Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

khóa luận tốt nghiệp kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.42 KB, 102 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sử dụng kế toán là một
công cụ đắc lực và sắc bén nhất để quản lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Với chức năng thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán góp
phần giải quyết các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại là một công việc
phức tạp và chiếm tỉ trọng lớn trong toán bộ công việc kế toán. Các thông tin kế
toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá được chất lượng toán bộ hoạt
động kinh doanh của nghiệp. Từ đó, có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương
án kinh doanh, phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Mặt khác các thông
do kế toán cung cấp là cơ sở cho việc kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng vốn,
tình hình thực hiện pháp luật và chế độ quản lý kinh tế Nhà nước.
Ngoài ra sự cấn thiết của công tác kế toán kế toán bán hàng và xác đinh
kết quả kinh doanh còn xuất phát từ bản thân mỗi doanh nghiệp. Do thực trạng
kế toán nước ta hiện nay, hầu hết chưa thực hiện hết nhiệm vụ của mình trong
hoạt đọng sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng còn thụ động, còn thụ động, chỉ dừng lại ở
mức ghi số cung cấp thông tin mà chưa có sự tác động tích cực, chủđộng đối với
quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trước yêu cầu của công tác
quản lý trong nền kinh tế thị trường, công việc của người kế toán không chỉ dừng
lại ở việc phán ảnh ghi chép, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán, vào số kế
toán và trình bay các thông tin trên báo cao tài chính nữa mà còn phải biết phân
tích báo cao kế toán. Thông qua đó kế toán phải có những kiến nghị, đề xuất cho
lãnh đạo doanh nghiệp, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh và dưa ra các giải pháp hữu hi, các quyết định thích hợp cùng với các
nhà quản trị lựa chọn phương pháp điều hành quản lý, phương pháp phát triển
của doanh nghiệp mình. Hơn nữa việc không ngừng hoàn thiện nâng cao chất
lượng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng cũng là việc hoàn thiện tốt chức năng phản ánh giám sát



1


Khoá Luận Tốt Nghiệp
các hoạt động, cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo để quản lý hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn. Xuất phát từ những vai trò quan trọng nêu trên tôi
đã chọn và nghiên cứu đề tài : “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH TM & DV Quốc tiến Quảng Nam ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sơ lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
- Giúp tiếp cận thực tế, học hỏi và làm quen với chuyên môn được đào tạo
để trao dồi kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho bản thân.
- Vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề ra
một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH TM & DV Quốc tiến Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác kế toán bán hàng tại công
ty TNHH & DV Quốc Tiến Quảng Nam và kế toán xác định kết quả kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu : năm 2015 ( Từ ngày 01/01/2015 đến ngày
31/12/2015 )
- Địa điểm tại Công Ty TNHH TM & DV Quốc Tiến Quảng nam. Số 89 –
91 Phan Bội Châu, Thành phố Tam kỳ, Tirng quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu bao gồm : Phương pháp thu thập số liệu từ
tài liệu tham khảo: Phương Pháp này dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp
và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ

sở lý luận; Phương pháp thu thập số liệu bằng cách điều tra – phỏng vấn – trả lời;
Sử dụng phương pháp nhật ký ghi chép để thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích : phương pháp phân tích số liệu thu thập được

2


Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Phương pháp so sánh : So sánh lý thuyết đã học trong nhà trường và sách
báo với thực tế công việc tại donah nghiệp sau đó rút ra nhận xét đánh giá của
bản thân sinh viên thực tập.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nâng cao kiến thức và nghiên cứu kết quả hoạt đông kinh doanh trong
công ty cho các bạn sinh viên khi ra trường.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hiểu rõ hơn về cách hoạch toán, cách xác định và phân tích kết quả hoạt
động tài công ty . Qua đó nhằm đề ra biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho
Công Ty.
6.Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận khoá luận gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và
xác định kết quan kinh doanh tại Công Ty TNHH TM & DV Quốc Tiến Quảng
Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công Ty TNHH TM & DV Quốc Tiến Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác công toàn bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH TM & DV Quốc Tiến Quảng
Nam.


3


Khoá Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1.Cơ sở khoa học về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm háng hóa và tiêu thụ háng hóa
a. Hàng hóa
Háng hóa bao gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay
không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về ( hoặc hình thành từ các
nguồn khác ) với mục đích để bán. Hàng hóa trong doanh nghiệp được hình
thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra háng hóa còn có thể được hình thành do
vốn góp, do nhận thu thập kinh doanh, do thu hồi nợ… Mục đích chính của kinh
doanh háng hóa là mua vào để bán chứ không phải để sử dụng, để chế tại sản
phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp.
b.Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
háng hóa, là việc chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ và cũng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hay còn gọi là quá trình chuyển giao quyền sơ hữu về
háng hóa từ tay người bán sáng người mua, để nhận quyền sơ hữu về tiền tệ hoặc
quyền đòi tiền ở người mua.
1.1.1.2. Một số khái niệm có liêu quan đến bán hàng
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động bán hàng ( là hoạt đọng bán hàng do
doanh nghiệp mua vào ) và cung cấp dịch vụ ( và việc thực hiện công việc mà
doanh nghiệp đã thỏa thuận với ngưới mua theo hợp động trông một hoặc nhiều

kỳ kế toán ) là doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữi
doanh nghiệp bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ được xác định theo giá trị tổng hợp với khoản đã thu được tiền , hoặc
sẽ được tiền từ giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như bán

4


Khoá Luận Tốt Nghiệp
hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản thu phụ và phí thu thêm ngoài giá bán ( Nếu có )
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ban đầu do một nguyên nhân sau: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại, hay doanh nghiệp nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp được tính theo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
b. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng với khối lượng lợn. chiết khấu thương mại đươc ghi trong các
hợp đồng mua bán và cam kết về mua bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định theo tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán, tương ứng với hàng bán bị trả lại
là giá vốn của hàng bị trả lại ( tính theo giá vốn khi bán ) và doanh thu của hàng
bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại
( Nếu có ).
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giám trừ của khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng hoặc lạc hậu thị hiếu.

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng kinh tế hai bên đã ký kết.
c. Giá vốn hàng bán
Là giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán là giá thực tế ghi sổ bao
gồm: giá mua hàng hóa, chi phí mua hàng và các chi phí liên quan tiếp khác phát
sinh để có được hàng hóa thời điểm trước khi bán.
d. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện bao gồm: Chi phí về giá

5


Khoá Luận Tốt Nghiệp
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính
và chi phí khác trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
cùng các chi phí phát sinh trong quá trình này.
Xác định chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ
cũng như lợi nhuận thu được từ việc bán hàng.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và thanh toán các
khoản thuế với nhà nước.
1.1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
a. Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng
sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính
thức xem là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sơ hữu về số hàng này.
b. Bán hàng theo phương thức ký gởi đại lý, ký gởi hưởng hoa hồng

Do hàng ký gởi vẫn thuộc quyền sơ hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức bán hàng bởi vậy nội dung hoạch toán giồng như tiêu thụ theo phương
thức bán hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán
hàng. Bên đại lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Trường hợp bên đại lý được hưởng khởn chênh lệch giá thì bên đại lý
chịu thuế giá trị giá tăng tính trên phần giá trị tăng thêm.
c. Bán hàng theo phương thức gởi hàng đi cho khách hàng
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên
hợp đồng , số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sơ hữu của doanh nghiệp khi
được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
thì số hàng chấp nhận này mới được coi là bán hàng.
d. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho
người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại

6


Khoá Luận Tốt Nghiệp
được hưởng thêm được khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông
thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên lãi trả góp
chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động
tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
e. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm,
vật tư, hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự, giá trao đổi giá hiện
hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường.
f. Bán hàng qua mạng
Hiện nay do công nghệ thông tin ngày càng phát triển trên phạm vi toàn
cầu nên việc buôn bán hàng hóa trên mạng internet đã trở thành hoạt động kinh

doanh không thể thiếu. Đây cũng là một phương thức bán hàng mới mẻ xong nó
phản ánh tính ưu việt của công nghệ thông tin. Bộ phận mua bán hàng trên mạng
hoạt động không hạn chế về thời gian và có thể giao dịch với khách hàng trong
và ngoài nước.
Đối với hình thức này, các công ty đăng ký các trang wed và khi khách
hàng muốn mua hàng thì đặt hàng qua trang wed, công ty sẽ chuyển hàng hóa
đến một địa điểm đã có trong hợp đồng và khi đó bên mua thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định tiêu thụ.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
a. Phương thức thanh toán trả ngay
Là phương thức thanh toán mà quyền sơ hữu về tiền tệ được chuyển từ
người mua sang người bán, ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển
giao. Theo đó khách hàng có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. tiền gửi ngân
hàng, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa trao đổi.
b. Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một
thời gian với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, lúc này hình thành
khoản công nợ phải thu khách hàng. Phải thức thanh toán trả chậm phải ghi rõ
thời hạn thanh toán và lãi suất.

7


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Phần cơ sở lý luận dưới đây được trình bay theo quyết định 48/2006/ QĐ
– BTC của Bộ trường Bộ tài chính về việc ban hành chề độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
1.1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại
1.1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng

a. Nguyên tắc ghi nhận và đo lường doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu ( Ví dụ: khi người nhận
đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận
đại lý chỉ là tiền hóa hồng được hưởng ). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sơ hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Xác định và và ghi nhận doanh thu phải tuân thu các quy định trong chuẩn
mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ” và các chuẩn mực kế toán
khác có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc là người kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

8


Khoá Luận Tốt Nghiệp
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

b. Tài khoản sử dụng: TK511
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá bán của toàn bộ hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu ( Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khấu
và thuế giá trị gia tăng theo phương trực tiếp ) cũng như kết chuyển doanh thu
thuần với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp chi khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
Số thuế giá trị gia tăng ( GTGT ) phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào bên Có tài khoản 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”
Bên Có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 3 tài khoản cấp 2
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra khi ghi nhận và phản ánh doanh thu còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như: TK 111, TK112, TK131...

9



Khoá Luận Tốt Nghiệp
+ Chứng từ, Sổ sách kế toán sử dụng.
Chứng từ: Hóa đơn bán hàng , phiếu thu, phiếu xuất kho, bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gữi, thẻ quầy hàng...
Sổ sách kế toán sử dụng : Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh taosn
( TK 131, TK 331 ), sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền gữi ngân hàng, sổ chi tiết thuế,
sổ chi tiết hàng hóa, bảng tổng hợp chứng từ goofc cùng loại, bảng tổng hợp
thanh toán, Chứng từ ghi sổ, sổ cái...
c. Phương pháp kế toán
Doanh thu bằng tiền

TK511

TK111,112

tiền gửi ngân hàng
Doanh thu bán
hàng chưa có thuế

TK131

Doanh thu chưa thu tiền

TK3331
Thuế GTGTđầu
ra

TK311,315
Doanh thu được

chuyển thẳng để trả nợ
TK152,156
Doanh thu hàng đổihàng

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.3.2. Kế toán các khoản giám trừ doanh thu
a. Kế toán chiết khấu thương mại
- Tài khoản sử dụng : TK 5211
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã
mua hàng với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại ( Đã ghi trong hơp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng ).
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.

10


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Bên Nợ: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại
sang bên Nợ tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” để xác
định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ.
-

Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

Chứng từ: Hóa đơn chiết khấu thương mại, ủy nhiệm chi, phiếu chi...

Sổ sách kế toán: Các sổ chi tiết liên liên quan, bảng tổng hợp chứng từ gốp
cùng loại, bảng tổng hợp thanh toán, chứng từ sổ, sổ cái...
TK111,112,131

TK5211

TK511,512

Số CKTM đã chấp nhận
K/c toàn bộ số CKTM
trả cho khách hàng

TK3331
Thuế
GTGT
Nếu có

Sơ đồ 1.2: kế toán chiết khẩu kế toán thương mại
b. Kế toán hàng bán bị trả lại
- Tài khoản sử dụng : TK 5212
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị số hàng hóa bị khách hàng trả lại do
các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, không đúng
chủng loại, quy cách. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển
sang bên Nợ tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản
doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Hàng
bán bị trả lại phải nhập kho hàng hóa và xử lý theo chính sách tài chính, thuế
hiện hành.
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa đã bán.


11


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản
511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” hoặc tài khoản 512 “ Doanh thu
bán hàng nội bộ ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ
- Chứng từ: Hóa đơn háng bán bị trả lại, phiếu nhập kho, ủy nhiệm chi ...
Sổ sách kế toán: Các sổ chi tiết liên quan, bảng tổng hợp chứng tù gốp cùng
loại, bảng tổng hợp thanh toán, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, chứng từ ghi sổ,
sổ cái...
-

Phương pháp kế toán

TK111,112,131

TK5212

TK511,512

Giá trị hàng bán bị
trảlại

TK3331
Thuế
GTGT
Nếu có


K/c toàn bộ giá trị
hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
c. Kế toán giảm giá hàng bán.
- Tài khoản sử dụng : TK 5213
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán
là khoản giảm trừ cho người mua do chất lượng hàng hóa kém, mất phẩm chất
hay không đứng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Cuối kỳ kế toán,
trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện kết chuyển tổng số tiền

12


Khoá Luận Tốt Nghiệp
giảm giá hàng bán sang bên Nợ tài khoản 511 hoặc tài khoản 512 để xác định
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách quy định trong hợp đồng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang bên Nợ tài
khoản 511 hoặc tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ
- Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ: Hơn đơn giảm giá hàng bán, phiếu chi , ủy nhiệm chi...
Sổ sách kế toán: Các sổ chi tiết liên quan, bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại, bảng tổng hợp thanh toán, chứng từ ghi sổ, sổ cái...
- Phương pháp kế toán
TK111,112,131


TK5213

TK511,512

Giá trị các khoản GGHB
Thưc tế phát sinh

K/c toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán

TK3331
Thuế GTGT

Sơ độ 1.4: Kế toán giảm giá hàng bán
1.1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho: 4 phương pháp
- Tính gía Nhập trước – Xuất trước ( First in first out: FIFO )
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định hàng hóa nhập trước sẽ
được xuất bán trước, để từ giá định này người ta tính giá hàng hóa xuất kho trên
cơ sở tính giá hàng hóa nhập trước cho đến giá hàng hóa nhập sau. Hay nói cách

13


Khoá Luận Tốt Nghiệp
khác hàng hóa xuất ra được tính theo giá có đầu tiên trong kho tương ứng với số
lượng của nó, nếu không đủ thì lấy theo giá tiếp theo theo thứ tự từ trước đến
sau.
Giá thực tế của HH xuất kho = Tổng giá thực tế của HH từng lần xuất
Ưu điểm : Phương pháp này đảm bảo việc tính giá thực tế qua hàng hóa

xuất bán kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng.
Nhược điểm: Phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đử số
lượng đơn giá của lần nhập.
- Tính giá thực tế đích danh
Là phương pháp dưa vào số liệu ghi chép trong sổ sách để xác định trực
tiếp giá của mỗi hàng hóa khi xuất, tức là hàng hóa xuất ra thuộc lần nhập nào thì
lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.
Ưu điểm : Phương pháp này cho kết quả tính giá xuất kho chính xác nhập
trong các phương pháp.
Nhược điểm: Chỉ áp dụng được ở một số doanh nghiệp có ít mặt hàng, các mặt
hàng không thể thay thế được cho nhau hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được; tổ
chưc kho phải đầy đử để có thể sắp xếp riêng biệt cho mỗi lần nhập.
- Tính giá thức tế bình quân: có thể tính giá bình quân cả kỳ dự trữ hoặc tính giá
bình quân sau mỗi lần nhập.
Tính giá bình quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế bình quân
đơn vị HH trong kỳ

Trị giá thực tế HH
=

Số lượng HH

tồn đầu kỳ + các lần nhập trong kỳ
+Tổng số lượng HH của
tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế HH =
Xuất trong kỳxuất trong kỳ


Số lượng HH

các lần nhập trong kỳ
× Giá thực tế bình

một đơn vị HH

Ưu điểm: Đơn giảm, dể làm

14

Tổng trị giá thực tế HH


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Nhược điểm: không thấy được sự biến động trong kỳ, tại từng thời điểm
không tính được giá xuất kho hàng hóa mà cuối kỳ mới tính, không cung cấp
thông tin kịp thời.
Tính giá bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị thực tế HH có đến thời điểm t
Đơn giá bình quân =
Số lượng HH có đến thời điểm t
Trị giá thực tế HH =

Số lượng HH ×Đơn giá bình quân

xuất bán

xuất bán


Trong đó: t là thời điểm nhập kho hàng hóa
Ưu điểm: Tính được giá bình quân vào từng thời điểm xuất hàng hóa, đảm
bảo giá trị hàng hóa xuất được kịp thời.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
b. Tài khoản sử dụng: TK 632
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
- Kết cấu tài khoản
Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức kế toán bán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ.
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cả nhận gây ra.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết ).
Bên Có:
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Hoàn nhập phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh lệch
giữa số dự phòng phản lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).

15


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ sang bên Nợ Tài khoản
911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
Tài khoản 632 không có số dự cuối kỳ.
Phân bổ chi phí mua hàng
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại chi phí mua hàng của

các đợt thường chênh lệch nhau lớn, phát sinh nhiều, chi phí tập hợp khó ( do chi
nhiều lần, kéo dài, gồm nhiều khoản chi...)
Trong trường hợp này vận dụng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí. Nguyên tắc này yêu cấu khi tính chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ phải
trên cơ sở những chi phí nào tạo nên doanh thu hưởng trong kỳ.
Khi đó kế toán sử dụng TK 1562 – Chi phí mua hàng hóa để tập hợp chi
phí thu mua phát sinh đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho số hàng bán ra sẽ làm
giá vốn hàng bán được xác định chính xác.
Một số phương pháp phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng bán ra
trong kỳ
Phân bổ theo giá trị :
Chi phí mua + Chi phí mua hàngTrị giá
Chi phí mua hàng phân bổ hàng đàu kỳ

phát sinh trong kỳ hàng hóa

cho hàng hóa bán ra
=×thực tế
Giá trị hàng Giá trị hàng thực bán ra
tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Phương pháp trên mang tính chính xác cao, thích hợp trong trường hợp
hàng nhập có chênh lệch giá trị lớn, nhưng tính toán phức tạp trường hợp số
lượng nhập suất lớn.
Phân bổ theo số lượng:
Chi phí mua Chi phí mua hàng Số lượng
Chi phi mua hàng phân bổhàng đầu kỳ + phát sinh trong kỳ hàng hóa
cho hang hóa bán ra = ×thực tế

Số lượng hàng+Số lượng hàng bán ra
bán ra tồn cuối kỳ

16


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Phương pháp này tính toán dễ dàng nhưng cho kết quả mang tính chất
lương đối vì chỉ phụ thuộc vào số lượng hàng nhập.
c.Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ: Phiếu xuất kho

d. Phương pháp kế toán
TK156

TK157

Xuất kho hàng hóa
gửi đi bán

TK911

TK632
K/c GVHB

Trị giá vốn hàng
gửi bán đã xác định
tiêu thụ

Trị giá vốn của hàng XB


TK159
Hoàn nhập DP
giảm giá HTK

TK138
Phần hao hụt mất mát tính vào GVHB

Trích lập dự phòng

Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán
1.1.3.4. Kế toán chi phí quản lỳ kinh doanh
a. Kế toán chi phí bán hàng
- Tài khoản sử dụng TK 6421

17


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong qua
trình bán hàng báo gồm: Các chi phí về lượng nhân viên bộ phận bán hàng; Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của nhân
viên bán hàng, chi phí về công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cổ địng dùng cho bộ
phận bán hàng, chi phí chào hàng, giới thiệu hàng hóa, chi phí quảng cao, hoa
hồng bán hàng, chi phí bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển... Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911
“ Xác định kết quả kinh doanh ” .
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 để tính kết quả

kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ.
- Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ: Bảng tính lượng ; Bảng tính trích bảm hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảm hiểm thất nghiệp, chi phí công đoàn; bảng tính khấu hao; bảng phân bộ
công cụ dụng cụ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo có...
Sổ sách kế toán : Các sổ chi tiết liên quan, sổ chi phí sản xuất kinh doanh,
bảng tổng hợp chứng tù gốc cùng loại, bảng tổng hợp thanh toán, bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn, chứng từ ghi sổ, sổ cái...
+ Phương pháp kế toá

18


Khoá Luận Tốt Nghiệp

TK111,112,141,152,153,331

TK641

Cp vật liệu, ccdc, cpd vụ mua
ngoài…

TK133

TK911

K/c CPBH
TK334,338


Lương và các khoản
trích theo lương
TK214

TK352

Chi phí khấu hao TSCD
DP phải trả về CP bảo hành
HH

TK142.242,335
Chi phí phân bổ dần
cp trích trước
HH sử dụng nội bộ

TK512
TK512

TK3331

Thuế GTGT

Sơ độ 1.6. Kế toán chi phí bán hàng
b.Kế toán chi phí quản lỳ doanh nghiệp

19

Hoàn
nhập
dự

phòn
g


Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 6422
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lỳ doanh nghiệp bao
gồm: Các chi phí về lượng nhân viên bộ phận quản lỳ doanh nghiệp; BHXH,
BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lỳ, chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cổ định cho quản lỳ doanh nghiệp; Tiền
thuê đất, thuế môn bài; khoản lập duwh phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lỳ
doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
Các chi phí quản lỳ doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có:
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
Kết chuyển chi phí quản lỳ doanh nghiệp vài tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh ”
Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ.
- Chứng từ, Sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ: Bảng tính lượng; bảng tính bảo hiểm, BHYT, BHTN, kinh phí
công đoàn; Bảng tính khấu hao; Bảng phân bổ công cụ dụng cụ; Hóa đơn mua
hàng, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ…
Sổ sách kế toán: Các sổ chi tiết liên quan, sổ chi phí sản xuất kinh doanh,

bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, bảng tổng hợp thanh toán, bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn, chứng từ ghi sổ, sổ cái…

- Phương pháp kế toán

20


Khoá Luận Tốt Nghiệp

TK111,112,141,152,153,331

TK6422

CP vật liệu, CCDC, CP dv mua ngoài
CP khác bằng tiền

TK911

TK133
TK139

K/c CPQLDN

DPPT khó đòi
TK334,338
Lương và các khoản trích theo lương

TK139


TK351
Trích lập quỹ DP trợ
cấp mất việc

TK214

phải thu khó đòi

Trích khấu hao TSCĐ
TK3337
Thuế môn bài
phải nộp NSNN

TK352

Dự phòng phải trả

TK142,242,335

CP phân bổ dần, CP trích trước

21

Hoàn nhập dự phòng

Hoàn nhập DP


Khoá Luận Tốt Nghiệp


Sơ độ : 1.7 : Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.1.3.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a.Tài khoản sử dụng TK 515
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào bên Có tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( Nếu có ); Kết
chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “ Xác định kết
quả kinh doanh ”
Bên Có:
Tiền lãi cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán mua hàng trước thời hạn.
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền
tệ có gốp ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ: Bảng thông báo lãi, thông báo chia cổ tức, phiếu thu, giấy báo
có, biên bản đánh giá lại ngoại tệ…

22


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Sổ sách kế toán: Các sổ chi tiết liên quan, bảng tổng hợp chứng từ gốc

cùng loại, bảng tổng hợp thanh toán, chứng từ ghi sổ, sổ cái…

c. Phương pháp kế toán

TK911

TK515

TK111,112
Lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay

K/c chi phí HĐTC

TK1112, 1122
Lãi bán ngoại tệ
TGGS

TGTT
TK331

Chiết khấu thanh toán được hưởng

Sơ độ 1.8: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.1.3.6. Kế toán chi phí hoạt đọng tài chính
a. Tài khoản sử dụng: TK 635
Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính
bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và đị vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự
phòng giảm đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá

hối đoái…
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài chính.

23


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lỗ bán ngoại tệ: Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh
doanh (Lỗ TGHĐ đã thực hiện); Lỗ TGHĐ do đánh giá lại cuối năm tài chính
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh ( Lỗ TGHĐ
chưa thực hiện ).
Chiết khấu thanh toán cho người mua.
Các khoảng lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết).
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử
dụng hết).
Cuối kỳ kế toán toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Chứng tự: Hơn đơn chiết khấu thanh toán, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy
báo nợ, biên bản đánh giá lại ngoại tệ…
Sổ sạch kế toán: Các sổ chi tiết liên quan, bảng tổng hợp chứng từ gốp
cùng loại, bảng tổng hợp thanh toán, chứng từ ghi sổ, sổ cái…

c. Phương pháp kế toán

24


Khoá Luận Tốt Nghiệp

25


×