Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị thừa cân, béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.24 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA DƯỢC
--------

BÁO CÁO THU HOẠCH

NHÓM TPCN HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH
THỪA CÂN, BÉO PHÌ

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Anh Vũ
Nhóm thực hiện: Nguyễn Quỳnh Anh
Nguyễn Huệ Minh
Cao Nguyễn Khương Nhi
Nguyễn Lê Anh Tuấn
Lớp: Cao học Công nghiệp dược – Bào chế thuốc
Khóa: 2017 - 2019

Thành phố Hồ Chí Minh
04/2018


MỤC LỤC


I.

ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thừa cân và béo phì là tình trạng tích
lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến
mức ảnh hưởng tới sức khỏe


Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản về trọng lượng-chiều cao
được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở người lớn.
BMI =
Đối với người lớn, WHO định nghĩa thừa cân và béo phì như sau:
- Thừa cân: BMI ≥ 25
- Béo phì: BMI ≥ 30
Đối với trẻ em, tuổi cần được xem xét khi xác định thừa cân và béo phì.

Bảng phân loại thừa cân- béo phì ở người lớn theo BMI (kg/m 2) của Tổ chức Ytế
thế giới (WHO) và Hiệp hội đái tháo đường các nước châu Á (IDI & WPRO)
Phân loại
Cân nặng thấp (gầy)
Bình thường
Thừa cân
Béo phì độ I
Béo phì độ II
Béo phì độ III
2. Phân loại
2.1.
-

WHO
< 18,5
18,5 – 24,9
25-29,9
30-34,9
35-39,9
≥ 40

IDI & WPRO

< 18,5
18,5 – 22,9
23- 24,9
25- 29,9
≥ 30

Theo tuổi
Béo phì bắt đầu ở tuổi trưởng thành (thể phì đại): số lượng tế bào mỡ
không tăng, béo phì do gia tăng sự tích tụ mỡ trong mỗi tế bào. Điều trị

-

bằng giảm glucid thường có kết quả.
Béo phì thiếu niên (thể tăng sản - phì đại): vừa tăng thể tích, vừa tăng số
lượng tế bào mỡ, thể béo phì này khó điều trị hơn.

2.2.
-

Theo sự phân bố mỡ
Béo phì dạng nam (béo phì kiểu bụng, béo phì kiểu trung tâm) (android
obesity = male pattern): phân bố mỡ ưu thế ở phần cao trên rốn như: gáy,
cổ, mặt, vai, cánh tay, ngực, bụng trên rốn.

3


-

Béo phì dạng nữ (gynoid obesity = female pattern): phân bố mỡ ưu thế


-

phần dưới rốn đùi, mông, cẳng chân.
Béo phì hỗn hợp: mỡ phân bố khá đồng đều. Các trường hợp quá béo phì
thường là béo phì hỗn hợp.

3. Nguyên nhân
Nguyên nhân cơ bản của béo phì và thừa cân là sự mất cân bằng năng lượng
giữa lượng calo hấp thụ và lượng calo tiêu hao.
- Yếu tố môi trường: là những yếu tố liên quan đến tình trạng cung cấp
nhiều calo so với nhu cầu của cơ thể:
+ Ăn nhiều: dẫn đến dư thừa calo, đặc biệt các loại thức ăn nhanh, thức
ăn chứa nhiều glucid. Ăn nhiều có thể do thói quen có tính chất gia đình,
hoặc ăn nhiều trong bệnh lý tâm thần.
+ Giảm hoạt động thể lực: do nghề nghiệp tĩnh tại hoặc hạn chế vận động
do tuổi già. Giảm hoạt động thể lực nên sử dụng năng lượng ít dẫn đến dư
thừa và tích lũy.
+ Di truyền: có nhiều bằng chứng kết luận di truyền có đóng vai trò trong
bệnh béo phì, như gia đình có bố và mẹ béo phì thì con bị béo phì đến
80%, có bố hoặc mẹ béo phì thì con béo phì thấp hơn 40%, và bố mẹ
-

không béo phì thì chỉ 7% số con bị béo phì.
Nguyên nhân nội tiết:
+ Hội chứng Cushing: phân bố mỡ nhiều ở mặt, cổ, bụng trong khi tứ chi
gầy.
+ U tiết insulin: tăng cảm giác ngon miệng và tăng tân sinh mô mỡ từ
glucid.
+ Suy giáp: béo phì do chuyển hóa cơ bản giảm.

+ Béo phì-sinh dục: mỡ phân bố nhiều ở thân và gốc chi kèm suy sinh
dục.

4. Điều trị
Nguyên tắc chung
Chỉ định đầu tiên là chế độ tiết thực giảm cân, phối hợp với tăng cường tập
luyện - vận động thể lực để tăng tiêu hao năng lượng.
Nếu chưa đạt mục đích, chỉ định thuốc và các can thiệp khác.

4


Mục đích điều trị là giảm cân, giảm 5-10% trọng lượng ban đầu cũng cải
thiện các biến chứng của béo phì như rối loạn lipid máu, đái tháo đường,
tăng huyết áp…
II.

TPCN HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
1. Đặc điểm
Theo nguyên lý chung, các thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị
thừa cân, béo phì theo các cơ chế sau:
-

Giảm cảm giác đói, làm cho bạn no với lượng calo ăn vào thấp.

-

Giảm hấp thu các dưỡng chất như chất béo, giúp bạn đưa vào ít calo hơn.

-


Tăng khả năng đốt chất béo.

-

Giảm chuyển hóa lipid, cholesterol.

-

Cung cấp các chất dinh dưỡng, ít chất mỡ, ít chất gây béo, đảm bảo nhu
cầu cơ thể nhưng không gây béo.

2. Các thành phần thường gặp

5


2.1.

Nhóm Polyphenol (Dietary polyphenols)

Hoạt chất
Apigenin

Cơ chế

Tác dụng

invitro/in vivo
Giảm biểu hiện của PPARγ và các Giảm sự tích lũy

mục tiêu của nó là aP2 và SCD thông lipid và giảm sự tạo

Capsaicin

qua con đường AMPK.
mỡ
Tăng nồng độ mRNA quy định Tăng tiêu hao năng
hormon nhạy cảm lipase, CPT-1α và lượng và oxy hóa
UCP2.

lipid, làm tăng sự

Giảm phản ứng insulin sau ăn.

no bụng và giảm

Catechin

bớt sự thèm ăn.
Tăng cường PPARγ và biểu hiện Thúc đẩy sự biệt

Curcumin

adiponectin
hóa tế bào mỡ
Ức chế quá trình mở rộng dòng vô Giảm tích lũy lipid
tính và mức mRNA của các nhân tố
phiên mã KLF5, CEBPα và PPARγ.
Giảm


biểu

hiện

C/EBPa,PPARγ,

SREBP-1 và FAS.
Ức chế mitogen activated protein
kinase; hoạt hóa tín hiệu Wnt/βcatenin và tăng cường biểu hiện của
c-Myc and cyclin D1.
Giảm biểu hiện mRNA GPAT-1 và
tăng cường quá trình oxy hóa acid béo
nhờ tăng biểu hiện mRNA của CPT-1;
hoạt hóa con đường AMPK
Tăng oxy hóa acidbéo và giảm este
hóa acid béo.
Giảm biểu hiện của FAS, PPARγ và
(-)-Epigallocatechingallat

CD36.
Giảm mRNA biểu hiện GPAT-1 và Ngăn ngừa sự phân
6


tăng cường quá trình oxy hóa acid béo hóa của các tế bào
nhờ tăng mRNA biểu hiện CPT-1; 3T3-L1 và sự tích
kích hoạt con đường chuyển hóa tụ lipid
AMPK.

Giảm cân và béo


Tăng oxy hóa acid béo và giảm este phì
hóa acid béo.



chuột

C57B/6J

Dẫn đến bắt giữ chu kỳ tế bào ở G /M Ức chế sự tăng sinh
và ức chế biểu hiện của C/EBPɑ và tế bào 3T3-L1 và
PPARɣ

tích lũy của mỡ.

Giảm biểu hiện của PPARɣ ap2 và Ức chế sự tạo mỡ
FAS
Genistein

trong

khi

tăng

biểu

hiện trong tế bào 3T3-L1


WNT/con đường β-catenin.
Ức chế phosphoryl hóa p38 MAPK, Ức chế sự tích tụ
ức chế biểu hiện FAS và phosphoryl lipid, giảm lượng
hóa của JAK2

acid

béo

không

ester hóa (NEFA)
và suy yếu sự phân
hóa của các tế bào
Quercetin

3T3-L1
Đường đi AMPK được điều chỉnh lên Giảm tích lũy mỡ
và hoạt hóa con đường apoptosis



cảm

ứng

apoptosis ở tế bào
tạo
Resveratrol


mỡ

trưởng

thành
Làm giảm phân tử tín hiệu trong mô Giảm béo phì và
mỡ. Ngăn chặn

tăng cân ở chuột

biểu hiện của PPARɣ2, C/EBPɑ, béo phì do HFD
SREBP-1c, và LXR và các gen mục gây ra
tiêu của chúng FAS, LPL, ap2, và Suy giảm cytokine
leptin trong mô mỡ nhờ biểu hiện sản xuất trong mô
TLR2 và TLR4 giảm xuống.
7

mỡ và cải thiện


Rutin và o-Coumaric
acid

viêm.
Giảm lipid huyết thanh, insulin, Giảm trọng lượng
leptin, triglyceride gan, cholesterol; mỡ của màng mỡ
giảm stresss oxy hóa và disulphide bụng và mào tinh ở
glutathione, glutathione tăng cường, chuột Wistar.
glutathione peroxidase, glutathione
reductase, và glutathione stransferase

trong gan

2.2.

Chất xơ

2.2.1. Tác dụng
-

Chất xơ nghèo chất béo, nên thích hợp giảm cân
Chất xơ gây cảm giác no lâu, giảm nhu cầu ăn
Chất xơ cản trở hấp thu các chất dinh dưỡng, trong đó có lipid, glucid,

-

cholesterol
Chất xơ làm cản trở men tiêu hóa và các chất nền trộn thức ăn nên cản trở

-

các chất dinh dưỡng đến diềm bàn chải ruột non, dẫn đến chậm hấp thu
Một số chất xơ ức chế men tiêu hóa chất đạm và tinh bột

-

Chất xơ tạo ra một số chất ức chế tổng hợp cholesterol

8



2.2.2. Phân loại
a. Chất xơ hòa tan
-

Tan nhiều trong nước.

-

Nguồn gốc: có nhiều trong các loại đậu (đậu nành, đậu ngự); trái cây; rau
xanh; yến mạch, lúa mạch.

-

Tác dụng:
+ Làm giảm cholesterol.
+ Điều hòa lượng đường trong máu.
+ Hấp thu nước trong dạ dày và ruột, tạo thành một loại gel làm chậm quá
trình tiêu hóa. Điều này giúp bạn cảm thấy no và hỗ trợ giảm cân.
b. Chất xơ không hòa tan

-

Không tan trong nước.

-

Nguồn gốc: cám lúa mỳ, hạt ngũ cốc còn nguyên cám, rau quả.

-


Tác dụng: do hút nước nên tăng khối lượng phân, tăng đào thải.

2.2.3. Các chất xơ tiêu biểu
a. IGOB131®
- Chiết xuất từ hạt Xoài châu Phi (Irvingia gabonensis) được đề xuất để thúc
đẩy việc giảm cân bằng cách ức chế sự tạo mỡ (adipogenesis) (in
vitro). Ngoài ra, một chiết xuất của Irvingia gabonensis là IGOB131®, một
chất xơ hòa tan, làm tăng lượng leptin huyết thanh, giảm mức cholesterol
-

toàn phần và lipoprotein LDL.
An toàn : Chiết xuất Irvingia gabonensis dường như được dung nạp
tốt. Không có tác dụng phụ nào ở chuột ở liều 2,500 mg / kg thể trọng / ngày,
nhưng sự an toàn của nó không được nghiên cứu nghiêm ngặt ở người. Hầu
hết các tác dụng phụ được báo cáo là nhẹ, bao gồm nhức đầu, khó ngủ, đầy
hơi. Tuy nhiên, Irvingia gabonensis có liên quan đến suy thận ở bệnh nhân bị
bệnh thận mãn tính.

9


b. Glucomannan
Công thức:

-

Glucomannan là một polysaccharide, là chất xơ hòa tan được lấy từ cây
Nưa (Amorphophallus konjac) (thuộc họ Ráy) có thể hấp thụ nước gấp 50
lần trọng lượng, tạo thành dạng gel tráng trên thành ruột gây cảm giác no. Nó


-

cũng có thể làm giảm hấp thu chất béo và chất đạm trong ruột.
An toàn: Ít được biết về độ an toàn lâu dài của glucomannan. Glucomannan
dường như dung nạp tốt khi sử dụng ngắn hạn, có tác dụng phụ nhẹ, bao gồm
ợ hơi, đầy hơi, phân lỏng, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón, và khó chịu vùng

-

bụng.
Tương tác: Glucomannan đã được báo cáo là làm giảm mức glucose trong

máu, và do đó, có thể tương tác với thuốc tiểu đường.
c. Beta-glucans
Công thức:

10


-

Là các polysaccharide (là một chuỗi các phân tử D-glucose gắn với nhau
qua liên kết β-glycoside) tìm thấy trong vi khuẩn, nấm men, nấm và hạt ngũ
cốc (như yến mạch và lúa mạch). Là chất xơ hòa tan, beta-glucans được đề
xuất làm tăng tuần hoàn và thời gian tiêu hóa và làm chậm sự hấp thụ
glucose. Tiêu thụ beta-glucans từ lúa mạch đã được chứng minh là làm giảm

-

tiêu thụ năng lượng và thèm ăn ở người.

An toàn : Beta-glucans có vẻ được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ được báo

cáo bao gồm tăng đầy hơi, nhưng không thay đổi tần số đi tiêu.
d. Guar Gum
Công thức:

-

Gôm guar (Guar Gum) là một loại chất xơ hòa tan hòa tan có nguồn gốc từ
hạt cà tím Cyamopsis tetragonolobus của Ấn Độ. Giống như glucomannan,
gôm guar được cho là giảm cân bằng cách đóng vai trò như là một chất keo
trì hoãn việc dạ dày rỗng, tăng cảm giác no, giảm sự thèm ăn và lượng thức

-

ăn ăn vào được.
An toàn : Tác động bất lợi cho gôm guar chủ yếu là tiêu hóa bao gồm đau
bụng, đầy hơi, tiêu chảy, tăng số lần đi tiêu, buồn nôn, và chuột rút. Một số
báo cáo cho thấy gôm guar có thể gây tắc nghẽn thực quản và ruột non nếu

dùng không uống đủ nước.
e. Chitosan
Công thức:
11


-

Chitosan là một polysaccharide mạch thẳng được cấu tạo từ các Dglucosamine (đơn vị đã deacetyl hóa) và N-acetyl-D-Glucosamine (đơn vị
chứa nhóm acetyl) liên kết tại vị trí β-(1-4), sản xuất từ xương của loài giáp

xác. Nó là một chất xơ không hòa tan, không giống chất xơ thực vật,
chitosan có khả năng tạo màng, và có khả năng tích điện dương do đó nó có
khả năng kết hợp với những chất tích điện âm như chất béo, acid mật, lipid.
Nó được cho là giảm cân bằng cách gắn kết một số chất béo trong chế độ ăn
uống, ngăn ngừa sự hấp thụ của chúng, cũng có thể làm giảm hấp thu

-

cholesterol.
An toàn: Tác dụng phụ của chitosan là không đáng kể và chủ yếu liên quan
đến đường tiêu hóa. Chúng bao gồm đầy hơi, đầy bụng, buồn nôn nhẹ, táo
bón, khó tiêu và ợ nóng. Vì chitosan có nguồn gốc từ động vật có vỏ, người

-

dị ứng với vỏ tôm có thể bị dị ứng với chitosan.
Tương tác: Chitosan có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin.

2.3.

Một số chiết xuất từ thực vật, thảo dược khác

2.3.1. Fucoxanthin
Công thức:

-

Fucoxanthin là một carotenoid trong tảo biển nâu và tảo khác. Kết quả từ các
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và động vật cho thấy Fucoxanthin có thể
thúc đẩy sự giảm cân bằng cách tăng sự tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi và

12


oxy hóa axid béo, cũng như ngăn chặn sự chuyển hóa lipid và sự tích tụ lipid
-

máu.
An toàn : Sự an toàn của fucoxanthin chưa được đánh giá triệt để ở
người. Mặc dù những người tham gia sử dụng Xanthigen ® trong các thử
nghiệm lâm sàng được mô tả ở trên cho thấy không có tác dụng phụ, cần
phải nghiên cứu sâu hơn về sự an toàn và các tác dụng phụ tiềm ẩn của
fucoxanthin ở các liều lượng khác nhau.

2.3.2. Cam đắng ( Citrus aurantium L.)
Công thức:

-

Cam đắng là tên phổ biến của aurantium Citrus . Quả của cây này chứa psynephrine (thường được gọi là “synephrine”) và các protoalkaloids
khác. Các nghiên cứu cho thấy cam đắng làm tăng tiêu hao năng lượng và

-

làm tan mỡ và hoạt động như một chất ức chế sự thèm ăn nhẹ.
An toàn: Các tác dụng phụ của các sản phẩm có chứa cam đắng được báo
cáo bao gồm đau ngực, đau đầu, lo lắng, nhịp tim tăng lên, rối loạn cơ
xương, rung tâm nhĩ, đột quị, thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, và tử
vong. Tuy nhiên, những sản phẩm gây ra những tác dụng này có chứa nhiều
thành phần thảo dược, và vai trò của cam đắng trong những tác dụng phụ


-

chưa được nghiên cứu riêng lẻ.
Tương tác: Cam đắng cũng ức chế hoạt động CYP3A4, dẫn đến tăng nồng
độ của một số loại thuốc trong máu, như cyclosporine và saquinavir.

2.3.3. Caffeine
Công thức:

13


-

Caffeine là một methylxanthine kích thích hệ thống thần kinh trung ương,
tim, và cơ xương (thường được chiết từ hạt guarana, hạt Kola, Yerba Maté,
hoặc các loại thảo mộc khác). Nó cũng làm tăng hoạt động dạ dày và đại
tràng và hoạt động như thuốc lợi tiểu. Caffeine làm tăng sinh nhiệt, tiêu hao
năng lượng, tăng oxy hóa chất béo thông qua sự hoạt hóa giao cảm hệ thần

-

kinh trung ương và tăng sự mất chất lỏng.
An toàn: Đối với người lớn khỏe mạnh, FDA và Cơ quan An toàn Thực
phẩm Châu Âu (EFSA) cho biết rằng lên đến 400 mg/ngày caffeine không
gây ra mối lo ngại về an toàn, trong khi Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ khuyến
nghị giới hạn 500 mg/ ngày. FDA và EFSA chưa đặt mức độ an toàn của
lượng cho trẻ em, nhưng Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng thanh
thiếu niên tiêu thụ không quá 100 mg / ngày, và Học viện Nhi khoa Mỹ
khuyến khích trẻ em và thanh thiếu niên tránh dùng nhiều caffeine và các

chất kích thích khác. Caffeine có thể gây rối loạn giấc ngủ và cảm giác căng
thẳng, chọc tức, và run rẩy. Caffeine có thể gây độc ở liều 15 mg/kg cho
người lớn, gây buồn nôn, nôn mửa, nhịp tim nhanh, co giật và phù não. Liều
trên 150 mg/kg có thể gây tử vong. Kết hợp caffein với các chất kích thích
khác, chẳng hạn như ephedrine, có thể làm tăng các phản ứng phụ này.

2.3.4. Coleus forskohlii
Công thức:

14


-

Forskolin là một hợp chất được tách ra từ gốc của Coleus forskohlii , một
loại cây trồng phát triển ở các khu vực cận nhiệt đới như Ấn Độ và Thái
Lan. Forskolin được cho là sẽ thúc đẩy việc giảm cân bằng cách tăng độ
phân giải mỡ và giảm sự thèm ăn, có thể bằng cách kích thích sản xuất cyclic
adenosine monophosphate (cAMP). Việc sản xuất cAMP tăng lên này được

-

cho là kích hoạt lipase và thúc đẩy việc giải phóng acid béo từ mô mỡ.
Ở người, forskolin có thể làm tăng tần suất đi tiêu và gây phân lỏng, nhưng
liều 500 mg/ ngày (10% forskolin) trong 12 tuần không gây ra các tác dụng
phụ nghiêm trọng hơn. Forskolin chưa được đánh giá trong các thử nghiệm
dài hạn. Nghiên cứu bổ sung là cần thiết để hiểu rõ hơn về an toàn và các
phản ứng phụ của cả việc sử dụng ngắn hạn và dài hạn.

2.3.5. Trà xanh ( Camellia sinensis ) và các chiết xuất trà xanh

Công thức:

-

Các thành phần hoạt tính của trà xanh liên quan đến việc giảm cân là caffeine
và catechins, chủ yếu là epigallocatechin gallate (EGCG), đó là flavonoid.
Trà xanh và các thành phần của nó có thể làm giảm trọng lượng cơ thể bằng
cách tăng tiêu hao năng lượng và quá trình oxy hóa chất béo, làm giảm sự
hình thành mỡ và giảm hấp thu chất béo. Trà xanh cũng có thể làm giảm sự

-

tiêu hóa và hấp thu carbohydrate.
An toàn : Đối với chiết xuất chiết trà xanh, hầu hết các tác dụng phụ được
báo cáo là nhẹ đến trung bình, và bao gồm buồn nôn, táo bón, khó chịu ở
bụng, và tăng huyết áp. USP lưu ý rằng có nhiều vấn đề hơn khi uống trà
xanh khi bụng đói và do đó khuyên nên uống trà xanh với thực phẩm để
15


giảm thiểu nguy cơ tổn thương gan. Các nhà nghiên cứu và các chuyên gia y
tế khác chỉ khuyên cẩn thận khi sử dụng các chất bổ sung chế độ ăn uống
-

chứa chiết trà xanh.
Tương tác: Trà xanh có thể tương tác với thuốc hóa trị liệu.

2.3.6. Raspberry Ketone
Công thức:


-

Keton Raspberry là hợp chất thơm chính được tìm thấy trong quả mâm xôi
đỏ ( Rubus idaeus ), và được thêm vào một số thực phẩm như là một chất tạo
hương vị. Các nghiên cứu in vitro và động vật cho thấy ketone raspberry có
thể giúp ngăn ngừa tăng cân bằng cách tăng oxy hóa axit béo, ức chế sự tích

-

tụ lipid, và ức chế hoạt tính lipase tụy.
An toàn : Chế độ ăn uống chỉ cung cấp một vài mg ketones raspberry mỗi
ngày. Các liều có trong các TPCN bổ sung thường từ 100 đến 1.400 mg, và
sự an toàn của liều đó chưa từng được đánh giá ở người. Những người tham
gia nghiên cứu METABO đã mô tả ở trên không có tác dụng phụ nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nghiên cứu bổ sung về ketone raspberry là cần thiết để hiểu
rõ hơn về an toàn và các phản ứng phụ.

16


2.4.

Khoáng chất, acid amin, acid béo

2.4.1. Carnitine
Công thức:

-

Carnitine là thuật ngữ chung cho một số hợp chất, bao gồm L-carnitine, một

số acylcarnitines (ví dụ, acetyl-L-carnitine), và propionyl-L-carnitine. Nó
bao gồm các acid amin lysine và methionine. Carnitine tự nhiên có trong các
sản phẩm động vật như thịt, cá, gia cầm, sữa và các sản phẩm từ sữa; một số
ít có trong một số thực vật. Con người tổng hợp carnitine từ các acid amin
cấu thành nên nó. Hầu hết các tế bào của cơ thể chứa carnitine, nó vận
chuyển acid béo vào ty thể và hoạt động như một cofactor cho quá trình beta-

-

oxy hóa acid béo.
An toàn: Carnitine được dung nạp tốt và thường an toàn với liều khoảng 4g/
ngày, mặc dù chúng có thể gây buồn nôn, nôn, chuột rút, tiêu chảy và mùi cơ
thể. Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn bao gồm yếu cơ ở bệnh nhân bị chứng
nôn và động kinh ở những người bị động kinh. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng
vi khuẩn đường ruột chuyển hóa carnitine thành N-oxit trimethylamine
(TMAO), một chất có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Tác dụng này
dường như được thấy rõ hơn ở những người ăn thịt hơn là ở những người ăn
chay. Những tác động của hiệu ứng này không được hiểu rõ và cần nhiều
nghiên cứu hơn.

2.4.2. Crom III
-

Crom hóa trị III (chromium III) là một chất khoáng quan trọng giúp tăng
cường hoạt động của insulin. Tình trạng thiếu crom có thể góp phần làm
17


giảm dung nạp glucose và bệnh đái tháo đường týp 2. Các nhà nghiên cứu đã
đưa ra giả thuyết rằng crom làm tăng khối lượng cơ và giảm mỡ nhưng kết

quả nghiên cứu lại không rõ ràng. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những chất
bổ sung này cũng có thể làm giảm lượng thức ăn, mức đói, và thèm muốn
-

chất béo, mặc dù dữ liệu về những ảnh hưởng này rất ít.
An toàn: Crom III dường như được dung nạp tốt. Tác dụng bất lợi của các
thử nghiệm lâm sàng bao gồm phân lỏng, nhức đầu, yếu, buồn nôn, nôn mửa,
táo bón, chóng mặt và nổi mề đay.

2.4.3. Acid linoleic liên hợp
Công thức:

-

Hỗn hợp acid linoleic kết hợp (CLA) là một hỗn hợp gồm các acid linoleic
có chứa liên kết đôi liên hợp, chủ yếu trong các sản phẩm từ sữa và thịt
bò. Các dạng đồng phân khác nhau của CLA bao gồm c9t11-CLA và t10c12CLA, và nó có trong các TPCN dưới dạng một triacylglycerol hoặc như một
acid béo tự do. Các nhà nghiên cứu đã gợi ý rằng CLA tăng cường giảm cân
bằng cách tăng sự oxy hóa phân giải lipid và oxy hóa acid béo trong cơ
xương, làm giảm sự hình thành và thúc đẩy chết các tế bào (apoptosis) mô

-

mỡ.
An toàn : CLA dường như được dung nạp tốt. Hầu hết các tác dụng phụ được
báo cáo là nhỏ, chủ yếu là rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như khó chịu và đau
bụng, táo bón, tiêu chảy, phân lỏng, buồn nôn, nôn mửa, và khó tiêu. CLA
cũng có thể làm tăng một số dấu hiệu stress và giảm lượng chất béo của sữa
mẹ, nhưng cần thêm nghiên cứu để khẳng định những tác động này.


18


2.4.4. Pyruvate
Công thức: Pyruvate ion

-

Pyruvate thường ở dạng pyruvate canxi. Pyruvate có thể làm giảm trọng

-

lượng cơ thể và mỡ cơ thể, bằng cách tăng sự phân giải lipid và năng lượng.
An toàn : Sự an toàn của pyruvate chưa được nghiên cứu nghiêm
ngặt. Pyruvate gây ra tiêu chảy nhưng không có tác dụng phụ nghiêm trọng
khi dùng liều 30g / ngày trong 6 tuần. Pyruvate cũng có thể làm tăng mức
LDL và giảm mức HDL. Nghiên cứu bổ sung là cần thiết để hiểu rõ hơn về
sự an toàn và những phản ứng phụ có thể có của hợp chất này.

2.4.5. Canxi
-

Canxi là cần thiết cho co mạch và giãn mạch, chức năng cơ, truyền dẫn thần
kinh, tín hiệu nội bào và tiết hormone. Một số nghiên cứu có tương quan
giữa lượng canxi cao hơn với trọng lượng cơ thể thấp hơn, hoặc tăng cân ít
hơn theo thời gian. Hai giải thích đã được đề xuất. Thứ nhất, đủ lượng canxi
cao có thể làm giảm nồng độ canxi trong tế bào chất béo bằng cách giảm
việc sản xuất hormone tuyến cận giáp và các dạng hoạt động của vitamin D.
Giảm nồng độ canxi trong tế bào có thể làm tăng phân hủy chất béo và ngăn
cản sự tích tụ chất béo trong các tế bào. Thứ hai, canxi từ TPCN có thể liên

kết với một lượng nhỏ chất béo trong chế độ ăn uống và tránh hấp thu chất
béo này. Ngoài ra, canxi thường được đưa vào dưới dạng sữa uống, protein
và các thành phần khác của sản phẩm sữa có thể điều chỉnh các kích thích tố
kích thích sự ngon miệng, điều này mang đến hiệu quả giảm cân hơn so với
việc dùng một mình canxi.

19


-

An toàn : Uống nhiều canxi có thể gây táo bón và có thể ảnh hưởng đến sự
hấp thu sắt và kẽm, mặc dù hiệu quả này không được thiết lập tốt. Uống
nhiều canxi từ TPCN, nhưng không phải thực phẩm tự nhiên, có liên quan
đến tăng nguy cơ sỏi thận.

2.5.
-

Vi sinh (Probiotics)

Các vi khuẩn đường ruột đóng một vai trò quan trọng trong việc khai thác
chất dinh dưỡng và năng lượng từ thực phẩm. Probiotics có trong thực phẩm
như sữa chua cũng như các chất bổ sung chế độ ăn uống. Nhiều chủng khác
nhau của probiotic bao gồm lactobacilli, streptococci, và bifidobacteria, tất
cả đều có những tác động khác nhau rất nhiều trong cơ thể.
Probiotic giúp giải phóng GLP-1 (glucagon like peptide 1) – hocmon này có
thể giúp đốt cháy chất béo. Ngoài ra, probiotic làm tăng mức ANGPTL4
(Angiopoietin-like 4) – là chất ức chế lipase, kiểm soát lượng triglyceride,
giúp giảm chất béo dự trữ. Ngoài ra, probiotics có trong sữa chua giúp cân

bằng hệ thống vi sinh vật đường ruột, hạn chế khả năng giải phóng calo biến

-

thành chất béo gây thừa cân.
An toàn : Probiotics từ thực phẩm hoặc chất bổ sung chế độ ăn kiêng an toàn
ở người khỏe mạnh. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo
trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng phụ ít hơn gồm các triệu chứng
tiêu hóa.

3. Một số sản phẩm trên thị trường
3.1.
-

7 Day Slim

Thành phần:
Thành phần chính là các loại dược phẩm nguồn gốc tự nhiên, có công dụng
trong việc cải thiện sinh lực cũng như tăng lượng trao đổi chất và ngăn ngừa
việc thèm ăn. Các thành phần chính bao gồm:
Thunder god vine extract: Lôi Công Đằng
Garcinia cambogia extract (fruit)-hydroxycitric acid: Quả bứa
Ginger root extract: Chiết xuất rễ gừng
20


Green tea extract: Chiết xuất trà xanh
Canxi, Cờ rôm, Kali
-


Các thành phần khác:
Microcrystalline Cellulose, Magnesium Stearate, Silicon Dioxide, ít hơn 1%:
ethylcellulose, triacetin, diacetylated monoglycerides, macrogol/PEG, oleic
acid.

-

Công dụng:
Giúp chống lại cảm giác thèm ăn của bạn
Làm giảm lượng mỡ trong cơ thể và săn chắc da
Giúp thải lượng mỡ nội tạng và mỡ thừa
Thúc đẩy trao đổi chất và bổ sung năng lượng
Giúp săn chắc làn da và ngăn ngừa nếp nhăn
Hoàn toàn chiết xuất tinh chất từ thiên nhiên

-

Liều dùng: Sáng uống 1 viên trước bữa ăn 30 phút.

3.2.
-

Trà Herbalife N-R-G

Thành phần
Thành phần chính gồm tinh chất hạt guarana, trà orange pekoe và caffein
Công dụng
Giảm sự mệt mỏi, chống oxi hóa
Hỗ trợ cho quá trình giảm cân hay kiểm soát cân nặng. Tác dụng giảm cân
nhờ giảm cảm giác đói, kích thích hệ thần kinh để kích thích quá trình phân

giải liposysis, tiết chất béo vào máu dùng để làm năng lượng trong khi tập

-

luyện.
Liều dùng
Pha từ 1-2 thìa sữa chua trà với khoảng 120 ml nước nóng không quá 40oC
Nên uống vào lúc đói hoặc sau bữa ăn khoảng 1 tiếng, mỗi ngày 1-3 lần.

21


3.3.
-

Green coffee bean extract

Thành phần
Hạt cà phê xanh: Chất Svetol trong hạt cà phê xanh là hoạt chất ngăn chặn sự
tích lũy chất béo, hạn chế sự hấp thụ carbs và thúc đẩy việc giảm cân nhanh.
Vỏ gạo: Có hàm lượng chất xơ cao, nhiều vitamin và chất khoáng.
Silica: Silicon dioxide (silica) giúp giảm cảm giác thèm ăn.
Đồng thời cung cấp những vi chất cần thiết cho sức khoẻ như vitamin B,
vitamin C và năng lượng nuôi dưỡng cơ thể.

-

Công dụng
Chứa acid chlorogenic có tác dụng hỗ trợ đốt cháy mỡ thừa và loại bỏ chất
béo, làm giảm lượng đường và tinh bột.

Tạo cảm giác no và hạn chế cảm giác thèm ăn.

-

-

Đối tượng sử dụng
Sử dụng cho người có nhu cầu giảm cân nhanh.
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và phụ nữ đang mang thai.
Liều dùng
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 đến 2 viên trước bữa ăn sáng và trưa 30 phút.
Đối với những người có cơ địa khó giảm và đã từng sử dụng qua nhiều loại
thuốc giảm cân thì sau 5 ngày phải tăng liều lượng lên 4 viên/ ngày.

3.4.
-

Flex CLA – slim fast

Thành phần:
Chiết xuất cây Hồng Hoa với thành phần hoạt chất CLA (Conjugated
Linoleic Acid), hàm lượng 2.000mg.
Hoạt chất CLA là một loại chất béo ở dạng chưa bão hòa,
giúp làm giảm chất béo trong cơ thể do tăng quá trình oxy
hóa chất béo trong lúc ngủ, làm giảm mỡ ở vùng bụng, mỡ
đùi… hiệu quả, an toàn và nhanh chóng.
Cơ chế giảm cân của CLA:
• Ngăn chặn không cho các tế bào hấp thụ chất mỡ.
22



• Kích thích chức năng vận chuyển mỡ thừa trong và đốt
cháy chúng, khiến cho mô mỡ sẽ teo nhỏ đi và biến mất
-

hoàn toàn.
Công dụng
Giúp giảm hấp thu chất béo trong thức ăn và tăng đốt cháy mỡ trong cơ thể.
Hỗ trợ giảm cân hiệu quả, làm săn chắc cơ.
Giúp giảm đường huyết, cholesterol trong máu, cải thiện lipid máu.
Hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh tim mạch.

-

Đối tượng sử dụng
Người thừa cân, béo phì trên 18 tuổi.
Người có lượng mỡ thừa tích tụ nhiều ở bụng, đùi, mông...
Thích hợp cho cả nam và nữ, đặc biệt dân văn phòng.

-

Liều dùng
Ngày 1-2 lần, mỗi lần 2 viên, trước bữa ăn 30 phút.

III.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ritesh K. Baboota, Mahendra Bishnoi, Padma Ambalam, Kanthi Kiran
Kondepudi, Siddhartha M. Sarma, Ravneet K. Boparai, Koteswaraiah Podili,
(2013), Functional food ingredients for the management of obesity and

associated co-morbidities – A review, Journal of Functional foods, 5(2013),
997 - 1012.
2. Stacey J. Bell, G. Ken Goodrick, (2002), A Functional Food Product for the
Management of Weight, Critical Reviews in Food Science and Nutrition,
42(2), 163–178.
3. Rajitha Sunkara, Martha Verghese, (2014), Functional Foods for Obesity
Management, Food and Nutrition Sciences, 5, 1359-1369.
4. Ngondi JL, Etoundi BC, Nyangono CB, Mbofung CM, Oben JE, (2009),
IGOB131, a novel seed extract of the West African plant Irvingia gabonensis,
significantly reduces body weight and improves metabolic parameters in
overweight humans in a randomized double-blind placebo controlled
investigation, Lipids Health Dis, 2009; 8: 7.

23


5. Website

của

Tổ

chức

Y

tế

thế


giới

(WHO)

-

www.who.int/mediacentre/factsheets/fs311/en/.
6. Website của Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ National Institutes of Health (NIH) />
24



×