòng TC-KH huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
GD&ĐT.

4


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT
1.1.Lý luận cơ bản về NSNN và chi NSNN
1.1.1.Ngân sách nhà nước
1.1.1.1.Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một nhân tố không thể thiếu trong tài chính mỗi quốc gia. Với sự xuất
hiện của nhà nước, sự tồn tại của hàng hóa và nhu cầu cấp thiết để hoàn thiện hệ thống
tài chính, NSNN ra đời.
Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày

Đ

16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm Ngân sách 2004. Đây là một đạo luật quan

ại

trọng trong hệ thống luật pháp về tài chính của nước ta. Luật NSNN được xây dựng

ho

trên cơ sở kết thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại của Luật

̣c k

NSNN năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN ban hành vào
năm 1998 với mục tiêu quản lý thống nhất, vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ

in


động tài chính cho các địa phương, các ngành các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách;

h

đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật, gắn quyền hạn trách nhiệm, tăng cường dân



chủ, công khai, minh bạch và thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính trong toàn bộ

́H

các khâu của quá trình ngân sách, đó là: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN
và quyết toán NSNN.

́


Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt nam thông
qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. [21]
Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số
83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11, Ngân sách Nhà nước
được định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
5



Đại học Kinh tế Huế

có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. [22]
Ngoài ra có thể hiểu, NSNN là quỹ tiền tệ chung của một quốc gia được thành
lập dựa vào việc thu các loại thuế, phí và lệ phí. Hoạt động thể hiện quyền lực của bộ
máy nhà nước. NSNN gồm có hai hình thức biểu hiện chính là thu NSNN - luồng thu
nhập quỹ NSNN và các khoản chi - xuất quỹ NSNN, đều phản ánh mối quan hệ kinh
tế nhất định giữa nhà nước với người đóng góp vào NSNN và giữa nhà nước và những
đơn vị thụ hưởng quỹ.
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Luật NSNN số 83/2015/QH13 năm 2015 nước CHXHCN Việt Nam quy định hệ
thống NSNN gồm hai cấp: NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa

Đ

phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách

của các cấp chính quyền dịa

ại

phương. Như vậy, ngân sách địa phương bao gồm ba cấp: ngân sách tỉnh, ngân sách

ho

huyện, ngân sách xã. [22]

Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý chi NSNN địa phương, đảm bảo


̣c k

thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp

in

tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo

h

trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phương để đảm bảo chi và
thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.



Ngân sách cấp huyện, do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý chi

́H

theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ

́


chi ngân sách cấp mình.

Ngân sách cấp xã, phường do chính quyền cấp xã, phường tổ chức thực hiện theo
quy định của cấp huyện nhằm đảm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương
mình quản lý.
1.1.1.3.Chức năng của Ngân sách Nhà nước

- Chức năng phân phối: phân phối lần đầu là phân phối lại giá trị tổng sản phẩm
xã hội, cùng với các nguồn tài chính khác dưới hình thức động viên các nguồn thu vào
NSNN theo các luật định như thuế, phí, lệ phí và các văn bản khác, sau đó phân phối
lại thông qua các khoản chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho nền kinh tế - xã
hội.
6


Đại học Kinh tế Huế

- Chức năng giám đốc: là hệ quả của chức năng phân phối, tùy thuộc vào việc
triển khai chức năng phân phối, chức năng giám đốc của NSNN là việc kiểm tra, kiểm
soát tình hình thu, chi NSNN, nhưng nếu chỉ nhìn nhận ở phạm vi hai chức năng trên
của NSNN thì chức năng của NSNN chỉ mới có ý nghĩa quá trình phân chia số học,
chưa thể hiện rõ ý nghĩa kinh tế tổng hợp và bao quát của chức năng.
Bản chất, chức năng của Nhà nước quyết định bản chất, chức năng của NSNN.
Hoạt động của NSNN, thực chất là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực tài chính.
Nhà nước ra đời và tồn tại đều phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu, phục vụ cho
việc duy trì bộ máy quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
Chức năng của NSNN phải có nhiệm vụ thống nhất tập hợp các khoản thu và
các khoản chi, sự thống nhất đó thể hiện cả hệ thống ngân sách, nghĩa là luôn giữ vững

Đ

mối quan hệ và loại bỏ sự tùy tiện giữa thu và chi ngân sách trong phạm vi thời gian ấn

ại

định không tách rời nhau. Như vậy nguyên nhân ra đời và tồn tại của ngân sách là sự


ho

cần thiết tập hợp, cân đối thu, chi của Nhà nước; các khoản thu phải thực hiện theo
luật định, các khoản chi phải dựa vào tiêu chuẩn, định mức và dự toán được cấp có

̣c k

thẩm quyền phê duyệt. Việc tập hợp cân đối thu, chi ngân sách là vấn đề có ý nghĩa

in

quan trọng trong lĩnh vực tài chính quốc gia; thông qua đó mà thực hiện kiểm tra, giám

h

sát việc thu, chi ngân sách có đúng luật định và hiệu quả hay không.
Từ đó ta có thể kết luận chức năng của NSNN là:



- Thực hiện cân đối giữa khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước.

́H

- Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán nhà

́


nước.

1.1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NSNN được xem là
một trong những công cụ quan trọng được nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ
mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Vai trò của NSNN được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Khi Nhà nước xuất hiện, để duy trì tổ chức bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chức năng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của mình, cần có đủ nguồn lực tài chính
vững mạnh. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nước đã kêu gọi sự đóng góp của xã hội
7


Đại học Kinh tế Huế

dưới hình thức thuế, công trái, trái phiếu…. Nhờ có hoạt động thu này mà Nhà nước
có đủ nguồn lực để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của mình.
Tuy nhiên, khi tiến hành huy động nguồn lực tài chính vào quỹ ngân sách Nhà
nước, Nhà nước cần chú ý đến mức độ động viên nguồn tài chính. Tỷ lệ động viên vào
ngân sách Nhà nước đối với tổng sản phẩm quốc nội căn cứ vào chủ trương phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Mức động viên các nguồn
tài chính vào ngân sách Nhà nước của các chủ thể trong xã hội thông qua thuế và các
khoản thu khác phải hợp lý vừa thúc đẩy kinh tế xã hội vừa đảm bảo duy trì sự tồn tại
và tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội
Đây là vai trò được xuất phát từ những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong

Đ

một giai đoạn phát triển nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh


ại

tế, sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế chủ yếu tuân

ho

theo sự điều tiết của các quy luật vốn có của thị trường. Nhà nước không can thiệp trực
tiếp vào các hoạt động kinh tế - xã hội đó mà chỉ sử dụng luật pháp và các công cụ tài

̣c k

chính, giá cả, tiền tệ để quản lý. Cũng trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần

in

kinh tế tồn tại và được tự do cạnh tranh, tự do liên kết hoạt động. Nền kinh tế được

h

phát triển đa dạng và hình thành nhiều thị trường mà trước đây chưa có như thị trường
vốn, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động... Kinh tế thị trường tạo ra động



lực phát triển mạnh mẽ.

́H

Bên cạnh những ưu điểm trên thì nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại các


́


khuyết tật như: Xuất hiện độc quyền trong sản xuất kinh doanh; có những hành vi vi
phạm luật pháp như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thuế…, lạm dụng tài nguyên huỷ hoại
môi trường; phân hóa xã hội giàu nghèo.... Để khắc phục những khuyết tật đó, Nhà
nước đã sử dụng hàng loạt các công cụ tài chính trong đó ngân sách Nhà nước được
coi là một trong những công cụ chủ yếu để điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Vai trò điều chỉnh vĩ mô của ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã
hội thể hiện trên 3 mặt tương ứng với 3 nội dung cơ bản sau:
* Về mặt kinh tế: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của ngân sách Nhà nước.
* Về mặt thị trường: Ngân sách Nhà nước là công cụ để bình ổn giá cả, ổn định
thị trường và chống lạm phát.
8


Đại học Kinh tế Huế

* Về mặt xã hội: Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập, tạo sự
công bằng cho các giai cấp trong xã hội.
1.1.2.Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là biểu hiện của quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính
đã được tập trung trong quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng
kinh tế - xã hội của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Quá trình phân phối
chính là việc cấp phát kinh phí từ NSNNđể hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào
sử dụng. Quá trình sử dụng chính là việc trực tiếp dùng nguồn kinh phí đã được cấp
phát để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước. Do đó, chi NSNN
chính là sự phối hợp giữa quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Phân biệt rõ hai
quá trình này trong chi ngân sách có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi NSNN.


Đ

Luật NSNN năm 2002 tại khoản 2 điều 5 đã xác định, nội dung chi ngân sách

ại

nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an

ho

ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [21]

̣c k

Luật NSNN năm 2015, tại khoản 2 điều 5 đã xác định, nội dung chiNSNN gồm:

in

chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ,

h

các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [22]
Như vậy có thể hiểu, chi NSNN là việc sử dụng quỹ tiền tệ quốc gia nhằm thúc



đẩy chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước thông qua việc sử dụng tiền để điều


́H

hòa các quan hệ kinh tế hay đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng cho xã hội . . .

́


Chi NSNN mang hình thức hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Quản lý chi NSNN
1.1.3.1. Khái niệm

Quản lý chi NSNN là công cụ mà Chính phủ dùng thực hiện chính sách ngân
sách trong đời sống kinh tế xã hội, đảm bảo cho việc chi NSNN được đúng với mục
tiêu, đối tượng đã đề ra, và đem lại hiệu quả cao nhất [10]. Theo cách hiểu đơn thuần,
quản lý chi NSNN là quản lý những khoản chi tiêu của Nhà nước, và hoạt động này
được thực hiện bởi các cơ quan chuyên quản của nhà nước, các tổ chức cá nhân được
nhà nước trao quyền.
Quản lý NSNN của một địa phương là hoạt động của các chủ thể quản lý thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
9


Đại học Kinh tế Huế

động và điều chỉnh hoạt động của các cấp ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu đã
định.
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng
các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi ngân sách
nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã

được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nước ta, quản lý chi NSNN được
phân quyền cho hai cơ quan quản lý chính là cơ quan tài chính công (Bộ Tài chính; cơ
quan tài chính địa phương) và Kho bạc nhà nước. Cơ quan tài chính có nhiệm vụ quản
lý quá trình phân bổ ngân sách theo đúng mục đích và chế độ đã được Nhà nước quy

Đ

định. Kho bạc nhà nước giám sát quá trình sử dụng thực tế ngân sách nhằm đảm bảo

ại

việc sử dụng ngân sách theo đúng chế độ hiện hành. Trong khuôn khổ luận văn này,

ho

quản lý chi NSNN chỉ được nghiên cứu, xem xét trong phạm vi quyền hạn, chức năng
của cơ quản quản lý tài chính công.

̣c k

Quản lý chi NSNN của cơ quan quản lý tài chính công được phân chia theo hai

in

tuyến: Trung ương và địa phương. Ở Trung ương, Bộ Tài chính là đầu mối quản lý chi

h


NSTW; ở địa phương, Sở Tài chính là đầu mối quản lý chi NSĐP có phân cấp ở mức
độ nhất định cho các Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và ban tài chính xã. Tuy



nhiên, do hệ thống NSNN ở Việt Nam được cấu trúc theo nguyên tắc thống nhất nên

́H

NSĐP và NSTW đều được Chính phủ phê duyệt (hàng năm hoặc giao ổn định 3-5

́


năm), được chế định trong một luật duy nhất, được chi tiêu theo chế độ chung.
Thực chất của quản lý chi NSNN là giám sát quá trình xác định các nhiệm vụ cần
chi NSNN, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các khoản chi cho các nhiệm vụ đó và
giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN. Để làm tốt công việc này, cơ quan quản lý
tài chính công thực hiện có hệ thống các biện pháp và công cụ đặc thù như Mục lục
NSNN, định mức, chế độ chi NSNN, dự toán NSNN, quyết toán NSNN...
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết kiệm,
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, tạo
tiền đề vật chất để Nhà nước thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình trong
từng thời kỳ nhất định.
10


Đại học Kinh tế Huế

1.1.3.2. Đặc điểm

Giống như mọi hoạt động quản lý khác, quản lý chi NSNN cũng bao gồm các
chức năng: hoạch định kế hoạch, chính sách, mục tiêu; tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chính sách, mục tiêu đó; kiểm tra, giám sát để quá trình thực hiện đạt được hiệu quả
cao nhất. Song, do gắn với tài chính công, nên quản lý chi NSNN mang một số đặc
điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, đơn vị quản lý chi ngân sách là các cơ quan nhà nước và thực hiện
quản lý chi trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật
Ở nước ta, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức chặt chẽ từ Trung
ương đến địa phương và là cơ sở để trực tiếp quản lý và điều hành các mặt hoạt động
của đời sống xã hội. Ở cấp Trung ương, quản lý chi NSNN được thực hiện bởi hệ

Đ

thống cơ quan quản lý nhà nước Trung ương như Chính phủ; Bộ và các cơ quan ngang

ại

Bộ... Ở cấp địa phương, việc quản lý chi ngân sách được thực hiện bởi UBND các cấp,

ho

các sở, phòng, ban của địa phương.

Việc quản lý chi ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được thực

̣c k

hiện trên cơ sở quy định hiện hành của Pháp luật nhằm đảm bảo tính khách quan, minh

in


bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi ngân sách nhà

h

nước và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là Nhà nước.
Thứ hai, quản lý chi NSNN vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính quản trị



tài chính công

́H

Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu

́


chính trị như phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực
khác nhau trong nền kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi
NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà
nước sẽ sai lạc, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho các
nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan quản lý
chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể sử
dụng ngân sách phải tuân thủ. Khi cần thiết, các cơ quan hành chính còn có thể áp
dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình sử dụng NSNN.
Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ Nhà nước có
thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung. Ở đây những kỹ thuật

11


Đại học Kinh tế Huế

quản trị tài chính như dự toán, định mức, kế toán, quyết toán, xử lý thâm hụt, thặng dư
ngân sách theo thời gian ... thường được sử dụng.
Thứ ba, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách khó được lượng
hóa.
Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tư nhân có thể được lượng hóa
thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó đánh giá bằng
tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường ít dựa trên
cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử dụng chi
ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu quả quản lý
chi NSNN nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, duy ý chí, sai lầm nhưng
chậm bị phát hiện.

Đ

Thứ tư, quản lý chi NSNN là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường

ại

xuyên với xung đột lợi ích.

ho

Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối tượng của
quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như


̣c k

đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, .. Hơn nữa, các chủ thể nhận trợ cấp tiền từ ngân

in

sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu ngân sách có hạn

h

nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các chủ thể sử
dụng NSNN với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp của NSNN.


́H

1.1.3.3. Vai trò

Như chúng ta đã biết, trên thực tế nhu cầu chi ngân sách thì vô hạn mà khả năng

́


tạo lập nguồn thu ngân sách của mỗi địa phương khác nhau và đều có hạn. Do đó việc
tăng cường công tác quản lý chi NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế của mỗi địa phương nói riêng và công cuộc
phát triển đất nước nói chung. Việc quản lý chi NSNN hiệu quả có vai trò rất quan
trọng thể hiện trên các giác độ sau:
Thứ nhất, quản lý chi NSNN hiệu quả hỗ trợ Nhà nước ổn định vĩ mô
Quản lý chi NSNN hiệu quả cho phép các địa phương chủ động chi tiêu phù hợp

với thực trạng nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, quản lý chi NSNN có
hiệu quả sẽ ưu tiên chi ngân sách cho kích cầu. Do đặc thù của hoạt động NSNN diễn
ra trên phạm vi rộng, đa dạng, phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ
nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Vì vậy tăng cường quản lý chi
12


Đại học Kinh tế Huế

ngân sách các cấp sao cho tiết kiệm và hiệu quả là điều cần thiết, quan trọng góp phần
cân đối thu, chi đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của địa
phương.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cùng với việc Nhà nước can thiệp trực tiếp
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh vai trò của NSNN trong việc điều chỉnh các hoạt
động trở nên rất thụ động. NSNN gần như chỉ là một cái túi đựng số thu để rồi thực
hiện việc bao cấp tràn lan cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cấp vốn cố
định, vốn lưu động, cấp bù lỗ, bù giá, bù lương... Trong điều kiện đó, hiệu quả của các
khoản thu, chi NSNN đến các hoạt động kinh tế nhằm điều chỉnh các hoạt động đó và
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế là hết sức hạn chế. Chuyển sang cơ chế thị trường,
trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước định hướng việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích

Đ

thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Điều đó được thể hiện thông

ại

qua các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của Ngân sách Chính phủ vừa để kích

ho


thích vừa để gây sức ép với các doanh nghiệp, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
Quản lý chi NSNN hiệu quả, một mặt góp phần chi NSNN hợp lý, qua đó định

̣c k

hướng đầu tư, thu nhập và tiêu dùng hợp lý của dân cư. Tác động phát sinh tiếp theo

in

đến sản xuất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước qua vai trò

h

kích thích của cung, cầu trên thị trường. Mặt khác, bằng việc tiết kiệm chi NSNN do
quản lý chi hiệu quả, Nhà nước có nguồn lực tài trợ các dự án đầu tư phát triển. Ở cấp



địa phương, các khoản chi phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế như giao thông, thuỷ lợi,

́H

điện, nước trên địa bàn (chủ yếu do ngân sách địa phương đảm bảo) có vai trò tạo

́


động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý tốt các khoản chi NSNN tại địa
phương, đặc biệt là các khoản chi đầu tư phát triển, còn cho phép chính quyền địa

phương hỗ trợ hình thành các ngành then chốt, các công trình thuộc ngành kinh tế mũi
nhọn trên địa bàn, qua đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ, khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển (thông qua chính sách trợ giá, hỗ trợ vốn, ưu đãi về
thuế...), tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển,
đảm bảo ổn định về mặt xã hội, chính trị.
Thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ NSNN, quản lý chi NSNN sẽ tạo điều
kiện rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
giữa vùng phát triển và vùng sâu, vùng xa, từ đó giảm bớt khoảng cách phân hoá giàu
nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục những
13


×