Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

20150714 specs CHUA CHAY VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.97 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
TỔNG QUAN...............................................................................................................................2
1.1 GIỚI THIỆU
1.2 VỊ TRÍ CỦA CÔNG TRÌNH
1.3 CÁC YÊU CẦU CHUNG

2
2
2

HỆ THỐNG CHỮA CHÁY........................................................................................................6
1.4 BƠM CHỮA CHÁY
1.5 BÌNH TÍCH ÁP
1.6 ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC, VAN & PHỤ KIỆN
1.7 MŨI PHUN SPRINKLER
1.8 CÁC BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY
1.9 HỌNG CHỮA CHÁY
1.10 CUỘN ỐNG CHỮA CHÁY

6
9
9
17
18
19
20

HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG.....................................................................................22
1.11 TỦ ĐIỀU KHIỂN BÁO CHÁY
1.12 ĐẦU BÁO CHÁY
1.13 NÚT NHẤN KHẨN CẤP


1.14 CHUÔNG BÁO ĐỘNG
1.15 BỘ NGUỒN
1.16 CÁC MÔ ĐUN
1.17 DÂY NGUỒN VÀ TÍN HIỆU
1.18 YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ BÁO CHÁY

22
23
25
26
26
27
28
29

KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU LẮP ĐẶT...........................................................................35
1.19 KIỂM TRA VẬN HÀNH
1.20 HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ BẢO TRÌ
1.21 BẢN VẼ LẮP ĐẶT VÀ THÔNG TIN KỸ THUẬT

35
36
36


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

TỔNG QUAN

1.1

GIỚI THIỆU
Dự án Tổ hợp dịch vụ thương mại , tại Số 2 Đường Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án cao 14 tầng, 02 tầng hầm với công năng chính là khách sạn và
văn phòng..

1.2

VỊ TRÍ CỦA CÔNG TRÌNH
Dự án nằm tại số 2, đường Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, Thàng phố Hồ Chí Minh.
Một phía tiếp giáp với Tòa nhà Parkson và một phía tiếp giáp với khu đất của Trụ sở Viện
Công Nghệ Thông Tin.

1.3

CÁC YÊU CẦU CHUNG

1.3.1

Kiểm tra các điều kiện tại công trường.
- Trước khi bắt đầu công việc, nhà thầu phải tham quan công trường và kiểm tra các điều
kiện mà công việc đòi hỏi đáp ứng. Báo cáo bằng văn bản khi có bất kỳ điều kiện bất lợi nào
có thể ảnh hưởng đến công việc và không tiến hành công việc cho đến khi các điểu kiện
được đảm bảo.
- Khi thi công xây dựng các hạng mục liên quan đến công tác lắp đặt đường ống và thiết bị
hệ thống cấp khí đốt, Nhà thầu thi công cần kiểm tra các đường ống thiết bị được cung cấp
đối chiếu với bản vẽ thi công đã được phê duyệt. Trong trường hợp có sự sai khác cần thay
đổi hoặc điều chỉnh (nếu có) phải báo cáo với Đại diện Chủ đầu tư và đề xuất điều chỉnh
phương án cho phù hợp.

Bản vẽ thi công và mẫu vật liệu
- Nhà thầu sẽ bổ sung trong kế hoạch của mình các bản vẽ công trường (shop drawing) để
trình bày chi tiết phần xây dựng hoặc để cung cấp cho Kỹ sư giám sát các thông tin về
phương pháp xây dựng được đề xuất. “Bản vẽ công trường” là thuật ngữ chung chỉ các bản
vẽ, sơ đồ, minh họa, mẫu vật liệu, tiến độ, tính toán và những dữ liệu khác để giải thích rõ
công việc xây dựng, vật liệu, thiết bị, phương pháp, và những khoản mục cần thiết để xây
dựng công trình theo đúng Bản vẽ và Chỉ tiêu kỹ thuật.
- Việc xem xét các Bản vẽ thi công của Quản lý dự án không làm giảm bớt trách nhiệm của
Nhà thầu về các sai sót, sự cần thiết phải kiểm tra bản vẽ thi công, cung ứng vật tư và thiết bị
và tiến hành các công việc theo yêu cầu trong Hồ sơ hợp đồng.
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà
thầu thi công cung cấp bao gồm:
+ Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các
phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ
chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, thiết bị lắp
đặt trước khi đưa vào xây dựng công trình;

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

2


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

+ Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra, chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt do Nhà thầu
cung cấp thì Đại diện Chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và
thiết bị lắp đặt.
Giao hàng, xử lý và bảo quản

Sắp xếp công việc cho phù hợp với tiến độ xây dựng được lập và phải tuân thủ các văn
bản hợp đồng.
Vật liệu và thiết bị được xếp trong các nhóm thùng có kích cỡ đủ nhỏ để xe chở được
phép đi qua các không gian có sẵn khi có yêu cầu.
Tiếp nhận vật liệu và thiết bị tại công trường, xử lí hợp lí, cho vào kho, bảo vệ chúng khỏi
sự va đập và ảnh hưởng của thời tiết cho đến khi được lắp đặt. Việc thay thế thiết bị hỏng
hóc trong quá trình vận chuyển sẽ không được tính thêm phí.
Sắp xếp và cung cấp không gian lưu trữ trong khu vực tại nơi làm việc ở công trường cho
tất cả vật liệu và thiết bị được nhận hoặc được lắp đặt trong dự án.
Bảo quản khỏi bị hư hỏng, nước, bụi… cho các vật liệu, thiết bị và các dụng cụ được
cung cấp cả trong quá trình lưu trữ và lắp đặt cho đến khi có thông báo hoàn thành và
được nghiệm thu.
Sắp xếp với Đại diện chủ đầu tư về các cơ sở lưu trữ vật liệu và thiết bị.
Vật liệu, thiết bị, máy móc bị hư hỏng do lưu trữ hoặc bảo quản không đúng cách sẽ
không được nghiệm thu. Nhà thầu phải chuyển khỏi công trường và cung cấp vật liệu,
thiết bị thay thế hoặc mới hoàn toàn như thiết bị cũ đã bị từ chối.
Nhà thầu có trách nhiệm bảo vệ tài sản, nơi làm việc và các hoạt động thương mại khác
khỏi thiệt hại phát sinh trong quá trình lắp đặt là xây dựng công trình.

1.3.2

PHỐI HỢP VỚI CÁC BÊN
Phối hợp và lập kế hoạch cho hạng mục LPG với các hạng mục khác trong cùng khu vực
hoặc đối với các hạng mục phụ thuộc vào hạng mục LPG để tạo thuận lợi cho tiến độ
chung.
Vạch ra và giải quyết các vấn đề giao cắt với nhau trước khi gia công và lắp đặt thiết bị.
Đệ trình các bản vẽ thể hiện sự giao cắt này để được xem xét khi có yêu cầu của Quản lý
dự án.
Kiểm tra công trường và toàn bộ Hồ sơ Hợp đồng trước khi đệ trình hồ sơ dự thầu.
Không có khoản dự phòng nào cho bất cứ khó khăn nào gặp phải do bất kỳ đặc điểm nào

của toà nhà, biện pháp thi công, các tài sản công và tư ở trong hoặc chung quanh khu vực
thi công hiện hữu cho đến thời điểm đóng hồ sơ thầu.

1.3.3
(1)

THI CÔNG
Thi công

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

3


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

(2)

(3)

(4)

10.2014

(a)

Thi công được thực hiện theo đúng với Tài liệu thiết kế, Tiến độ xây dựng, kế hoạch thi
công xây dựng, bản vẽ thi công, bản vẽ tổng thể và những tài liệu khác được Kỹ sư
giám sát phê chuẩn.


(b)

Trong trường hợp sẽ sử dụng trang thiết bị hoặc nhà xưởng cho những công việc như đổ
bê tông, thì việc đó chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc kiểm tra các trang
thiết bị liên quan.

Nhân viên kỹ thuật
(a)

Một nhân viên kỹ thuật sẽ phải có chứng chỉ trình độ chuyên môn loại 1 hoặc chứng chỉ
trình độ chuyên môn loại duy nhất theo quy định của các điều luật liên quan, và phải đệ
trình chứng chỉ cho Kỹ sư giám sát để phê chuẩn.

(b)

Việc sử dụng nhân viên kỹ thuật sẽ phải theo đúng với Tài liệu thiết kế quy định cho loại
công việc đó. Tuy nhiên, đối với phần việc quá đơn giản, có thể bỏ qua việc sử dụng
nhân viên kỹ thuật nếu được Kỹ sư giám sát chấp thuận.

(c)

Ngoài việc nhân viên kỹ thuật sẽ phải được sử dụng cho mỗi loại công việc quy định
trong Tài liệu thiết kế; họ còn phải thực hiện các công việc được giao và đồng thời phải
giảng dạy, hướng dẫn những công nhân khác để nâng cao chất lượng công việc chung.

Kỹ sư điều hành xây dựng
(a)

Kỹ sư điều hành xây dựng sẽ phải theo đúng quy định trong Tài liệu thiết kế hoặc sẽ phải
là những người có trình độ chuyên môn tương đương, hoặc cao hơn.


(b)

Kỹ sư điều hành xây dựng sẽ trình các tài liệu chứng nhận kỹ năng hoặc giấy chứng
nhận trình độ chuyên môn cũng như chứng nhận về quá trình làm việc trước đây lên Kỹ
sư giám sát để phê chuẩn.

Thẩm định và báo cáo cho từng công đoạn
Sau khi hoàn thành từng công đoạn, phải tiến hành thẩm định sự tuân thủ theo các yêu cầu quy
định trong Tài liệu thiết kế bằng cách đo đạc và bằng các phương pháp khác, và kết quả thẩm
định sẽ phải được báo cáo lên Kỹ sư giám sát bằng văn bản.
Việc thẩm định và báo cáo phải được người do Kỹ sư giám sát chấp thuận thực hiện.

(5)

(6)

Kiểm tra công việc
(a)

Công việc kiểm tra của Kỹ sư giám sát sẽ được tiến hành như quy định trong Tài liệu
thiết kế.

(b)

Đối với những phần được xây dựng theo quy trình do Kỹ sư giám sát phê chuẩn, việc
kiểm tra sau này của Kỹ sư giám sát sẽ được thực hiện theo phương thức lấy mẫu. Tuy
nhiên, quy định này sẽ không áp dụng nếu Kỹ sư giám sát chỉ định một phương pháp
khác.


Có mặt tại hiện trường
Khi được quy định trong Tài liệu thiết kế hoặc khi có yêu cầu cụ thể của Kỹ sư giám sát, việc
kiểm tra phải được thực hiện với sự có mặt của Kỹ sư giám sát.

(7)

Thử nghiệm tiếp theo việc kiểm tra
Yêu cầu thử nghiệm tiếp theo công đoạn kiểm tra công việc sẽ phải được tiến hành theo phần
1.2.3.(4).

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

4


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.3.4
(1)

(2)

10.2014

BIÊN BẢN
Biên bản
(a)

Tài liệu diễn giải quy trình công việc chung theo nguyên tắc sẽ được chuẩn bị hàng tuần
và được trình lên Kỹ sư giám sát.


(b)

Ý kiến hướng dẫn và những cuộc thảo luận với Kỹ sư giám sát được ghi thành biên bản
và trình lên Kỹ sư giám sát. Tuy nhiên, có thể bỏ qua những vấn đề nhỏ nếu được Kỹ sư
giám sát chấp thuận.

(c)

Trong trường hợp Kỹ sư giám sát yêu cầu phải chứng minh tính hoàn thiện của công
việc, khi đó ảnh chụp công việc, mẫu, báo cáo thử nghiệm và các dữ liệu cần thiết khác
sẽ được tập hợp và trình lên Kỹ sư giám sát.

Bản vẽ hoàn công và bản vẽ khác
(a)

Khi công việc xây dựng đã được hoàn thành, các bản vẽ hoàn công và tài liệu có liên
quan đến duy tu bảo dưỡng sau này sẽ được chuẩn bị theo chỉ dẫn của Kỹ sư giám sát
và được trình lên Kỹ sư giám sát.

(b)

Các bản vẽ hoàn công sẽ thể hiện bề ngoài hiện tại của công trình xây dựng. Bản vẽ
hoàn công sẽ như sau:
- Các loại bản vẽ hoàn công và nội dung yêu cầu:
(i) Sơ đồ công trường và bản đồ hướng dẫn: Bảng kê khu vực công trường và các tòa
nhà, bao gồm cả hệ thống thoát nước ngoài trời.
(ii) Sơ đồ mặt bằng: tên của các phòng và tường chống động đất.
(iii) Hình chiếu đứng: hoàn thiện phần tường bên ngoài.
(iv) Mặt cắt: chiều cao trần và sàn, v.v...
(v) Tập bản vẽ hoàn thiện: hoàn thiện bên ngoài và bên trong.

- Mẫu bản vẽ hoàn thiện:
(i) Chuẩn bị các bản vẽ hoàn công sẽ giống với bản vẽ thiết kế về kích thước, quy mô
và những vấn đề khác theo đúng tài liệu thiết kế.
(ii) Trình bộ bản vẽ gốc và hai bộ sao.

(c)

Những tài liệu liên quan đến việc bảo dưỡng duy tu sau này sẽ theo như dưới đây, và sẽ
được giải thích vào lúc đệ trình:
(i) Những yêu cầu bảo dưỡng tòa nhà.
(ii) Hướng dẫn vận hành máy móc.
(iii) Báo cáo thử nghiệm đặc tính thiết bị.
(iv) Các tài liệu để trình lên Chính phủ và các cơ quan nhà nước.
(v) Các vật liệu và thiết bị chủ yếu.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

5


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
1.4

BƠM CHỮA CHÁY

1.4.1


BƠM BÙ ÁP
(1)

Bơm phải có bảng điều khiển bật tắt để đội cứu hỏa sử dụng được bố trí bên cạnh máy
bơm.

(2)

Các bơm dùng mô tơ điện có tốc độ 2900 vòng/phút theo chuẩn iPx1, kiểu hiệu ứng
lồng sắt và phải đảm bảo hoạt động liên tục ở công suất tối đa.

(3)

Ổ bi là loại bi hoặc trục với các núm cấp mỡ và bộ phận giảm mỡ dễ tiếp cận.

(4)

Bơm phải được kiểm tra về khả năng hoạt động để phù hợp với tiêu chuẩn NFPA-20
về bơm. Nhà thầu phụ sẽ phải chịu trách nhiệm về việc bơm tương thích với họng
nước/ống cứu hỏa và các đòi hỏi khác của nhà chức trách.

(5)

Mô tơ bơm điện của máy bơm:
Khái quát
(a) Tất cả các mô tơ phải theo kiểu hiệu ứng lồng sắt. Tất cả các mô tơ được thiết kế
để hoạt động với điện 3 pha trừ khi có lưu ý khác.
(b) Vỏ bọc phải phù hợp với điều kiện hoạt động trong mỗi trường hợp nhưng tối thiểu
là chống dò rỉ nhỏ giọt và phải được bảo vệ đầy đủ để chống lại ăn mòn.

(c) Nhiệt độ môi trường tối thieu là 50 0C và tất cả các mô tơ phải được đảm bảo hoạt
động ở nhiệt độ này.
(d) Tất cả các mô tơ ở trong tình trạng cân bằng điện và cân bằng động và chống rung
khi khởi động và chạy. Đặc tính momen quay của mô tơ phải hoàn toàn phù hợp
với đặc tính của tải.
(e) Bôi trơn vòng bi được thực hiện qua các điểm bôi trơn và khả năng tra mỡ trong
khi mô tơ hoạt động. Những thiết bị giảm áp phải phù hợp với việc ngăn cho việc
không cho mỡ vào trong mô tơ. Bộ phận ngăn bụi sẽ nằm ở điểm bôi trơn.
(f) Tất cả các mô tơ sẽ hoạt động ở điện thế 380V, 3pha, 50Hz trừ khi những điều kiện
cụ thể có khác biệt thì sẽ phù hợp với điều kiện đó.

(6)

Bộ điều khiển và bảo vệ Mô tơ:
(g) Phải có trách nhiệm chọn lựa đúng các loại thiết bị khởi động phù hợp với công
suất của từng mô tơ.
(h) Bộ phận bảo vệ sự quá tải và/hoặc nhiệt điện trở không được cung cấp. Phải cung
cấp cả bộ phận khởi động bằng tay và tự động cho bộ bơm mô tơ.
(i) Bộ phận khởi động tự động sẽ được khởi động bằng việc giảm áp suất của hệ thống
nước.
(j) Bộ phận khởi động bằng tay được bố trí như là bộ phận dự phòng khẩn cấp bao
gồm nút quay màu đỏ được bảo vệ bởi nắp đậy lò xo chì/dây đặt ở bảng điều khiển
chữa cháy.
(k) Nắp đậy có bản lề phải là hộp chịu được thời tiết ngoài trời, có màu da cam được
dán nhãn có chữ màu đỏ ở trên cao "BỘ KHỞI ĐỘNG BẰNG TAY KHẨN CẤP"
trên nền màu trắng.
(l) Nút quay phải có 3 phần "Tự động", "Bộ phận", "Khởi động" để bộ điều khiển áp
suất lò xo đến phần "Khởi động" và tự động quay trở lại "Bộ phận".
(m)
Sự vận hành của công tắc quay tới phần "Bộ phận", và "Khởi


Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

6


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

động" phải làm nổi được dòng chỉ dẫn "Màu hổ phách" trên bộ điều khiển công tắc
khóa của bảng báo cháy và làm cho công tắc khóa không hoạt động. Phần "Tự
động" cho phép điều khiển hoàn toàn từ xa bằng công tắc khóa của bảng báo cháy.
(n) Bộ dừng bằng tay được đặt cạnh bộ điều khiển khởi động bằng tay mà được đặt ở
trên bảng điều khiển báo cháy. Bộ điều khiển là nút đẩy "Xanh" được bảo vệ bởi
nắp đậy lò xo chì/dây.
(o) Nắp đậy có bản lề là hộp chịu được thời tiết ngoài trời, có màu xám được dán nhãn
và trên đó có chữ màu đỏ ở trên cao 10mm "Ngừng" trên nền màu trắng.

1.4.2

(7)

Các đầu cuối của mô tơ và các hộp đầu cuối:

(8)

Các đầu cuối của mô tơ và các hộp đầu cuối phải hoàn toàn phù hợp với các cáp, giá
đỡ cáp và ống cách điện mềm được sử dụng. Hộp đầu cuối chính phải có đường vào
cáp ở đáy và các hộp đầu cuối riêng biệt cho bộ khởi động và bộ làm nóng phải được

cung cấp phù hợp với kích cỡ của môtơ. Từng hộp đầu cuối của bộ khởi động có cột
nối với đất ở trong hộp.

BƠM CHỮA CHÁY CHÍNH
(1)

Bơm phải được kiểm tra để xác nhận mọi chỉ tiêu hoạt động theo đúng yêu cầu của
tiêu chuẩn NFPA-20 và các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan. Nhà thầu phụ hệ thống
cứu hỏa chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của bơm tương thích với thông số của
vòi phun trần và các yêu cầu của các cơ quan chức năng.

(2)

Bơm phải là bơm ly tâm đầu hút, lưng đẩy nhiều giai đoạn, có vỏ bằng gang, kèm theo
trục thép, bánh công tác và vòng đệm bằng đồng cho loại hút kép. Bánh công tác phải
được cân bằng động và tĩnh sau khi lắp vào trục

(3)

Xi bơm phải là loại đệm và được bơm keo dính với miếng đệm bằng đồng và các đinh
tán, đinh ốc bằng thép không rỉ hoặc kim loại.Chất gắn kín phải được phủ một lớp mỡ
pha than chì trước khi lắp. Trục phải được lắp cùng 1 ống măng sông xi đệm bằng
đồng có thể thay mới.

(4)

Các miếng xi đệm cho đầu xả sẽ được cho vào ống xả chảy tự nhiên tới đường thoát
nước tại phòng máy bơm với đầu xả lộ ra ngoài

(5)


Bơm ly tâm phải của nhà sản xuất đã được phê duyệt, được lựa chọn theo yêu cầu của
bản thuyết minh yêu cầu kỹ thuật.

(6)

Người dự thầu phải đảm bảo nhà sản xuất hoặc đại lý được ủy quyền của nhà sản xuất
làm giám định bơm và các thiết bị liên quan ít nhất 2 lần trong suốt quá trình lắp đặt.

(7)

Tất cả các bơm sẽ cung cấp một lượng nước qui định để thắng được những sức cản trở
mang tính hệ thống tương ứng mà không gây ra tiếng ồn hoặc rung. Các nhiệm vụ
được qui định là để giúp cho việc tính toán theo sự bố trí của ống dẫn như trong bản
thiết kế thi công. Những công suất đã định của bơm ở đây không phải để sử dụng cho
mục đích kỹ thuật khi mà áp lực của thiết bị giảm nhằm cho phép thích nghi với sự bố
trí của ống dẫn như trong bản thiết kế thi công. Những chiếc bơm sẽ được thiết kế đa
dạng và có cấu trúc có thể chịu được tác động thủy lực và những tác động khác trong
điều kiện hoạt động bình thường. Cấu trúc bơm nối với hệ thống chính sẽ được lựa
chọn để đảm bảo rằng mỗi chiếc bơm có khả năng bơm được lượng nước tối đa tương
ứng với mỗi vùng cứu hỏa.

(8)

Trước khi sản xuất những bộ bơm như vậy, các biểu đồ về công suất tối đa và tối thiểu
đã được nối với đường vào của hệ thống chính, đặc điểm hoạt động của van họng

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

7



CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

nước và/hoặc đường ra của ống cứu hỏa và biểu đồ ở vùng có thủy lực thuận lợi phải
được nộp để phê duyệt.
(9)

Bên cạnh đó, cỡ đầu hút bơm hút phải lớn hơn ít nhất một cỡ so với đầu xả. Cỡ của
ống nối phải đảm bảo tốc độ hút nước không vượt quá 3.7m/giây khi bơm hoạt động ở
công suất tối đa.

(10) Cấu tạo bơm như sau:
Vỏ

Chất lượng tốt, bằng gang theo tiêu chuẩn ASTM A126 hoặc
A4825 thiết kế để bơm hoạt động ở áp suất 2500kPa hoặc 11/2
lần áp lực xả thực tế. Được lắp lỗ thông khí, lỗ thoát nước và
đấu với van áp lực đường vào và đường ra.

Cánh quạt

Bằng đồng theo tiêu chuẩn BS1400 cấp LG2 được đóng kín và
cân bằng. Trục làm bằng thép không gỉ theo tiêu chuẩn
ANSI418.

Ống bọc ngoài


Bằng đồng theo tiêu chuẩn BS1400 cấp LG2

Ổ đỡ

Kiểu tròn hoặc xoay được bọc kín nhằm tránh sự thất thoát
dầu, tránh bụi, hơi nước và có thể hoạt động 100,000giờ.

Truyền động

Nối trực tiếp với miếng đệm linh hoạt, kiểu nối không hạn chế
và cho phép mở rộng. Khóa và chốt nối với trục theo cách cho
phép bơm hoặc môtơ có thể được tháo rời mà không ảnh
hưởng đến bộ phận khác.

Chân đế

Bằng gang hoặc sắt đúc cỡ to để giữ bơm và động cơ một cách
chắc chắn.

Giằng

Giằng theo kiểu nắp đệm với miếng nắp bằng kim loại theo
các tiêu chuẩn ANSI. Miếng đệm lỗ thoát có đường kính tối
thiểu 20mm

(a)

Một miếng kim loại bằng nhôm hoặc đồng sẽ được gắn bằng vít vào mỗi bơm và
phải ghi rõ tối thiểu các thông tin sau:
(p) Nhà sản xuât

(q) Kiểu
(r) Số seri
(s) Kích cỡ
(t) Tốc độ quay vòng/phút của cánh bơm
(u) Cỡ cánh quạt (mm)
(v) Đóng gói/kích cỡ/số catalog
(w)
Công suất bơm l/giây x kPa
(x) Chi tiết khác (nếu sử dụng)

(b)

Đường cong đặc tính của máy bơm
(y) Nhà thầu phụ sẽ đệ trình các đường cong đặc tính của các máy bơm để được phê

duyệt. Các đường cong đặc tính của máy bơm đối với mỗi bơm phải thể hiện các
điểm phụ tải của hệ thống và biểu đồ đối với các loại nguy hiểm. Bao gồm tất cả
thông số kiểm tra lưu lượng.
(c)

Thiết bị khác

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

8


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014


(z) Tất cả các thiết bị phụ khác như bộ khởi động, ăc qui, sạc ăc qui, dụng cụ đầy đủ.

1.5

BÌNH TÍCH ÁP
(1)

Bình tích áp kiểu màng ngăn 500L sẽ được cung cấp như trên bản vẽ. Chúng sẽ được
đưa vào hệ thống sao cho trong suốt quá trình hoạt động bình thường, máy bơm sẽ
không khởi động trong vòng 30 giây khi đóng công tắc để ngăn chặn việc rung lắc
máy bơm.

(2)

Bình tích áp phải có đủ công suất để điều tiết sự biến động nhu cầu nước của hệ thống
với chu kỳ khở động/ngừng tối thiểu của máy bơm. Bình tích áp sẽ gồm các tấm thép
được lắp ghép theo tiêu chuẩn ASME dành cho bình tích lực không đốt (không bị tác
động trực tiếp bởi lửa). Bình sẽ dùng màng cao su để ngăn nước và ni tơ được nạp
trước đó. Áp lực nạp trước sẽ được điều chỉnh và bộ nạp với thiết bị một chiều sẽ
được cung cấp. Thiết bị điều chỉnh cắt giảm áp lực cho máy bơm sẽ được lắp kèm
theo bình áp lực cho phù hợp với hệ thống.

1.6

ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC, VAN & PHỤ KIỆN

1.6.1

Khái quát

(1)
Phần này bao gồm việc cung cấp và lắp đặt của các hệ thống đường ống bao gồm van
và phụ tùng kèm theo.

1.6.2

(2)

Toàn bộ đường ống phải theo kích thước được tính toán theo phương thức đảm bảo
đầy đủ thủy lực sử dụng chương trình máy tính được chấp nhận.

(3)

Việc lắp đặt đường ống của hệ thống họng nước/vòi phun bao gồm toàn bộ thiết bị có
kích thước được tính toán để đạt được dòng chảy và áp suất theo yêu cầu của các qui
định cụ thể về phân loại mối nguy hiểm.

(4)

Công việc đường ống, họng nước / vòi phun kết hợp chống cháy sẽ được thực hiện tại:

(5)

Tất cả khu vực khác - ống và phụ kiện bằng thép mạ

(6)

Hệ thống ống hoàn thiện được treo đỡ và lắp đặt phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam
hiện hành.


(7)

Bản vẽ cần chỉ rõ kích thước ống và cách thức vận hành các hệ thống. Tuy nhiên các
bản vẽ không cần phải chỉ ra mọi chi tiết giá đỡ, vòng treo ống nước nhỏ, phương
pháp treo đỡ và độ cao. Những chi tiết này phải được phối hợp với các nhà thầu khác
đo đạc tại chỗ hoặc qui định từ bản vẽ. Việc phối hợp này cần bao gồm việc lắp đèn
chiếu sáng, cấu trúc các đường ống kỹ thuật và ống nước và các hệ thống kỹ thuật
khác. Tất cả việc bố trí đường ống sẽ được thể hiện một cách chi tiết trong các bản vẽ
thiết kế thi công và được thông qua trước khi bắt đầu tiến hành quá trình lắp đặt.

(8)

Các đoạn nối mềm, tới máy bơm và các thiết bị tương tự, cần được bố trí theo cách
thức loại trừ mọi công suất, rung chấn không cần thiết trong đường ống và thiết bị.

(9)

Trước khi lắp đặt, mọi công việc đường ống cần được làm sạch kỹ lưỡng và trong quá
trình lắp đặt tất cả các đầu hở cần được che bịt theo cách thức được chấp nhận để ngăn
bụi bẩn và chất thải xây dựng. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về mọi hư hại đối với
thiết bị đo bụi bẩn rơi vào trong đường ống khi lắp đặt.

BẢNG VẬT LIỆU ỐNG

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

9


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY


10.2014

Các hệ thống ống được cung cấp theo tiêu chuẩn dưới đây:
Hệ thống

Vật tư

Vòi
Thép
phun/họng
kẽm
nước chữa
cháy

Quy định
Tiêu chuẩn

Khớp nối

Áp suất làm việc
theo thiết kế

mạ BS
DN>50:Khớp
1387"Medium nối mặt bích,
"
soi rãnh hoặc
hàn.
DN≤50: Nối ren


Ống đi ngầm Ống thép mạ BS
DN>50:Khớp
dưới đất
kẽm,
bọc 1387"Medium nối mặt bích,
bitum.
soi rãnh hoặc
hàn.
DN≤50: Nối ren

1.6.3

Giá ĐỠ ỐNG
(1)

Khái quát
(aa)
Hệ thống ống được treo đỡ một cách độc lập và không sử
dụng treo đỡ dùng cho các công việc khác như đường ống, cáp điện, giá đỡ trần.
(bb)
Tiếp xúc giữa hai loại kim loại khác nhau được kết nối bằng
vật liệu cách li không dẫn điện được chấp nhận.

(2)

Đỡ trọng lượng và khoảng cách
Toàn bộ ống được treo đỡ bằng giá treo hoặc bệ được thiết kế
chịu được trọng lượng kết hợp của ống, giá lắp ống, van, chất lỏng trong ống và
các trọng lượng lắp đặt khác và phải có khả năng giữ đường ống trong trạng thái

bình thường đồng thời không vượt quá khoảng cách nêu tại bản vẽ FP-15/C.
(dd)
Khi các khớp nối vòng được lắp đặt, phải bố trí treo đỡ cả hai
bên của khớp nối.
(ee)
Giá treo đỡ phải được lắp đặt khi có thay đổi hướng đường
ống như sau:
(cc)

Chức năng ống

Vị trí giá treo/đỡ

Phạm vi

Không quá 2m từ đường phân phối hoặc từ điểm nối vào ống
dẫn đứng và 1m từ điểm cuối của ống

Phân phối

Không quá 2m từ điểm nối với ống chính và 1m từ điểm cuối
của ống phân phối

Ống chính

Không quá 1m từ điểm cuối của ống

Ống đứng

Có thể sử dụng giá đỡ từ hệ thống ống nằm ngang nếu trong

khoảng cách 3000mm từ ống đứng

Khớp nối

Xem các tiêu chuẩn cụ thể của đoạn nối các khe cơ học

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

10


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
(3)

10.2014

Giá kẹp và đai đỡ:
(ff)
Toàn bộ đồ giá kẹp đều được tính toán để chịu được tải trọng
của đường ống cộng với chất lỏng trong ống, van, giá lắp...Khi cần thiết, nhất là
với đường ống có kích thước 200mm hoặc lớn hơn, khoảng cách giữa các giá đỡ có
thể giảm xuống để tương ứng với khả năng chịu tải củ loại giá kẹp đã chọn theo
tiêu chuẩn nhà sản xuất.
(gg)
Các đường ống treo sẽ sử dụng kẹp treo chữ U, dải ống, kẹp
nông/sâu, dầm xà, giá kẹp và đai đỡ phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam bằng việc sử
dụng giá treo chống chấn.
(hh)
Độ co giãn do nhiệt và xây dựng phải theo phương pháp treo
đỡ, có nghĩa dây treo hoặc vòng treo chứ không phải giữa đường ống và giá kẹp

hoặc đai đỡ. Các rung chấn được hấp thụ bởi việc sử dụng giá treo chống chấn
động.

(4)

Ty treo
(ii)Toàn bộ ty treo và chi tiết kèm theo phải được gia công từ thanh sắt mạ kẽm hoặc
mạ nóng.

(5)

Giá đỡ cố định
(jj)Ở những nơi không cần tính đến sự co giãn, hoặc độ rung, giá treo có thể được gắn
cố định với các tấm lát sàn, tường hoặc các thanh kết cấu của toà nhà. Các ống dẫn
có thể được kẹp chặt trực tiếp vào các dầm đỡ mà được gắn trực tiếp vào các tấm
lát sàn, tường hoặc các bộ phận kết cấu của toà nhà.
(kk)
Tất cả các ống máng phải được lắp đặt và sử dụng một cách
chính xác theo yêu cầu của nhà máy đặc biệt là đối với tải trọng cho phép tối đa và
phải nằm trong giới hạn ứng suất cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam.
(ll)Tất cả các giá đỡ phải tuân thủ theo tiêu chuẩn thích hợp và luật pháp quy định. Tất
cả các tải trọng đè lên các tấm lát sàn, các bộ phận kết cấu và tường phải tuân thủ
theo quy định. Không được gắn cố định lên các tấm lát sàn, thanh kết cầu hoặc
tường khi chưa nhận được sự phê duyệt.
(mm)
Các bệ đỡ các ống dẫn nằm dưới các phòng máy hoặc trên
mái nhà phải được làm từ thép nhẹ, được mạ nóng sau khi sản xuất và được gắn cố
định với sàn nhà, các thanh kết cấu hoặc các dầm tường tương ứng và tất cả đều
phải được phê duyệt.


(6)

Các thanh treo chống rung
(nn)
Tất cả các hệ thống ống dấn ở trong phòng máy và các khu
vực liền kề mà chịu sự rung động của các thiết bị khác qua đường ống dẫn sẽ được
gắn với các thanh treo chống rung.
(oo)
Bản vẽ thi công phải chỉ rõ vị trí và các loại thanh treo chống
rung và phải chỉ rõ trọng lượng và cách lựa chọn của mỗi thanh.

(7)

Neo giữ
Các neo giữ được gắn ở những nơi cần thiết để chống lại lực
co giãn tổng hợp và các mối nối linh hoạt để ngăn ngừa sự giãn nở hoặc co kéo quá
mức của đường ống truyền tới thiết bị.
(qq)
Các neo được hàn chặt trên các ống thép trừ khi được chỉ
định khác đi trên bản vẽ.
(pp)

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

11


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.6.4


10.2014

ĐỘ GIÃN NỞ CỦA ĐƯỜNG ỐNG
Tất cả các đường ống đều phải tính đến sự giãn nở dưới các điều kiện hoạt động và sự thay đổi
về kích thước của các kết cấu nhà do các nhân tố như sự co giãn của bê tông, sức gió và các
chỉ số chấn động tương ứng theo qui định hiện thời.

1.6.5

1.6.6

1.6.7

Ống lồng
(1)

Phải lắp các ống lồng ngoài ở tất cả các ống đi qua kết cấu. Khi ống đi xuyên qua
tường bê tông, ống bọc ngoài phải được làm bằng thép mạ dày ít nhất là 1.6mm. Khi
ống đi xuyên qua sàn nhà, ống bọc ngoài phải làm bằng thép mạ và phần ống bọc phải
dài hơn chiều dày sàn ít nhất là 10mm.

(2)

Ở những nơi yêu cầu cách âm, khoảng giữa ống và ống bọc ngoài của ống xuyên
tường hoặc sàn phải được nhồi bằng các sợi khoáng có mật độ cao hoặc các sợi thuỷ
tinh để chống thẩm âm. Hiệu suất cách âm của nút cách âm này phải tương đương với
ở các bức vách có đường ống đi qua để đạt được nếu độ cần thiết ở khu vực yên tĩnh.

(3)


Ở những nơi mà các đường ống đi qua tường hoặc sàn chống cháy, tất cả các ống bọc
ngoài phải được bỏ đi và khoảng giữa ống và kết cấu toà nhà phải được bít bằng vật
liệu có sức chống cháy cao tương đương với cấu trúc theo phê chuẩn của Cơ quan có
thẩm quyền.

Mặt bích
(1)

Các mặt bích của ống, van và các khớp phải tuân theo tiêu chuẩn BS-10 Bảng E. Công
suất tối thiểu về áp lực/nhiệt độ phải tuân theo bảng E.

(2)

Các mặt bích hàn được dùng khi các ống được tháo ra. Ren của các mặt bích vít phải
kết thúc ở mặt lưng của gờ nổi.

(3)

Mặt bích và bu lông phải là loại khi nối với đường ống mạ.

XẢ NƯỚC VÀ XẢ KHÍ
(1)

Các đường ống phải được lắp đặt sao cho cả hệ thống được xả cặn. Tất cả các ống
thoát và đường xả khí phải có van, được phân bổ rõ ràng và lắp đặt ở những nơi dễ
tiếp cận.

(2)

Các đầu xả cặn và xả khí phải được cung cấp đầy đủ để làm cạn hoàn toàn đường ống

để bảo dưỡng, vận hành thích hợp và kiểm tra khi lắp đặt. Đầu xả cặn được bố trí tại
nơi đường ống thấp hơn van xả cặn và cũng được bố trí tại điểm thấp nhất của đường
ống cấp nước cho hệ thống chữa cháy tự động.

(3)

Ống xả cặn
(rr) Các ống xả cặn phải được chạy đến điểm thoát gần nhất. Các máng nhúng, giếng

bơm nước, bộ phận chuyển dòng và các thiết bị phụ trợ mà trong đó nước được
dùng trong hoạt động bình thường phải được thoát đến điểm thoát bằng ống thép
mạ hoặc đồng có kích thước danh nghĩa tối thiểu là 25mm.
(ss)
Điểm xả của ống thoát phải dễ nhìn thấy và phải chảy vào hố
thu theo yêu cầu để có thể dễ dàng phát hiện ra sự rò rỉ.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

12


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
(4)

10.2014

Lỗ xả khí
(tt) Các lỗ xả khí bằng tay có đường kính danh nghĩa 10mm

(uu)


1.6.8

Tất cả các điểm cao của hệ thống ống phải được thông khí.

CÁC MỐI NỐI MỀM
Các mối nối giản nở mềm nếu được lắp đặt, cần làm bằng thép không rỉ, có đầu nối dạng ống
gấp nếp, đáp ứng được các yêu cầu về áp suất, nhiệt độ và độ rung động của hệ thống. Các ống
gấp nếp cần đáp ứng các yêu cầu của hệ thống về nhiệt độ, áp suất và độ rung động và được
lặp đặt hoàn toàn theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

1.6.9

NHẬN DẠNH VAN KHÓA
Tại những nơi van phải khoá theo các qui chuẩn có liên quan, các bản giằng và móc khoá phải
được cung cấp theo sự phê duyệt. Tất cả các thiết bị khoá phải đáp ứng yêu cầu của cơ quan
chức năng có liên quan.

1.6.10 CÁC THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ ĐO
(1)

Các thiết bị đo áp suất và dòng chảy, nếu cần thiết, sẽ được lắp đặt để từng hệ thống có
thể hoạt động, nghiệm thu và ghi hồ sơ và cho tầng hệ thống theo các qui định có liên
quan.

(2)

Giá lắp đặt các thiết bị đo trong hệ thống ống phải được đặt tại các vị trí không gây
hạn chế dòng chảy.


(3)

Bảng lắp đặt các thiết bị đo
(vv)
Tất cả các thiết bị đo trên các bơm và các thiết bị tương tự
phải được lắp gọn gàng lên bảng thiết bị đo làm bằng tấm kim loại cán mạ kẽm
được sơn theo yêu cầu, được đặt cách xa các thiết bị gây rung và khi cần thiết, phải
được lắp cùng các thiết bị giảm chấn bằng ma sát hay ống xi phông dầu.
(ww)
Các vòi nước và van galê sẽ được dùng để cách ly các mối
nối của các thiết bị đo áp suất cùng với các tay cầm phù hợp với móc khoá ở vị trí
“mở” theo yêu cầu của các qui định liên quan.

(4)

Các thiết bị đo áp suất
(xx)
Được phép cung cấp và lắp đặt các thiết bị đo áp suất phải là
loại ống buốc đông.
(yy)
Các thiết bị đo áp suất có đường kính 100mm sẽ được lắp đặt
tại đầu đẩy và đầu hút của các bơm chữa cháy, tại các trục cấp nước , trước và sau
các van báo động, van giảm áp, tại các đuờng ống nhánh vào tầng cấp cho các đầu
nổ tự động, các ống góp và các vòi nước cứu hoả tiện và bất tiện nhất ở mọi vùng
áp suất trong các thang thoát hiểm.
(zz)
Các thiết bị đo áp suất phải có thang chia độ bằng 150% với
dải áp của hệ thống, với áp suất nghỉ và áp suất hoạt động nằm trong khoảng giữa
của thang chia độ và được nhận biết bởi điểm điều chỉnh màu đỏ. Độ chính xác
theo sai số tối đa 1% của dải đo.


Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

13


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

1.6.11 CÁC THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG
Thiết bị đo lưu lượng sẽ được lắp đặt theo yêu cầu. Các thiết bị này phải đồng nhất về nhãn
hiệu và chủng loại cho toàn hệ thống và là loại có tổn thất áp suất thấp. Ống Pitot (ồng nhỏ hở
1 đầu dùng cho các thiết bị đo áp suất, tốc độ của chất lỏng) nếu được duyệt có thể được sử
dụng. Nếu không có qui định khác, các loại tấm vòi phun sẽ không được chấp nhận.

1.6.12 VAN VÀ CÁC PHỤ KIỆN
(1)

Khái quát
Tất cả các van và phụ kiện phải là sản phẩm tiêu chuẩn của
các nhà sản xuất van đã được duyệt. Danh sách các loại van đề nghị được sử dụng
phải được trình duyệt trước khi lắp đặt và trong một số trường hợp van mẫu sẽ
được yêu cầu giám định trước khi chấp thuận.
(bbb)
Van phải hoàn toàn phù hợp và có kích thước chính xác cho
từng ứng dụng và trừ khi phải sử dụng loại khác do yêu cầu của đường ống.
(ccc)
Tất cả các van và phụ kiện phải phù hợp với áp suất thiết kế
của hệ thống và trong mọi trường hợp không được thấp hơn áp suất thiết kế

1600kPa.
(ddd)
Tất cả các van và phụ kiện phải được lắp đặt ở các vị trí dễ
thao tác và bảo dưỡng. Các thiết bị đo áp suất và các dụng cụ tương tự phải đọc
được dễ dàng sau khi lắp đặt. Giữa van và ống phải có mặt bích hoặc răcco để có
thể tháo van mà không phải tháo ống. Các mặt bích phải phù hợp với áp suất thiết
kế của hệ thống và tuân theo tiêu chuẩn ASME B16.5 hoặc BS1560.
(eee)
Tất cả các van được sử dụng dưới sự quản lý của các cơ quan
chức năng, phải được đóng dấu chấp thuận của cơ quan chức năng đó.
(aaa)

(2)

Danh mục các van và khớp nối
(fff)
Danh mục các van sau đây chỉ nói rõ các van yêu cầu cho các
chức năng khác nhau trong khi lắp đặt. Một nhà sản xuất được phê chuẩn tương
đương có thể được chấp nhận cho các chức năng khác nhau trong khi lắp đặt. Các
nhà sản xuất được chấp thuận tương đương có thể được sử dụng.
(ggg)
Các van từ cùng một nhà sản xuất được khuyến khích dùng
cho toàn bộ dự án. Tuy nhiên, mỗi van theo yêu cầu dưới đây phải là từ cùng một
nhà sản xuất.
(hhh)
Các van đường kính tới 65mm có áp suất làm việc tối thiểu là
20kg/cm2, dải nhiệt độ làm việc từ -100C đến +800C.
(iii)
Các van đường kính 65mm lớn hơn có áp suất làm việc tối
thiểu là 25Kg/cm2, dải nhiệt độ làm việc từ-100C đến +800C.


Kiểu van
Bé hơn và
bằng 50mm

Van cổng
Thân đồng,
loại nâng, và

Van một
chiều
Thân đồng,
loại bắt vít có

Lọc xiên
Thân đồng,
Kiểu lưới lọc

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

Van cầu
Thân đồng, kiểu nối
ren

14


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Đường kính

danh định từ
65mm trở lên

(3)

kiểu nối ren

mũ bịt nối ren,
đĩa van bằng
đồng và đầu
nối ren

chữ Y và đầu
nối ren

Thân bằng
gang, kiểu
nối bằng bu
lông và nối
bích theo
tiêu chuẩn
BS 2035
bích thép

Thân bằng
gang, kiểu
cánh lật, thân
nối bằng bu
lông và nối
bích theo tiêu

chuẩn BS
2035 bích thép

Thân bằng
gang, mặt che
lưới lọc kiểu
nối bu lông và
thân nối bích
theo tiêu
chuẩn BS
2035 bích thép

10.2014

Thân bằng gang, kiểu
nối bằng bu lông và nối
bích theo tiêu chuẩn
BS 2035 bích thép

Họng tiếp nước cho xe chữa cháy (FDC):
(jjj)
Đường dẫn vào là loại có 4 đường nạp chỉ sử dụng cho các
ống đứng khô. Chúng được lắp với các chi tiết nối theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS
336, các van xả theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS 5154, PN 16, và các van một chiều.

(4)

Van kiểm tra báo động
(kkk)
Van kiểm tra phải là loại được phê duyệt. Van báo động được

trang bị với nắp có thể tháo ra được. Van báo động được liệt kê lắp đặt theo phương
ngang hoặc phương đứng. Van báo động được trang bị với các chi tiết nối trên mặt
bên hệ thống và mặt bên của van xu páp, với đường bypass để loại những báo động
lưu lượng nước giả. Ống van báo động được mạ kẽm bên ngoài. Áp suất làm việc
lớn nhất của nước là 250 PSI.

(5)

Van giảm áp (PRV)
(lll)
Van giảm áp là loại được liệt kê và phê duyệt:
a. Van class 300, loại van hình cầu.
+ Áp suất nạp lớn nhất: 300 PSI
+ Quá trình giảm áp có thể điều chỉnh: từ 6,9 bar đến 20,7 bar.
+ Nhiệt độ hoạt động: từ -100C đến 800C.
+ Chi tiết nối: Bắt bích theo ANSI B16.42 class 300
b. Van loại class 150, loại van hình cầu
+ Áp suất nạp lớn nhất: 175 PSI
+ Quá trình giám áp suất có thể điều chỉnh: từ 4,1 bar đến 12,1 bar.
+ Nhiệt độ hoạt động: từ -100C đến 800C.
+ Chi tiết nối: bắt bích theo ANSI B16.42 Class150.

(6)

Cảnh báo động cơ thủy lực
(mmm)
Dòng nước sẽ làm kích hoạt một báo động động cơ thủy lực
bằng đường ống lắp van báo động (integral valve alarm line trim piping). Động cơ
được nối với khoang retard chamber áp lực nước để hạn chế những báo động
không cần thiết. Bộ phận báo động của động cơ thủy lực được trang bị với tấm đệm

kín phía sau để hạn chế sự xâm nhập của những tạp chất và bụi bẩn. Bộ phận báo
động của động cơ thủy lực là loại được liệt kê bởi UL và phê chuẩn bởi Factory
Mutual.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

15


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

1.6.13 LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ỐNG NGẦM DƯỚI ĐẤT
(1)

(2)

Hệ thống ống ngầm dưới đất phải được bảo vệ thích hợp bằng vỏ bảo vệ 2 lớp. Lớp
đầu tiên được lắp với ít nhất 50% bao trùm lên nhau khi được bọc theo dạng xoắn lớp
trên đè lên lớp dưới. Chiều rộng của băng theo khuyến cáo của nhà sản xuất, tuỳ thuộc
vào kích cỡ ống nhưng không ít hơn 75mm cho hệ thống ống có đường kính tới
50mm.
Lắp đặt hệ thống ống
(nnn)
Hệ thống ống nói chung sẽ được đặt theo đường mức mặt đất
dưới cùng nhưng sẽ không chênh lệch quá 20mm trong khoảng cách 6m.
(ooo)
Lấy cân bằng theo phương nằm ngang của chiều dài tổng thể
của đường ống cho lớp phủ được đặt bên dưới khu vực sử dụng thông thường,

nhưng ở những nơi có xe cộ đi lại thì phải đặt sâu ít nhất là 750mm hoặc theo
hướng dẫn. Một lớp cát dày tối thiểu 75mm trên nền đất hoặc tối thiểu 150mm trên
nền đá và được lèn chặt bằng cách sử dụng nước và đầm rung.
(ppp)
Hệ thống ống nước phải được phủ bằng một lớp cát dày tối
thiểu là 100mm và được lèn cẩn thận bằng nước và đầm rung nhẹ hoặc mạnh cho
tới khi đạt được độ chặt cần thiết.
(qqq)
Lớp vỏ bên ngoài được giữ trong điều kiện tốt cho tới khi lấp
đất.

(3)

Đào, đánh rãnh và lấp
(rrr)
Tất cả các vật liệu được đào lên không cần thiết hoặc không
được chấp nhận dùng để lấp lại sẽ được huỷ và mang đi khỏi công trường.
(sss)
Việc lấp đất chỉ được bắt đầu sau khi kết thúc việc kiểm tra
thuỷ tĩnh dưới sự giám sát và phê chuẩn của Công trình sư hoặc cơ quan chức
năng.

(4)

Đào/Đánh rãnh
(ttt)
Việc đào được thực hiện theo các phương pháp an toàn và có
phương pháp sử dụng tất cả các trụ chống, thanh giằng và bạt phủ và bơm hoặc
thoát nước thừa từ công trường.
(uuu)

Thành rãnh đào phải đảm bảo cách đường ống ít nhất là
100mm nhưng vừa đủ rộng để cho việc đặt ống được tiến hành một cách thuận lợi.
Trừ khi có các lưu ý khác, độ sâu của rãnh đào phải đạt được tối thiểu 450mm dưới
khu vực không lát và 750mm dưới khu vực có lát.

1.6.14 CÔNG TẮC ÁP LỰC ĐIỆN
(1)

Công tắc áp lực điện được bịt kín mít, dễ dàng cho việc vận hành trong hệ thống áp
lực tương ứng và nguồn điện DC 24V được khởi động bằng các pin dạng ống.

(2)

Mỗi một công tắc áp lực này phải thích hợp với chức năng khởi động bằng tay có
thể làm cho bất kỳ một chuông báo động nào “bị khoá” cho đến khi khởi động lại bởi
người điều hành khi hệ thống quay trở về trạng thái bình thường.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

16


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

(3)

Các công tắc áp lực phải được chế tạo dưới dạng vi mạch thuỷ ngân chịu được áp suất
cao đến 2000kPa, với một hộp chắn trước cho mạch thuỷ ngân và vỏ bọc kim loại

chung cho công tắc vi mạch.

(4)

Công tắc áp lực dùng để khởi động bơm phải được sản xuất để chịu được áp lực lên
tới 3000kPa.

(5)

Công tắc áp phải theo yêu cầu phù hợp với tiêu chuẩn của vòi phun trần bao gồm:
(vvv)
Khởi động một chuông báo động phát đáp
(www)
Khởi động một chuông báo động điện
(xxx)
Khởi động bơm kích chạy điện
(yyy)
Khởi động bơm tăng áp chạy điện
(zzz)
Hoạt động ở chế độ có cháy của hệ thống điều hoà không khí
(aaaa)
Các chuông báo động và các chức năng phụ thuộc (ví dụ như
hệ thống điều khiển toà nhà).

1.6.15 CÔNG TẮC DÒNG CHẢY
(1)

Phải cung cấp các bộ chuyển dòng chảy cho mỗi tầng và mỗi đường ống phân bổ của
mối khu vực cứu hoả.


(2)

Mỗi bộ chuyển dòng chảy phải kết hợp chặt chẽ một việc điều chỉnh cơ học về thời
gian từ 0-30 giây với dao động dòng chảy có thể để có thể hoạt động trong hệ thống
mà không gấy ra bất cứ tín hiệu báo động sai nào. Việc thử nghiệm thường xuyên
bằng cách kiểm tra vòi nước hoạt động thủ công phải phù hợp với hệ thống ống dẫn
đến ống thoát cho mỗi một bộ chuyển dòng chảy. Các bộ chuyển dòng chảy được nối
với bảng chỉ thị cháy.

(3)

Việc thử nghiệm thường xuyên được tiến hành bởi một cái van điện tử hoạt động bằng
điện được điều khiển và cung cấp tín hiệu từ bảng chỉ thị cháy. Mỗi một các bộ
chuyển dòng đều được gắn với một chuông báo động để báo động về các tín hiệu xấu,
tức là xuất hiện sai chức năng hoặc vị trí kiểm tra.

1.7

MŨI PHUN SPRINKLER

(1)

Phải chuẩn bị các bản vẽ Shop để chỉ rõ vị trí của các đầu sprinkler phù hợp với mức
nguy hiểm cháy được nên trong đặc tính kỹ thuật này. Bản vẽ này phải kết hợp với các
bản vẽ mời thầu, bản vẽ kết cấu, và các bản vẽ các hệ thống cơ điện khác như bản vẽ
chiếu sáng, cửa gió của hệ thống điều hòa thông gió, hệ thống các ống dẫn, mặt bằng
dầm kết cấu.

(2)


Có thể điều chỉnh vị trí đầu sprinkler trong bán kính một mét so với vị trí đã chỉ ra
trong các bản vẽ thiết kế. Việc dịch chuyển vị trí này được cho phép ở những điểm
giao với các ống dẫn và các thanh dầm đã chỉ ra.

(3)

Đầu vòi phun phải được lắp đặt như sau:
- Đối với các mối hiểm nguy nhẹ như khu vực văn phòng, đầu vòi phun dưới trần có
dạng phản ứng nhanh ở nhiệt độ 68oC và có dạng phun 10mm. Đầu vòi phun được
làm bằng crôm dạng bán lõm với các đĩa có nắp lỗ khoá màu trắng.
- Đối với các mối hiểm nguy thông thường, đầu vòi phun mở làm bằng đồng hoạt
động khi nhiệt độ từ 68oC đến100oC, có dạng phun 15mm và không có nắp lỗ
khoá gắn trực tiếp với đường ống, được sử dụng trong cac khu vực để xe, phòng

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

17


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

-

-

-

-

(4)


10.2014

máy, khu vực chịu tải trọng, lỗ thông thang máy, đỉnh của lỗ thông thang máy, các
khu vực chung nơi mà ống lộ ra bên ngoài.
Ở các khu vực kín, các đầu vòi phun phải là dạng đồng phản ứng ở nhiệt độ 68 0C
và có dạng phun 10mm được gắn trược tiếp với các đường ống chạy trong khoảng
giữa trần giả và mái.
Các ống thoát khí của nhà bếp được bảo vệ bởi các đầu vòi phun dạng phun 15mm,
phản ứng khi nhiệt độ bên trong là 185 0C và các đầu vòi phun có vỏ bọc phản ứng
khi nhiệt độ là 1410C.
Đầu vòi phun được đặt ở các vị trí sao cho chúng không cắt ngang qua hệ thống
ống kỹ thuật, hệ thống chiếu sáng…
Nhà thầu phụ cứu hoả phải đảm bảo các đầu vòi phun với nhiệt độ hoạt động và
kích thước lỗ tương ứng với môi trường và các mối hiểm nguy có thể xảy ra.
Vật liệu, kích cỡ và dạng phun của đầu vòi phun phải được phê chuẩn bởi cơ quan
phòng cháy địa phương, các phòng thí nghiệm khoa học, các nhà máy hoặc các
phòng thí nghiệm có uỷ quyền.
Các đầu vòi phun có dạng bầu thuỷ tinh với nhiệt độ phù hợp với từng địa điểm
riêng biệt.

Phụ tùng thay thế
- Các vòi phun thay thế trong hệ thống bơm cùng với các cờ lê cần thiết cho việc
thay thế phải tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Các vòi phun được lưu giữ cùng với các cờ lê đặt trong một hộp kim loại được sơn
theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Các vòi phun thay thế phải được lưu giữ cho tất cả các loại và/hoặc cho tất cả các
mức nhiệt độ gắn với hệ thống bảo vệ, trong bất cứ trường hợp nào cũng không
được thấp hơn quy định


(5)

Bộ phận bảo vệ vòi phun
- Ở những nơi các đầu vòi phun dễ bị hỏng hóc hoặc vị trí đặt đầu vòi phun thấp hơn
2130mm từ mặt sàn, thì phải gắn bộ phận bảo vệ cho đầu vòi phun. Bộ phận bảo vệ
phải được gắn ở nơi đã chỉ rõ trên các bản vẽ.
- Các bộ phận bảo vệ không làm cản trở chức năng thông thường của đầu vòi phun.
- Các bộ phận bảo vệ được làm từ thép tấm cadimi và phải đủ cứng trong xây dựng.
- Bộ phận bảo vệ phải được phê chuẩn của nhà thầu thiết kế và xây dựng

(6)

Các tấm che vòi phun
- Các tấm che được đặt ở những nơi cần thiết để bảo vệ đầu vòi phun để tránh nước
từ đầu phun vào bảng điện hoặc động cơ mở và các vòi phun bên ngoài. Các tấm
che phải được làm từ thép mạ có chiều dày 1.6mm và được sơn theo màu sơn đã
được lựa chọn theo yêu cầu.

1.8

CÁC BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY

(1) Cung cấp các bình chữa cháy xách tay. Loại, số lượng và vị trí lắp đặt các bình chữa cháy
xách tay phải theo các yêu cầu của tiêu chuẩn và phải chịu sự kiểm tra tại hiện trường và
góp ý của Đơn vị Cứu hoả.

(2) Cung cấp tất cả các biển báo tiêu chuẩn và nhận dạng.
Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

18



CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

(3) Các bình chữa cháy xách tay, giá đỡ, các màu sắc và ký hiệu nhận dạng nên lấy theo các
Tiêu chuẩn thích hợp của Việt Nam.

(4) Các bình chữa cháy xách tay phải:
-

1.9

Có thể làm đầy lại được.
Vận hành bằng tay.
Tuân thủ các tiêu chuẩn liên quan TCVN 7026: 2002.
Được sản xuất tại cơ sở đã được chấp nhận.
Được Cơ quan PCCC chấp nhận.

HỌNG CHỮA CHÁY

VAN CHO HỌNG CHỮA CHÁY

1.9.1

(1)

Van cho họng chữa cháy và đầu lấy nước phải được bố trí sao cho tay van và đầu lấy
nước luôn sẵn sàng cho sử dụng và dễ dàng vận hành.


(2)

Đinh hướng van và đầu lấy nước thuộc kiểu hướng xuống.

(3)

Mỗi đầu lấy nước phải có van khóa độc lập.

(4)

Mỗi đầu lấy nước phải có đấu nối nhanh kiểu cái đường kính 2!4" theo tiêu chuẩn BS
336 / TCVN 5739-1993, có nắp đậy và xích giữ nắp. Mỗi nắp đậy phải có một lỗ nhỏ
để xả áp suất tạo thành.

(5)

Mỗi van phải có khả năng cho qua một lưu lượng 450 lít/phút ở áp suất 5 bar tại đầu
phun, với 2 vòi chữa cháy dài 18m gắn vào.

(6)

Van phải được chế tạo theo tiêu chuẩn BS 5041 Pt. 5.

(7)

Van làm bằng kim lọai súng LG2 theo van cầu 2 mặt tựa BS 1400.

(8)


Mỗi van phải mở ra theo ngược chiều kim đồng hồ.

(9)

Van cho họng chữa cháy phải theo kiểu tay van tròn để đóng mở.

(10)

Mỗi tay van tròn phải có đường kính tối thiểu 150mm và phải được đánh dấu cố định
rõ ràng chiều đóng và mở van.

(11)

Thân van cho họng chữa cháy phải được sơn đỏ theo tiêu chuẩn BS 4800, ref 04-E-53.

Vòi chữa cháy

(1)

Vòi chữa cháy kiểu được phê chuẩn theo BS6391 type 3.

(2)

Vòi chữa cháy dạng phẳng ra khi trải nằm.

(3)

Vòi chữa cháy có đường kính tối thiểu 50mm(65mm) và chiều dài tối thiểu 30m.

(4)


Vòi chữa cháy phải được thiết kế để chịu được áp suất phá nổ tối thiểu là 35bar khi bị
gập đường ống.

(5)

Vòi chữa cháy phải cho qua được 450 lít/phút ở áp suất 5bar.

(6)

Vòi chữa cháy được làm từ vật liệu tổng hợp chống mục, không rạn nứt. Chúng phải
chịu được dầu và hoá chất và phải được bảo vệ chống mài mòn.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

19


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
(7)

1.9.2

1.9.3

10.2014

Mỗi vòi chữa cháy phải có đầu nối nhánh 2 1/2": một (1) nối ren trong cái và một (1)
nối ren ngoài dựa theo BS 336 / TCVN 5739-1993. Chúng phải phù hợp với van cho
họng chữa cháy.


ĐẦU PHUN CHỮA CHÁY

(1)

Đầu phun theo kiểu luồng tia thẳng tạo ra được dòng phun hình cone ổn định.

(2)

Đầu phun phải cho qua lưu lượng 450 lít/phút ở áp suất 5 bar.

(3)

Đầu phun phải cho qua được nước có các vật lạ đường kính 2mm mà không bị nghet.

(4)

Đầu phun phải có đầu nối nhanh 2 1/2" kiểu dựa theo BS 336 / TCVN 5739-1993.
Chúng phải phù hợp với vòi chữa cháy.

(5)

Đầu phun phải cứng mạnh, dễ cầm và được sản xuất từ hợp kim nhôm cứng phủ oxit
nhôm bằng phương pháp anodised hoặc vật liệu kim loại không bị ăn mòn khác

TỦ CHỨA VÒI CHỮA CHÁY

(1)

Tủ phải được thiết kế để chứa được 1 cuộn vòi chữa cháy dẹp 50 mm x 30m, và 1 đầu

phun. (Với các họng bố trí tại tầng hầm là cuộn vòi 65mm).

(2)

Có thể lấy ra tất cả các thiết bị một cách độc lập mà không cần lấy cái nào ra trước.

(3)

Tủ phải được làm có các ngăn và móc treo bên trong, để có thể lưu giữ các thiết bị một
cách có trật tự để giảm thiểu khả năng hư hỏng cho thiết bị trỐng tủ.

(4)

Tủ được làm bằng tole tráng kẽm. Gia cố phải được cung cấp ở mọi điểm chịu lực
(bản lề .,.) và điểm gá lắp.

(5)

Tủ được tích hợp với một cửa có bản lề. Tủ phải có sơn đỏ theo BS 4800 ref 04-E-53.

(6)

Dòng chữ "HỘP CỨU HỎA" phải được sơn rõ ràng lên màu trắng cao hơn 50mm lên
mặt ngoài tủ.

(7)

Tủ phải có bảng chứa các thông tin về thiết bị trỐng tủ và các chỉ dẫn sử dụng làm
bằng vat liệu bén và gắn chết lên bề mặt bên trống tủ.


(8)

Tất cà các chữ phải bằng tiếng Anh và tiếng Việt.

1.10

CUỘN ỐNG CHỮA CHÁY

1.10.1 TỔNG QUÁT
Tiêu chuẩn: theo AS/NZS 1221

1.10.2 LẮP RÁP CUỘN ỐNG CHỮA CHÁY
(1)
(2)
(3)

Cuộn ống chữa cháy kiểu không tự động, thích hợp để sử dụng bởi1 người.
Cuộn ống chữa cháy kiểu swinging hoặc recessed swinging hoặc kiểu cố định.
Cuộn ống chữa cháy có áp suất thiết kế là 10 bar.
Cuộn ống chữa cháy được lắp đặt cùng với một van bi để khoá nước.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

20


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014


(4)

Cuộn ống chữa cháy kiểu cố định phải có kep ống và dẫn hướng cho ống hình chuỗi
để ống chữa cháy có thể được kéo ra theo bất kỳ hướng nào. Trục và ổ đỡ phải làm
bằng hợp kim nhôm nickel đúc theo AB2 to BS 1400 để có độ tin cậy lâu dài.

(5)

Cánh tay quay phải được thiết kế có tấm đệm để ngăn ngừa bức tường kế bên bị hư
khi quay mạnh.

(6)

Các chi tiết của cuộn ống chữa cháy có màu đỏ theo BS 4800 ref 04-E-53.

1.10.3 CUỘN ỐNG RULO
(1)
(2)
(3)

Ống theo kiểu ống không bi xẹp và phù hợp để sử dụng cho lắp ráp vào tổ hợp cuộn
ống chữa cháy.
Ống phải có đường kính trong danh nghĩa 20mm chiều dài tối thiểu 30m.
Ống được làm từ vật liệu cao su tổng hợp chống muc, không rạn nứt. Chúng phải
chịu được dầu và hoá chất và phải được bảo vệ chống mài mòn.

(4)

Ống được thiết kế có áp suất phá nổ đọan ngắn là 20bar.


(5)

Ống được sơn màu đỏ.

(6)

Vật liệu phải thích hợp sử dụng làm ống cung cấp nước chữa cháy

1.10.4 ĐẦU PHUN CỦA ỐNG
(1)

Đầu phun của ống theo kiểu phun thành luồng thẳng/ suông/ loe/ tắt, có thể tạo ra
dạng phun hình cone ổn định dưới mọi chế độ.

(2)

Đầu phun phải được tích hợp với bộ điều khiễn đuôi cầm xoắn có thiết bị tắt.

(3)

Đầu phun có thể cho qua một lưu lựợng nước 30 lít ở áp suất 5 bar.

(4)

Đầu phun cho nước chữa cháy có vật lạ đường kính 2mm đi qua mà không bị nghẹt.

(5)

Có thể điều chỉnh góc phun lên đến 120 độ.


(6)

Đầu phun phải cứng mạnh, dễ cầm và được sản xuất từ hợp kim nhôm cứng phủ
oxit nhôm bằng phương pháp anodised hoặc vật liệu kim loại không bị ăn mòn khác

1.10.5 TỦ CHỨA CUỘC ỐNG CHỮA CHÁY
Tủ chứa cuộn ống phải đủ để chứa thêm ít nhất 03 bình chữa cháy xách tay.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

21


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
1.11

TỦ ĐIỀU KHIỂN BÁO CHÁY
(1)

Tủ điều khiển sẽ được kiểm soát bằng bộ phận vi xử lý với dung lượng ít nhất là 16 bit
và có khả năng tiếp nhận thiết bị có khả năng định vị. Bảng điều khiển có khả năng thể
hiện từng thiết bị tương tự định vị bằng đèn hiển thị (LED) trong trường hợp báo động
& và tình trạng tách biệt.

(2)


Kiểm soát của Bảng hiển thị cháy được thông qua bàn phím với các lệnh dành riêng
để đơn giản hóa vận hành. Các hiện tượng như Báo động, báo lỗi & Tình trạng cô lập
sẽ được thể hiện trên màn hình LCD số Alpha với ít nhất 16 dòng với 40 ký tự. Mọi sự
việc bao gồm cả ngày, giờ phải được lưu lại bởi hệ thống máy in.

(3)

Bảng sẽ có quy trình kiểm tra khởi động bằng tay. Những quy trình này cho phép toàn
bộ bảng điều khiển được kiểm tra tự động thông qua việc kích hoạt một phím xác định
trên bàn phím. Tiến trình này còn có khả năng lựa chọn một khu vực một thiết bị
tương tự/định vị hoặc chức năng để kiểm tra.

(4)

Bảng còn có quy trình kiểm tra tự động tất cả các thiết bị tương tự trong điều kiện
bình thường hoặc báo động được ngầm định cứ sau khoảng thời gian 159 phút hoặc
được lựa chọn từ bàn phím. Sự khởi động tự động như vậy sẽ tạo ra phương tiện thay
thế khi nhiễu đầu báo.

(5)

Tủ phải được thiết kế sao cho có thể tiếp nhận toàn bộ các thiết bị địa chỉ cộng thêm
25% dự trữ & có thể mở rộng kích cỡ bằng việc tăng thêm không ít hơn 500 thiết bị
địa chỉ.
Thiết kế của tủ sẽ cho phép một số đầu ra lựa chọn được kiểm soát bởi đầu vào lựa
chọn & khi cần thiết, khởi động trễ thời gian. Tính năng này phải có phần mềm kiểm
soát.
Tủ này phải có khả năng kết nối với hệ thống mạng thông tin của bảng điều khiển
ngang hàng. Trong cấu hình này, bảng điều khiển phải có khả năng truyền tất cả các
tín hiệu báo động, lỗi & thiết bị cách ly , đồng thời phải có khả năng tiếp nhận sự ghi

nhận báo động.
Thông số kỹ thuật của trung tâm báo cháy:
- Số loop địa chỉ: 12 loop
- Số địa chỉ có thể xử lý tối thiểu: 125 địa chỉ/loop
- Mở rộng loop địa chỉ: có
- Kết nối với máy in dữ liệu: có
- Phương pháp lắp: treo tường
- Nguồn điện chính: 220VAC (50Hz); dải điện áp làm việc: 187-:-242VAC, 1,3A
- Nguồn dự phòng: ắc quy khô Ni-Cd, tự động chuyển khi mất nguồn AC
- Điện áp mạch: 24VDC
- Công suất tiêu thụ: 180 -:- 250 VA trong chế độ giám sát.
- Chế độ cắt trễ: 0 giây
- Với đầu địa chỉ: 30 giây
- Với đầu báo loại thông thường: 50 giây
- Với đầu báo gas: 30 giây
- Hỗ trợ mô đun chỉ báo từ xa qua cổng truyền thông giao diện bộ từ xa ACS qua cổng
EIA 485.

(6)

(7)

(8)

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

22


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY


(9)

(10)
(11)

(12)
(13)

(14)

(15)

1.12

10.2014

- Các cổng RS-232 cho các máy in hoặc các đầu cuối bảo trì.
- Các rơ le báo động, các rơ le phụ, nguồn cấp bổ sung, các mô đun IDC, và các mô
đun mở rộng NAC.
Các tính năng khác:
- Có cổng truy cập để có thể download và lập trình.
- Kiểm soát truy cập bằng mật khẩu
- Mỗi thiết bị cứ 2 giây lại được quét và quét tối thiểu 2 lần liên tiếp để xác định và
phân biệt báo động hay lỗi.
Việc xác nhận cho từng khu vực hoặc thiết bị báo động được hiển thị bằng đèn LED
trên Bảng Hiển thị và được ghi lại bằng Máy in Hệ thống.
Hệ thống có thể cung cấp một cảnh báo sớm từ toàn bộ các bộ báo khói nếu trạng thái
trong khoảng 10% ngưỡng báo động trong 30 giây. Tín hiệu báo động sớm sẽ không
ngăn cản bộ phát hiện ghi tín hiệu báo động hoàn chỉnh.

Các độ nhạy của tất cả các bộ phát hiện có thể được điều chỉnh trong các giới hạn cho
phép. Các mức được xác nhận thông qua việc hỏi từ vùng phím số.
Việc kiểm tra bộ phát hiện được thực hiện nhờ vùng phím số. Khi đã xác nhận quá
trình kiểm tra thỏa mãn, đèn LED trên các bộ phát hiện sẽ hoạt động. Khi một thiết bị
báo động hoạt động do một bộ phát hiện, việc lựa chọn thiết bị trong quá trình kiểm
tra sẽ được lập trình trong phần mềm ứng dụng.
Các thiết bị được tháo bỏ hoặc bị hư hỏng nên không thể liên hệ với Bảng điều khiển
sẽ được ghi lại như là một lỗi hệ thống và toàn bộ chi tiết sẽ được hiển thị trong máy
in hệ thống.
Thiết kế của hệ thống được tính toán sao cho nó có khả năng điều chỉnh tại chỗ đối với
các thông số hệ thống. Các thay đổi chương trình bao gồm xoá bỏ các thiết bị lắp đặt,
bổ xung thiết bị lắp đặt, thay đổi chức năng logic...

ĐẦU BÁO CHÁY
(1)

Việc vận hành các đầu báo phải tin cậy và ổn định, phải đảm bảo sự vận hành bình
thường của đầu báo trong khi giảm thiểu khả năng vận hành lệch lạc của chúng.

(2)

Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ chi tiết của đầu báo chào thầu, gồm tầm vận hành
nhạy, phương pháp đáp ứng các yêu cầu vận hành và phương pháp điều chỉnh.
Toàn bộ đầu báo phải được lắp đặt theo cách thức tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm
tra, bảo dưỡng và thay thế.
Các đầu báo nhìn thấy được cần gắn đèn báo để xác định đầu báo nào vẫn hoạt động.
Các đầu báo bị che kín đều có đèn báo được gắn tại vị trí dễ nhìn thấy ở trong phòng
tại nơi càng gần đầu báo càng tốt. Các bộ phận đèn báo này được gắn vào hốc trên trần
nhà.
Tất cả các đầu báo là loại đầu báo hai dây.


(3)
(4)

(5)

1.12.1 ĐẦU BÁO NHIỆT
(1)

Là loại đầu báo nhiệt địa chỉ tương thích với giao diện các mạch tín hiệu đơn (SLC).

(2)

Độ nhạy của đầu báo có thể được chương trình hoá trong phần mềm của tủ điều khiển.
Độ nhạy đuợc giám sát và báo cáo một cách lien tục về tủ điều khiển. Điểm ID có khả
năng cho phép mỗi địa chỉ đầu báo đuợc cài đặt với các công tắc địa chỉ dạng tầng,
cung cấp chính xác các vị trí của đầu báo cho sự lựa chọn trong bảo dưỡng.

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

23


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
(3)

(4)

(5)
(6)


10.2014

Đầu dò nhiệt được lựa chọn từ các loại sau cho phù hợp với điều kiện nhiệt độ và môi
trường:
Loại A: Hoạt động trong nhiệt độ bình thường kết hợp giữa nhiệt độ
cố định và tỷ lệ gia tăng nhiệt độ.
Loại B: Hoạt động trong nhiệt độ bình thường, chỉ kích hoạt bằng
nhiệt độ cố định.
Loại C: Hoạt động ở nhiệt độ cao, kết hợp giữa nhiệt độ cố định và
kích hoạt bởi tỷ lệ tăng nhiệt độ.
Loại D: Hoạt động ở nhiệt độ cao, chỉ kích hoạt bằng nhiệt độ cố
định.
Loại E: Nhiệt độ cố định vì mục đích đặc biệt.
Các bộ cảm biến nhiệt là loại cảm biến nhiệt độ “rate -of-rise”. Do lượng nhiệt nhỏ, bộ
cảm biến có thể đo chính xác và nhanh chóng nhiệt độ tại chỗ để phân tích tại bảng
kiểm soát báo cháy.
Cảm biến nhiệt độ “rate-of-rise” có thể lựa chọn tại bảng kiểm soát cho 150F (8,30C)
hoặc 200F (11.10C) một phút.
Đối với đám cháy lan chậm, nhiệt độ có thể không tăng quá nhanh để đặc điểm “rateof-rise” hoạt động. Tuy nhiên, một báo động sẽ được khởi phát khi nhiệt độ đạt đến
mức đã đặt.

1.12.2 ĐẦU BÁO KHÓI
(1)

Là loại đầu báo khói địa chỉ tương thích với giao diện các mạch tín hiệu đơn (SLC).

(2)

Độ nhạy của đầu báo có thể được chương trình hoá trong phần mềm của tủ điều khiển.

Độ nhạy đuợc giám sát và báo cáo một cách liên tục về tủ điều khiển. Điểm ID có khả
năng cho phép mỗi địa chỉ đầu báo đuợc cài đặt với các công tắc địa chỉ dạng tầng,
cung cấp chính xác các vị trí của đầu báo cho sự lựa chọn trong bảo dưỡng.
Đầu báo khói phải là loại ion hoá hoặc loại quang có khả năng quét nhanh.
- Đầu báo loại ion hoá hoạt động khi khói (nhìn thấy và không nhìn thấy) từ
ngọn lửa tạo ra sự mất cân bằng giữa 2 ngăn ion hoá.
- Loại đầu dò quang được kích hoạt khi khói đi vào đầu dò chạm vào tia sáng
giữa di ốt phát quang và di ốt nhạy sáng.

(3)

(4)

Bộ cảm biến khói quang điện:
- Các bộ cảm biến quang điện sử dụng một nguồn ánh sáng LED hồng ngoại
ổn định và một bộ thu điốt quang silic để cảm biến khói chính xác và nhất
quán. Có 7 mức cảm biến cho mỗi loại bộ cảm biến riêng, từ 0, 5% đến 2,
35% mỗi foot. Có thể lựa chọn và quản lý tại bảng kiểm soát báo cháy.
- Đầu cảm biến được thiết kế sao cho khói vào 3600 để có phản ứng hiệu quả
nhất từ mọi hướng. Có một màng ngăn côn trùng vào buồng khói. Do quá
trình hoạt động quang điện, vận tốc không khí thường không phải là một
nhân tố, ngoại trừ ảnh hưởng đến lưu lượng khói.

(5)

Bộ cảm biến khói ion hóa:
- Các bộ cảm biến ion hóa sử dụng một nguồn phóng xạ với khoang ion hóa
mẫu bên ngoài và khoang ion hóa vật tham chiếu bên trong để có hoạt động
ổn định khi điều kiện môi trường như nhiệt độ và độ ẩm thay đổi. Khói và
khí đốt không nhìn thấy có thể tự do đi qua khoang ngoài. Với các khoang

được ion hóa bởi một nguồn phóng xạ nhỏ [Am 241 (Americium)], có một
dòng rất nhỏ chạy trong mạch. Sự xuất hiện của các hạt đốt cháy sẽ làm thay

Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

24


CHỈ DẪN KỸ THUẬT- HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

10.2014

đổi tỷ lệ điện áp giữa các khoang. Có thể đo sự chênh lệch này bằng điện tử
học và được truyền về bảng điều khiển để xử lý.
- Có nhiều mức cảm biến cho từng bộ cảm biến ion hóa từ 0,5 đến 2,5% mỗi
bước giảm bớt khói.

1.12.3 ĐẾ ĐẦU BÁO

1.13

(1)

Tất cả đầu dò sẽ được lắp đặt trên cùng kiểu đế theo tiêu chuẩn chung. Mỗi đầu báo sẽ
bao gồm (tùy chọn) bộ khóa kiểu cơ khí để khóa đầu dò ngăn ngừa sự tháo hoặc can
thiệp của những người không có chức năng.

(2)

Việc cài và tháo các đầu dò sẽ thực hiện bằng thao tác ấn vào-xoay đơn giản thông qua

việc sử dụng một dụng cụ mở rộng bởi một người đứng ở sàn có thể gắn đầu báo cao
tới 7m thậm chí cả việc lắp bộ khóa cơ khí.

(3)

Đầu báo sẽ được trang bị các vis nối domino có khả năng đấu nối và giữ an tồn các
dây tới 1.5mm2.

(4)

Đế sẽ bao gồm một module điện tử phù hợp với việc hoạt động theo các địa chỉ riêng
biệt. Module điện tử sẽ là loại bọc kín trong khối rắn để bảo vệ việc nhiểm bụi, bẩn và
độ ẩm.

(5)

Module điện tử sẽ được tích hợp đèn LED đỏ có khả năng chớp nháy khi hoạt động dò
cũng như báo động. Cho phép đấu nối với một đèn LED mở rộng điều khiển từ xa để
chỉ thị các hoạt động của đầu dò được lắp đặt ở khoảng không được dấu kín hay phòng
kín ở nơi cần truy cập và điều khiển từ xa.

(6)

Loại đế tiêu chuẩn sẽ phải bao gồm một tấm che kín để ngăn ngừa bụi bẩn, sự ngưng
tụ hơi nước, nước từ các đường ống xung quanh các domino đấu nối hoặc các điểm
công tắc của đầu dò.

(7)

Đế tiêu chuẩn sẽ được cung cấp kèm với nắp đế tháo rời để bảo vệ các vùng công tắc

trong suốt quá trình lắp đặt và cho phép kiểm tra hồn thiện việc đấu nối mạch vòng địa
chỉ cụ thể trước khi cài đầu dò. Nắp che bụi sẽ được tháo bằng dụng cụ mở rộng cao
7m đứng từ sàn.

(8)

Các đế đặc biệt với cùng một nhà sản xuất sẽ được đem sử dụng trong các vùng đặc
biệt.

(9)

Tất cả các module điện tử địa chỉ độc lập sẽ đồng nhất và cho phép thay đổi giữa các
đế với nhau. Hệ thống mà yêu cầu việc cài đặt địa chỉ đầu dò hoặc chỉ từ đầu dò hoặc
chỉ từ đế thì sẽ không được chấp nhận.

(10)

Tất cả thiết bị điện tử bên trong đế phải được bảo vệ chống lại sự nhiễu điện từ hoặc
các nhiễu điện thống qua thường gặp. Sự đấu nối sai đầu cực sẽ không thể gây ra sự
hỏng hóc đế và đầu dò.

(11)

Các đế của module điện tử phải là loại có thể thay đổi qua lại được cho tất cả các đầu
dò.

NÚT NHẤN KHẨN CẤP
(1)

Nút ấn khẩn cấp sẽ được cung cấp ở các vị trí được chỉ định trên bản vẽ.


Dự án: Tổ hợp dịch vụ thương mại

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×